Chuyên đề Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty nhựa Tiền Phong –Hải Phòng

MỤC LỤC

 Trang

Lời mở đầu 1

Chương I:Các vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh . 3

I-Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. 3

1.Quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong

các doanh nghiệp. 3

2.Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh. 4

II-Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh-cơ sở cho sự tồn tại

và phát triển của doanh nghiệp. 5

Chương II.phân tích và đanh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhựa Tiền Phong- Hải Phòng. 7

I-Quá trình hình thành và phát triển của công ty

nhựa Tiền Phong- Hải Phòng. 7

1.Hoàn cảnh ra đời 7

2.Quá trình phát triển 7

II-Kết quả đạt được 9

III-Thuận lợi và khó khăn của công ty 11

1.Thuận lợi 11

2.Khó khăn 13

IV-Một số giải pháp công ty đã và đang thực hiện nhằm nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh 13

1.Đào tạo con người .13

2.Đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm chú trọng công tác kỹ thuật.13

3.Thực hiện tích luỹ vốn nâng cao vốn tự có ,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.14

4.Phát động phong trào thi đua,phát huy sang kiến cải tiến kỹ thuật.14

5.Cải cách thủ tục hành chính.14

6.Không ngừng chiếm lĩnh thị trường.14

Chương III-Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh của công ty nhựa Tiền Phong - Hải Phòng.15

I-Tăng cường sử dụng có hiệu quả nguồn lao động.15

1.Tăng cường phân công lao độngbố chí lao động hợp lý.15

2.Hoàn thiện công tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn.15

II-Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm .16

1.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và xác dịnh thị trường mục tiêu .18

2.Sử dụng chinh sách khuyếch trương quả cáo.18

III-Đầu tư cho công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.19

IV- Sử dụng hợp lý nguyên vật liệu và đảm bảo vật tư cho san xuất .20

V-Tăng cường quan hệ hợp tác với đối tác.20

1.Quan hệ trực tiếp với người đặt sản xuất theo hợp đồng.22

2.Quan hệ với các công ty cùng sản xuất các sản phẩm nhựa.22

3.Quan hệ với người cung cấp nguyên vật liệu.22

VI-Một số kiến nghị đối với nhà nước.22

Kết luận.23

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1713 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty nhựa Tiền Phong –Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p vốn xây dựng nền nhà máy làm đồ chơi cho thiếu nhi. Ngày 19/5/1960 Quốc hội nướcViệt Nam Dân Chủ Cộng Hoà quyết đinh thành lập nhà máy nhựa Tiền Phong . Được chính thức khánh thành đúng vào dịp kỷ niệm 70 năm ngày sinh nhật Bác Hồ ngày 19/5/1960 với tên gọi ban đầu là Nhà máy nhựa Thiếu Niên-Tiền Phong thuộc Bộ công nghiệp nhẹ .Trải qua 42 năm xây dựng trưởng thành , gắn với những bước thăng trầm của nền kinh tế đất nước , đến nay công ty tự hào là một trong những đơn vị chủ lực của ngành nhựa,là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm nhựa lớn nhất khu vực miền Bắc . 2 – Quá trình phát triển Những năm khởi đầu điều kiện vật chất còn thiếu thốn , trang thiết bị thô sơ lạc hậu chủ yếu là bán cơ khí, thao tác lao đông chiếm tới 2/3 công việc làm thủ công,nhưng nhà máy đã nhang chóng kiện toàn bộ máy tổ chức , động viên cán bộ công nhân viên thi đua phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nâng dần chất lượng sản phẩm từ 50 tấn/ năm đến 200 tấn/ năm với nhiều chủng loại mặt hàng ngày càng phong phú như : đồ chơi , học cụ , giầy dép và các đồ gia dụng .... Góp phần tham gia phát triển công cuộc xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở miền Bắc cùng trong thời gia này ,đội ngũ công nhân lao động của nhà máy tuy còn non trẻ nhưng với tinh thần dam nghĩ dám làm ... đã mạnh dạn nghiên cứu thành công các sản phẩm chế tạo từ nhựa PVC và bột Phenol, hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất,tự trong tự chế được các khuôn mẫu nhỏ phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất sản phẩm . Giai đoạn từ 1964 đến 1975 mặc dù có chiến tranh nhà máy vẫn liên tục cho ra đời các sản phẩm mới phục vụ dân sinh và quốc phòng như dép nhựa PVC trong , khuy cúc quân trang nhựa Phenol ... Đội ngũ khoa học kỹ thuật , công nhân thợ bậc cao đã có những chuyển biến đột phá thông qua hàng loạt các đề tàI được đưa vaò ứng dụng có giá trị cao như phương pháp phân định tiêu chuẩn loai nhựa , phương pháp tái sinh nhựa PVC kém phẩm chất , quy trình sản xuất dép , quy trình trộn bột nhẹ vào nhựa PEHD , công thức pha chế hoá chất in trên màng mỏng PVC , sản xuất bạc nhựa Phenol cho nhà máy dệt 8/3 thay thế hàng nhập ngoại ... Song song với quá trình phát triển chung lực lượng lao động của nhà máy ngày càng trưởng thành cả về số lượng lẫn chất lượng , đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật bằng nhiều nguồn cung cấp và đào tạo tại chỗ đã phát huy hiệu quả công tác cao. Đời sống vật chất , tinh thần của công nhân lao động không ngừng cải thiện , các phong trào đoàn thể , văn hoá thể thao , các hoạt động xã hội ...được duy trì liên tục . Sự lớn mạnh của nhà máy sau 8 năm thành lập ngay trong khói lửa chiến tranh đã nhân lên thành nhà máy nhựa Hưng Hải (nay là công ty nhựa Hưng Yên ) . Với những thành tích trong sản xuất và chiến đấu , năm 1970 nhà máy đã được chủ tịch nước Tôn Đức Thắng gửi tặng lẵng hoa biểu dương và măm 1973 được nhà nước khen tặng Huân chương lao động hạng Ba Sau khi đất nước thống nhất , nhà máy với tư cách là cái nôi của ngành nhựa miền Bắc đã đảm trách cung ứng nhân lực nòng cốt cho các cơ sở sản xuất nhựa thuộc các tỉnh , thành phố phía Nam gần 100 cán bộ quản lý , cán bộ kỹ thuật và công nhân bậc cao các nghề . Những năm đầu chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường sang cơ chế thị trường gần như 100% chủng loại sản phẩm truyền thống của nhà máy đã không trụ vững được và lần lượt bị loại bỏ . Mặc dù nhà máy đã tìm đủ mọi biện pháp nhằm thay đổi phương pháp sản xuất kinh doanh nhưng khó khăn vẫn ngày càng chồng chất .Nhưng với những nỗ lực của đội ngũ CBCNV nhà máy và bằng sự phát huy tổng hợp trí tuệ , năng động , sáng tạo , năm 1990 nhà máy đã chính thức từ bỏ hẳn những mặt hàng một thời gắn bó với uy tín của nhà máy nhưng nay không mang lại hiệu quả kinh tế , để chuyển sang sản xuất ống nhựa PVC và phụ tùng , sau đó tiếp tục nghiên cứu chế tạo và đưa vào sản xuất các sản phẩm profile để luồn dây điện ,các loại ống, phụ tùng nhựa PEHD , ABS ...Đây là một quyết định hết sức đúng đắn không chỉ mang ý nghĩa tồn vong đối với nhà máy mà đã đang và vẫn tiếp tục mở ra những triển vọng phát triển mới . Từ bước chuyển đổi phương án sản xuất kinh doanh này nhà máy có thêm điều kiện tạo cơ hội cho môt phân xưởng được tách ra hình thành nhà nên máy nhựa Bạch Đằng ( nay là công ty nhựa Bạch Đằng ) . Tháng 11/1992 nhà máy đã được bộ công nghiệp ra quyết định đổi tên thành Công ty nhựa thiếu niên Tiền Phong và chính thức được giao quyền chủ động sản xuất kinh doanh . II-kết quả đạt được Bằng chủ trương xác lập định hướng đầu tư đúng đắn và lựa chọn phù hợp với điều kiện cho phép 10 năm đổi mới toàn diện thiết bị , công nghệ sản xuất và chủng loại sản phẩm đến nay công ty đã có cả một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại của Nhật , Mỹ , Đức , Hàn quốc ... Với 50 máy ép đùn , ép phun thuỷ lực ... Sản phẩm của công ty chiếm 80% thị phần khu vực phía Bắc từ Đà Nẵng trở ra . Phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật được quan tâm thường xuyên liên tục với hàng trăm đề tài , công trình hàng năm mang lại giá trị làm lợi nhiều tỷ đồng , nổi bật là thành công trong lĩnh vực chuyển đổi công nghệ sản xuất sản phẩm nhựa PVC từ nguyên liệu dạng hạt sang nguyên liệu dạng bột đạt được hiệu quả rất cao do tiết kiệm được giá thành chi phí đầu vào . Trên cơ sở sản xuất kinh doanh phát triển , nhiều năm qua cán bộ công nhân viên (CBCNV) công ty nhựa Tiền Phong thường xuyên có đủ việc làm , thu nhập không ngừng được cải thiện , các chính sách lao động dược quan tâm thực hiện đầy đủ nghiêm túc... Các phong trào thi đua hoạt động đoàn thể , xã hội được duy trì và phát triển,mọi luồng tư tưởng đều chung một lòng tin tưởng ,an tâm gắn bó với công ty. Hiện nay đội ngũ CBCNV trong công ty đã lớn mạnh không ngừng . Công ty có tổng số 930 CBCNV trong đó có 432 là nữ ,có 04 phân xưởng sản xuất và 01 phân xưởng phục vụ . _ Một nhà máy thành viên chuyên sản xuất bao bì PP . _ 8 phòng chức năng nghiệp vụ . -Số CBCNV có trình độ đạI học là 116 người -Số CBCNV có trình độ trung cấp là 27 người -Công nhân kỹ thuật cơ đIện bậc cao:120 người -Công nhân kỹ thuật bậc cao :306 người Công ty nhựa Tiền Phong chuyên sản xuất các mặt hàng nhựa phục vụ nền kinh tế quốc dân , phục vụ nhu cầu sinh hoạt và chương trình nước sạch nông thôn . Sản phẩm chính của công ty là sản xuất các loại ống nhựa cấp thoát nước uPVC , PEHD được quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 , đã đạt 128 huy chương vàng tại các hội chợ quốc tế hàng công nghiệp và được người tiêu dùng bình chọn : “ Hàng Việt Nam chất lượng cao ’’ . Hơn 42 năm xây dựng , trửơng thành và phát triển , công ty đã lập được nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh , thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng địa phương , công tác xây dựng Đảng và các công tác đoàn thể luôn được quan tâm chú ý . Một số phần thưởng của công ty đã nhận : _ Huân chương lao động hạng Ba ( 1973 ) _ Huân chương lao động hạng Nhì (1984 ) _ Huân chương lao động hạng Nhất (2000 ) _ Cờ thi đua đơn vị xuất sắc của chính phủ nhiều năm . Công ty đã lãnh đạo thực hiện kiên trì đường lối đổi mới theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá có sự chọn lọc , sáng tạo nên đã khẳng định được vai trò lãnh đạo chắc chắn , tạo ra cả thế và để lực phát triển đi lên , điều đó thể hiện nổi bật tinh thần chủ động tiến công trong phong cách chỉ đạo , tư tưởng đổi mới không trông chờ bị động mà bằng nội lực của chính mình để đi lên trong việc điêù hành mọi mặt công tác qua nhiều năm qua . Công ty đã xác định đúng phương hướng sản xuất kinh doanh , tập trung đầu tư có chiều sâu , có trọng đIểm và có sự lựa chọn hợp lý . Tập trung sản xuất các mặt hàng mà thị trường cần như ống nhựa PVC , ống PEHD và phụ tùng linh kiện kềm theo với khối lượng lớn phục vụ cho nền kinh tế quốc dân ngày càng mở rộng và phát triển . Việc huy động và sử dụng vốn vay , vốn ngân sách ngày càng có hiệu quả . Coi trọng việc đấu tranh phê bình và tự phê bình để giữ vững đoàn kết nhất trí trong nội bộ Đảng và các tổ chức quần chúng cũng như CBCNV thể hiện bằng việc thực hiện quy chế hoạt động , thực hiện nghiêm túc chủ trương , chính sách , pháp luật của Nhà nước , coi trọng các quy luật kinh tế là yếu tố quyết định sự thành đạt trong sản xuất kinh doanh và chăm lo đến việc làm , đời sống của CBCNV trong công ty . Coi trong công tác kỹ thuật , công nghệ tiên tiến là then chốt trong chiến lược sản phẩm , có vị trí quan trọng hàng đầu tạo ra uy tín và vị thế của công ty nên khi sản xuất ra nhiều mặt hàng có tính đồng bộ cao được thị trường chấp nhận ngay . Không ngừng nâng cao việc cải thiện điều kiện làm việc , cải thiện đời sống văn hoá tinh thần , vật chất cho CBCNV , có đầy đủ việc làm ổn định cho người lao động để người lao động gắn bó với sản xuất , với công ty. III – Những Thuận Lợi Và Khó Khăn Của Công Ty 1 Thuận lợi Công ty nhựa tiền phong luân quan tâm chú trọng tới các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là các giải pháp công tác đào tạo con người giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ,công nhân viên nhằm ổn định tình hình nội bộ để người lao động luôn yên tâm gắn bó với sự nghiệp của công ty ,thường xuyên cử một số đồng chí có năng lực đi học về quản lý đào tạo kiện toàn đội ngũ kế cận máy,tạo điều kiện cho người lao động điều khiển máy với thao tác thuần thục mau lẹ có thể khắc phục được những sự có hỏng hóc nhẹ của máy.hàng năm tổ chức rèn luyện thi tay nghề ,thi thợ giỏi để bình xét xếp bậc thợ. Luôn đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, chú trọng công tác kỹ thuật vì đây là vấn đề mấu chốt cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Công ty lấy định mức kinh tế kỹ thuật làm trọng tâm để xây dựng điều tiết giá thành, kịp thời đảm bảo đầu vào và đầu ra hợp lý, đảm bảo sản xuất có lãi: Có thể hiểu công nghệ là tổng hợp các phương tiện kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp được dùng để chuyển hoá các nguồn lực thành sản phẩm. Đổi mới công nghệ là quá trình phát minh, phát triển và dựa vào thị trường để tạo ra những sản phẩm mới, công nghệ mới. - Thực hiện tích luỹ vốn, nâng cao vốn tự có,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Trên cơ sở sản xuất phát triển, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Trên cơ sở tích luỹ các quỹ của xí nghiệp, đây là cơ sở để cải thiện đời sống cho người lao động - Phát động phong trào thi đua,phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật Phát huy phong trào thi đua lao động sản xuất làm chủ công nghệ mới, tiết kiệm vật tư, giữ gìn trang thiết bị. Hàng tháng có bình xét khen thưởng kịp thời bằng vật chất. Do đó đã thúc đẩy, khuyến khích cán bộ, công nhân viên tích cực trong lao động sản xuất. - Cải cách thủ tục hành chính:làm cho bộ máy hành chính của Công ty gọn nhẹ, linh hoạt, thủ tục hành chính đơn giản không gây phiền hà cho khách hàng cũng như người lao động - Không ngừng chiếm lĩnh thị trường : Để mở rộng thị trường và tạo thế cạnh tranh công ty đã không ngừng mở rộng hợp tác với các cơ quan, Doanh nghiệp trong và ngoài nước, mở thêm các đại lý tiêu thụ sản phẩm do đưa ra những giảI pháp phù họp với tình hình thực tế của công ty cũng như yêu cầu chung của nền kinh tế .nên công ty nhựa tiền phong đã có những thuận lợi sau . _ Công ty đang thực hiện quản lý hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 và duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng cao , giảm chi phí sản xuất . trong những năm đổi mới gần đây công ty đã liên tục đổi mới trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm , đáp ứng moi nhu cầu của khách hàng công ty luôn có biện pháp đồng bộ hiệu quả sử dụng vốn , do vậy sản phẩm của công ty đã tiêu thụ tốt đặc biệt là phụ tùng ống đã không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng . Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất , để tăng nhanh năng xuất lao động , công ty thường xuyên quan tâm chú trọng đến công tác kỹ thuật – công nghệ , coi khoa học công nghệ là then chốt để đưa sản xuất kinh doanh của công ty phát triển . _ Công ty có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề có trình độ ngày càng đưọc nâng cao , dám nghĩ dám làm và dám chịu trách nhiệm , đã tự thiết kế chế tạo phục hồi nhiều máy móc , thiết bị , khuôn mẫu , đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất – kinh doanh . Mỗi năm có sáng kiến cải tiến kỹ thuật làm lợi cho công ty hàng tỷ đồng . Sau 15 năm đổi mới , công ty đã có những bước phát triển không ngừng để đáp ứng với nhịp độ chung với đất nước trong đó tiêu biểu 5 năm gần đây có những bước tăng trưởng vượt bậc . Chỉ tiêu đvt 1998 1999 2000 2001 2002 KH TH KH TH KH TH KH TH KH TH Giá trị SXCN Tỷ đồng 117 135,3 141,3 145,6 150 155,7 192,4 217,7 279,9 294 Doanh thu Tỷ đồng 126 141,2 130 131,6 137,7 160 193,8 225,0 229,4 304 Nộp NS Tỷ đồng 7 11,1 17,9 18,7 14,7 20,1 23,8 25,7 33,6 34,7 Lợi nhuận 2,5 5,3 3 4,9 3 4,2 3 8 10,1 8,3 Xuất khẩu 1000$ 660tr 750tr Nhập khẩu Tr$ 5,4 4,9 4,3 4,6 7,5 5,6 8,7 7,9 8 Xuất nhập(bq) Tr đồng 1,3 1,4 1,5 1,6 2 Khó khăn: _ Bên cạnh những thuận lợi kể trên công ty còn gặp không ít nhưng khó khăn trước mắt và lâu dàI ,trong điều kiện còn rất nhiều khó khăn trong công tác sản xuất kinh doanh về công tác thị trường tiêu thụ ngày càng bị cạnh tranh gay gắt , quyết liệt giữa các đơn vị cùng sản xuất phụ tùng và ống , hàng nhái , hàng giả trà trộn trên thị trường lao động rất nhiều , giá lại rẻ , do vậy đó là những vấn đề bức xúc với công tác thị trường của công ty . Vốn sản xuất của công ty thấp , chỉ chiếm 3,5 % trên tổng doanh thu – chủ yếu phải đi vay của CBCNV và ngân hàng để sản xuất . Do vốn ít nên công ty không có điều kiện để đầu tư trang thiết bị đồng bộ nên sản phẩm chưa bán được nhiều cho các dự án. Chương III Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Nhựa thiếu niên tiền phong I- Tăng cường sử dụng có hiệu quả nguồn lao động Lao động có ý nghĩa quyết định đến hoạt động SXKD của Doanh nghiệp, với việc sử dụng có hiệu quả nguồn lao động sẽ làm cho Doanh nghiệp có hiệu quả SXKD để tồn tại và phát triển, đứng vững trên thị trường cạnh tranh đầy gay gắt,quyết liệt. 1- Tăng cường phân công lao động, bố trí lao động hợp lý Phân công lao động, bố trí lao động hợp lý sẽ làm cho Công ty khai thác được triệt để năng lực và sức sáng tạo của người lao động tiến tới nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lao động. Đối với Công ty nhựa Thiếu Niên-Tiền Phong. thì thực hiện những biện pháp sau để sử dụng lao động có hiệu quả. Các phòng ban phải xây dựng lại quy định phân giao nhiệm vụ cụ thể, các mối quan hệ của từng thành viên trong nhóm, phòng, quyền hạn và trách nhiệm. Kiên quyết dùng các biện pháp tổ chức, thuyên chuyển, cho thôi việc đối với những vị trí thừa trong các phòng ban, dây chuyền sản xuất. 2- Hoàn thiện công tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn: Lực lượng công nhân của Công ty về trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của Công ty. Trình độ lao động phổ thông vẫn còn chiếm tỉ lệ khá cao xấp xỉ 50% trong tổng số lao động. Cùng với yêu cầu sản xuất của Công ty cần phải tiến hành đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn. Cán bộ công nhân viên trong Công ty thường xuyên được kiểm tra và đào tạo lại tay nghề để nâng cao hiệu quả làm việc. Chính sách đào tạo cán bộ, công nhân của Công ty thường được tổ chức dưới hình thức sau: Đào tạo tại chỗ tức là đào tạo kỹ thuật trong phạm vi nhiệm vụ và trách nhiệm của nhân viên, dưới sự chỉ đạo của giám sát viên hoặc giám sát bộ phận. Mở lớp đào tạo trong Công ty, môn học chung cho tất cả các bộ phận sẽ theo quy định và hướng dẫn của Công ty. Đào tạo ngoài Công ty, Công ty có thể cử nhân viên dự các khoá huấn luyện hoặc là hội thảo của các Công ty và của các trường đào tạo khi có điều kiện. Việc cử đi học phải được quản lý chặt chẽ có định hướng rõ ràng, cố gắng kế thừa kinh nghiệm, nghề nghiệp cũ. Khuyến khích người lao động sử dụng thời gian của mình để tự trau dồi kiến thức. Công ty sẽ trả học phí một phần hay trợ cấp cho các khoa học nghiệp vụ nếu được Ban giám đốc phê chuẩn. Trong công tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn của Công ty có rất nhiều hình thức khác nhau và mục tiêu đào tạo cho từng năm được đề ra theo yêu cầu đòi hỏi của công việc thực tế. Đối với cán bộ kỹ thuật đã công tác lâu năm cần có kế hoạch luân phiên đưa đi đào tạo lại về khoa học công nghệ mới, về tin học và ngoại ngữ. Đối với cán bộ mới ra trường nên áp dụng hình thức kèm cặp, bồi dưỡng kinh nghiệm tại chỗ. Đối với công nhân định kỳ hàng năm có chương trình bổ túc về nghề nghiệp nhất là các dây chuyền về công nghệ mới. Phải mở rộng chiến dịch đào tạo cho toàn bộ lao động trong Công ty. Nghĩa là người lao động có khả năng thích ứng với nhu cầu công việc ở mức độ nhất định vẫn cần nâng cao trình độ chuyên môn hơn nữa để họ có thể thích ứng với công việc ở mức độ cao hơn, tự chủ vững tin trong công việc được giao. Đây là biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động để thực hiện phương án này hàng năm Công ty phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ. Nhưng không thể không có vì nó liên quan đến sự phát triển của Công ty trong tương lai. II- Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Thị trường tiêu thụ là đặc biệt quan trọng đối với Công ty vì từ trước tới nay khách hàng đặt sản xuất chính là người tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Do vậy để mang lại hiệu quả cao trong việc tiêu thụ sản phẩm. Trong thời gian tới Công ty cần phải tiến hành các biện pháp nghiên cứu và mở rộng thị trường bao gồm: 1- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và xác định thị trường mục tiêu: Nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị trường có cạnh tranh nên một Doanh nghiệp muốn đứng vững phải đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu thị trường nhằm thu về lợi nhuận lớn nhất. Trong điều kiện đó công tác nghiên cứu thị trường cần phải được thường xuyên coi trọng vì nó là khâu cần thiết quyết định trong quá trình kinh doanh. Qua việc nghiên cứu thị trường đến việc xác định thị trường trọng điểm để quyết định sự tăng giảm sản xuất ở thị trường. Việc nghiên cứu thị trường phải nghiên cứu cụ thể ở từng loại khách hàng, từng loại hàng dựa trên khả năng có thể của Doanh nghiệp mà còn chính sách kinh doanh hợp lý. Để có được sự nghiên cứu đầy đủ chính xác, Công ty cần đào tạo và cử những chuyên gia có kinh nghiệm đi tìm hiểu thực tế, nắm bắt thông tin, xử lý dữ liệu, dự báo chính xác và nếu có thể tìm và bắt mối với khách hàng. Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty từ năm 1998 vẫn là tìm kiếm và tìm hiểu thị trường, nâng cao giá trị tổng sản lượng sản phẩm nhựa. Hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty đòi hỏi phải nắm được những thông tin cần thiết về các Doanh nghiệp cùng sản xuất hàng sản phẩm nhựa, xu hướng thị trường sản phẩm nhựa trong nước và thế giới. Khả năng tiêu thụ của Công ty. Đối với mỗi thị trường cụ thể Công ty phải có cách tiếp cận riêng để đề ra hệ thống chỉ tiêu kỹ thuật phù hợp. Mặt khác công tác nghiên cứu thị trường cần được kéo dài và thường xuyên, liên tục, cần phải quan tâm tới nhiều thông tin khác nhau, thông qua đó Công ty có thể trách được những tổn thất trong qúa trình kinh doanh. Hơn nữa còn phải được tiến hành trên cả 2 lĩnh vực thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Nghiên cứu thị trường nước ngoài gắn liền với công tác xuất khẩu hàng hoá và nhập khẩu vật tư thiết bị. Bộ phận nghiên cứu thị trường xuất khẩu, nhập khẩu cần có các cán bộ có khả năng nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ để theo dõi các thị trường nước ngoài theo từng khu vực như: thị trường Đông Nam á, thị trường Tây Âu, Đông Âu và các thị trường mới như Trung á, Bắc Mỹ và Châu Mỹ. Khi có điều kiện Công ty nên tạo cơ hội cho các cán bộ tiếp cận các thị trường nói trên để có những thông tin chính xác, đánh giá đúng thị trường từ đó giúp Công ty có đủ điều kiện thâm nhập và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Còn đối với thị trường trong nước đang là tiềm năng to lớn cho việc phát triển sản xuất của Công ty nói riêng và của toàn ngành nói chung. Vì thế đòi hỏi phải có cơ chế kinh doanh hiện nay, phải coi trọng thị trường trong nước với hơn 78 triệu dân là then chốt cho việc đầu tư kinh doanh sát với nhu cầu thị trường. Để công tác thu nhập thông tin, điều tra nghiên cứu thị trường nội địa thành các vùng hẹp (có thể theo vùng địa lý như: vùng Đồng bằng miền Núi, thành phố hay nông thôn). Đối với những vùng như thành phố có thu nhập cao, sống trang trọng, nhu cầu xây dựng cao thì đây quả là một thị trường lớn đối với Công ty. Vì thế trong thời gian tới, Công ty cần phát triển phòng Marketing với chức năng nghiên cứu và phát triển thị trường, đề ra các chính sách marketing (sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến), phối hợp chặt chẽ với phòng xuất nhập khẩu để hoạt động SXKD hàng bao bì của Công ty có hiệu quả hơn. 2- Sử dụng chính sách khuyếch trương quảng cáo Quảng cáo là bất cứ hình thức trình bầy được chi trả nào của trình bầy và xúc tiến phi cá nhân về ý tưởng các hàng hoá, các dịch vụ cho một người bảo trợ nhất định. Quảng cáo là để dễ dàng cho người tiêu dùng nắm bắt thông tin về hàng hoá, thúc đẩy khách hàng do dự đến với mình nhanh hơn, từ đó Công ty mới có được chiến lược để đẩy mạch tiêu thụ sản phẩm. Đây là một trong những vũ khí lợi hại nhất để thu hút khách hàng. Vì nhận thức rõ điều này nên Công ty không tiếc chi những khoản tiền khổng lồ cho việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của mình. Tuy nhiên quảng cáo có hiệu quả không phải là điều đơn giản, mà nó là cả một nghệ thuật, một kỹ năng mang tính tiểu sảo. Quảng cáo phải làm sao cho người tiêu dùng hiểu được thế mạnh của Công ty là một Doanh nghiệp lớn có lịch sử kinh doanh lâu dài, có thị trường rộng, có chữ tín trong quan hệ buôn bán, mặt hàng kinh doanh có chất lượng, đảm bảo đúng nhãn mác, xuất xứ, sản xuất với giá thành hợp lý, dịch vụ trước và sau khi bán hàng đáp ứng nhu cầu tối đã cho khách hàng. Quảng cáo ngay trên bao bì sản phẩm, qua ti vi, đài, báo. Thường xuyên quảng cáo ở các mặt báo có nhiều độc giả quan tâm như thời báo kinh tế, đầu tư, Doanh nghiệp... những báo này là phương tiện gián tiếp đưa người tiêu dùng đến với Công ty. Công ty nên duy trì quảng cáo một cách đều đặn. Công ty nên tổ chức cửa hàng giới thiệu sản phẩm để tăng khả năng tiếp cận người tiêu dùng. Tổ chức các hội nghị khách hàng tiêu dùng và khách hàng trung gian khoảng 3 tháng một lần. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay muốn tiêu thụ được sản phẩm, Công ty phải biết chiều khách hàng bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ thông qua việc đáp ứng đầy đủ số lượng, chất lượng và mặt hàng sao cho phù hợp với các nhu cầu của nhiều đối tượng tiêu dùng khác nhau, phương thức tiêu thụ phải đơn giản, thuận tiện, thiết bị phục vụ phải tiện lợi và hiện đại. Ngoài ra Công ty cũng cần quan tâm đặc biệt đến thái độ bán hàng. Nên nhớ rằng thân mật, cởi mở và chu đáo trong quá trình phục vụ là thứ nam châm thu hút khách hàng. Muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả SXKD Công ty cần quán triệt phương châm “khách hàng là tất cả” III- Đầu tư cho công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong những năm qua với những nỗ lực và cố gắng, Công ty đã mua sắm một số máy móc chuyên dùng hiện đại và một số máy móc thiết bị mới thay thế cho các máy móc cũ đã quá lạc hậu. Nhưng so với trình độ của các nước phát triển hay ngay cả với những nước cạnh tranh với nước ta về sản phẩm nhựa như: Đài Loan, Singapro, Nhật bản... thì máy móc thiết bị của Công ty vẫn lạc hậu hơn. Do đó để nâng cao chất lượng sản phẩm trong gian đoạn hiện nay thì Công ty vần phải đầu tư thêm máy móc thiết bị mới, hiện đại của các nước phát triển. IV- Sử dụng hợp lý nguyên vật liệu và đảm bảo vật tư cho sản xuất. Để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm thì Công ty phải tìm mọi biện pháp để giảm giá thành như tăng năng suất lao động, định mức nguyên vật liệu sát sao, do nguyên vật liệu nhựa và các vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty phải nhập ngoại vì trong nước chưa sản xuất được (nguyên liệu bột nhựa PVC,PEHD)nên công ty cần phảI sử dụng hợp lý tiết kiệm nguồn nguyên liệu này để nâng cao khả năng cạnh tranh. Khi Công ty đi vào sản xuất cho các thị trường thì Công ty phải quan tâm đên việc đảm bảo vật tư cả về số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm cho quá trình sản xuất. Một số biện pháp nâng cao chiến lược công tác đảm bảo vật tư cho sản xuất là: - Tìm chọn những bạn hàng có uy tín trên thị trường đảm bảo cung cấp cho Công ty đúng số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm giao hàng với mức giá hợp lý nhất. - Tính toán hợp lý số lượng vật tư cần nhập mỗi lẫn và thời gian giữa hai lần nhập nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất diễn ra liên tục đồng thời lượng vật tư dự trữ cũng không quá lớn, nếu không gây ra tình trạng vốn bị ứ đọng, làm giảm vòng quay của vốn dẫn đến SXKD kém hiệu quả. - Quản lý và tổ chức tốt việc vận chuyển, tiếp nhận hàng hoá, tạo điều kiện cung ứng vật tư kịp thời và đồng bộ cho SXKD của Công ty. Giữ gìn tốt số lượng và chất lượng vật tư hàng hoá. đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn lưu động, giảm chi phí trong cạnh tranh. V- Tăng cường quan hệ hợp tác với đối tác. Mối quan hệ với đối tác là một tài sản vô giá đối với

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34046.doc
Tài liệu liên quan