MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 3
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 3
1. Thông tin chung về công ty 3
2. Các dịch vụ mà công ty cung cấp là: 3
3. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 4
4. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 6
5. Cơ cấu tổ chức 7
5.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 7
5.2. Cơ cấu sản xuất của công ty 8
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY 9
1.Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh sản phẩm 9
1.1. Tư vấn xây dựng 10
1.2. Lắp đặt các hệ thống kỹ thuật 12
1.3. Đầu tư xây dựng 12
1.4. Hợp tác quốc tế 13
2. Cơ sở vật chất kỹ thuật 13
3. Đặc điểm về công nghệ sản xuất 14
3.1 Giới thiệu về côngnghệ EVG - 3D 14
3.2 Phạm vi ứng dụng của công nghệ EVG - 3D 15
3.3 Thành phần cấu tạo 15
4. Đội ngũ lao động 15
5. Đặc điểm về tài chính 19
PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH XÂY LẮP CỦA CÔNG TY 20
I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA 20
1.Tình hình thực hiện kế hoạch 20
1.1. T ình hình thực hiện kế hoạch chung của công ty 20
2.Tình hình thực hiện kế hoạch từng lĩnh vực 21
3.Kết quả của từng lĩnh vực hoạt động 22
3.1. Ngành hàng Tư vấn xây dựng 22
3.2. Ngành hàng Xây dựng và Lắp đặt kỹ thuật công trình 23
3.3. Ngành hàng Kinh doanh nhà và Phát triển hạ tầng: 23
II. PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH CỦA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 23
1.Cơ cấu giá thành và phương pháp tính giá thành của công trình xây dựng của công ty 23
1.1 Chi phí trực tiếp 25
1.2. Chi phí chung 32
2. Phân tích phương pháp xây dựng giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp của công ty 33
3. Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của công ty 34
3.1 Tình hình thực hiện chi phí trực tiếp của giá thành công trình xây lắp 36
3.2 Tình hình thực hiện chi phí gián tiếp tới giá thành công trình xây lắp 41
III. ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH DOANH VÀ VIỆC HẠ GIÁ THÀNH CỦA DOANH NGHIỆP 42
1. Đánh giá về kết quả sản xuất kinh doanh trong một vài năm gần đây 42
1.1. Đánh giá về việc sử dụng vốn của công ty 42
1.2. Đánh giá về hoạt động công tác thị trường 43
1.3. Đánh giá về công tác tổ chức sản xuất 44
2. Đánh giá về việc thực hiện hạ giá thành của các công trình xây dựng 45
2.1 Đánh giá phương pháp tính giá thành 45
2.2 Những thành tích đạt được trong việc hạ giá thành sản phẩm 46
2.3 Nhữn tồn tại trong quản lí giá thành 47
2.4 Những nguyên nhân chủ yếu' 49
2.5 Những khả năng có thể hạ giá thành 51
PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN PHẤN ĐẤU HẠ GIÁ THÀNH
CỦA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 52
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 52
1. Định hướng phát triển chung của công ty 52
2. Các kế hoạch cụ thể của công ty trong thời gian tới 53
2.1. Kế hoạch phát triển sản phẩm 53
2.2. Kế hoạch phát triển thị trường 54
2.3. Kế hoạch ứng dụng và chuyển giao công nghệ 55
2.4. Kế hoạch huy động vốn 55
II. CÁC BIỆN PHÁP CƠ BẢN 55
Biện pháp 1:Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu 55
1.1. Mục đích của biện pháp 55
1.2. Nội dung của biện pháp 56
Biện pháp 2: Lựa chon hình thức hợp đồng lao động hợp lý 61
2.1. Mục đích của biện pháp 61
2.2. Nội dung của biện pháp 61
2.3.Hiệu quả: 63
2.4. Điều kiện thực hiện 63
Biện pháp 3: Tăng cường năng lực máy móc và lựa chọn hình thức sử dụng máy móc trong thi công 64
3.1. Mục đích của bịên pháp 64
3.2. Phương thức tiến hành 64
3.3. Hiệu quả và điều kiện thực hịên 67
Biện pháp 4: Hoàn thiện công tác quản lý 67
4.1. Mục đích chung 67
4.2. Phương thức tiến hành 67
4.3. Hiệu quả và điều kiện thực hiện 69
Biện pháp 5: Tổ chức thi công hợp lý nhằm rút ngắn thời gian thi công 69
5.1. Mục đích 69
5.2. Phương thức thực hiện 70
5.3. Hiệu quả 71
5.4. Điều kiện thực hiện 71
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp hạ giá thành công trình xây dựng ở công ty Đầu Tư Phát Triển Công Trình Du Lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y là vì bộ máy hành chính của công ty rất gọn nhẹ.
2. Phân tích phương pháp xây dựng giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp của công ty
Phương pháp chung trong việc tính giá thành là phương pháp tính toán, xác định giá thành đơn vị của từng sản phẩm và công việc đã hoàn thành theo các khoản mục của chi phí. Tuy nhiên trong thực tế tuỳ theo phương pháp hạch toán chi phí và đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh của từng đơn vị người ta có thể áp dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá thành đơn giản: Áp dụng với những sản phẩm công việc có quá trình khép kín đơn giản, chu kì sản xuất ngắn xen kẽ liên tục
- Phương pháp loại trừ chi phí: Áp dụng với những sản phẩm công việc sử dụng quy trình công nghệ đồng thời tạo ra sản phẩm chính và các sản phẩm phụ nhưng đối tượng tính giá thành lá các sản phẩm chính.
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số: áp dụng trong trường hợp sử dụng quy trình công nghệ liên sản phẩm như công nghệ hoá dầu, hoá chất.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ áp dụng trong trường hợp dùng một công nghệ sản xuất cho kết quả là một nhóm sản phẩm với nhiều chủng loại kích cỡ quy cách khác nhau.
- Phương pháp tính giá thành theo khoản mục tính toán từng chi phí thường áp dụng cho việc tính giá thành cho các ngành xây dựng, xây lắp.
Ở công ty DETOURPRO, do dặc thù là công ty xây dựng, sản phẩm là dơn chiếc, không cái nào giống cái nào, dẫn đến chi phí của mỗi công trình hoàn toàn khác nhau tuỳ theo tính chất phức tạp và quy mô của công trình, cũng vì thế công ty không lập ra một kế hoạch giá cụ thể nào,có chăng chỉ là dự toán, và đây cũng là dặc điểm chung của các công ty xây dựng. Các công trình của công ty chủ yếu được thực hiện,hoàn thành và kết toán, bản kế hoạc sản xuất không cụ thể hay nói đúng hơn là công ty không xây dựng kế hoạch giá thành cụ thể, chỉ có kế hoạch sản xuất quý năm. Trên thực tế, những nhà quản lí của công ty chỉ quan tâm đến việc nhận được nhiều công trình, họ không quan tâm đến việc phải xây dựng kế hoạch chi tiết để thi công công trình. Nhà quản lí sẽ giao khoán cho đơn vị là nhứng đội thực hiện sau đó quyết toán thu hồi chi phí, việc xây dựng tiến độ thi công do đơn vị thi công xây dựng, việc ghi chép chi phí thu mua, nhập cấp, phát nguyên vật liệu, thuê máy do kế toán đội phụ trách, sau đó sẽ gửi lên phòng kế toán tài chính của công ty, bộ phận kế toán giá thành chỉ làm nhiệm vụ vào sổ sách chứng từ, kết thúc các công trình có nhiệm vụ tính tổng chi phí từ các khoản mục chi phí. Và từ đó xác định giá thành cụ thể của công trình.
Năm 2005 công ty đã thực hiện tính giá thành các công trình như:công trình dự án N105- NPS hạng mục Maket.
Bảng12 : Giá thành của hạng mục Maket ( Công trình N105NPS ) ĐV: 1000đ
Các khoản mục
Kí hiệu
cách tính
thành tiền
Chi phí trực tiếp
T
3287710
Chi phí vật liệu
VL
2277917
Chi phí nhân công
NC
581836
Chi phí máy xây dựng
M
379370
Trực tiếp phí khác
CPK
48587
Chi phí chung
CPC
197263
Giá thành
Z
3484973
Nguồn: phòngKCS
3. Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của công ty
Công ty DETOUPRO là một đơn vị trực thuộc tổng công ty NEWTATCO, hàng năm thực hiện các công trình do tổng công ty giao cho ngoài ra công ty còn tự kí hợp đồng bên ngoài bằng cách tham gia đấu thầu một số công trình. Công ty không có các bản kê khai chi tiết, cụ thể nào,mọi chi phí sau khi thực hiện công trình đều được quyết toán đầy đủ. Công ty lấy luôn giá dự toán làm giá kế hoạch, để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành chúng ta sử dụng giá dự toán so với giá thành thực tế bao gốm các khoản mục chi phí: Chi phí vật liệu + Chi phí khác, được tính trong dự toán công trình.
Trong công tác xác định giá thành, công ty chỉ tập hợp các chi phí để tính giá thành, công ty không xác định mức hạ và tỷ lệ hạ. Nhưng với bảng số liệu về giá dự toán và giá thực tế chúng ta se phân tích và tính toán tình hình thực tế của công ty trong việc hạ giá thành.
Mức hạ giá thành thực tế = Giá thành thực tế - Giá dự toán
Giá thành thực hiện
Tỷ lệ hạ giá thành thực tế = ´100
Giá thành dự toán
Trong kinh tế thị trường việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp rất gay gắt nên việc hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí sản xuất ở các yếu tố đầu vào đã thực sự trở thành mối quan tâm của ban lãnh đạo công ty.
Thực vậy, công ty thực hiện tốt công tác hạ giá thành xây lắp, bộ máy quản lí của công ty, và tại công trưòng được gọn nhẹ, đơn giản hoá. Quá trình thi công được tổ chức khoa học, tổ chức mặt bằng thi công được đơn giản hoá. thực hiện tiết kiệm nguyên vật liệu. Công ty cũng quan tâm tới đào tạo bồi dưỡng các bộ công nhân viên tốt, giáo dục đội gnũ lao động có ý thức tiết kiệm chi phí, tinh thần thi đua trong sản xuất, giảm công hao phí. Trước hết ta đi phân tích các khoản mục chi phí của các công trình tiêu biểu, để từ đó hiểu rõ hơn về công tác hạ giá thành của công ty trong thời gian qua.
Bảng13: Tình hình thực hiện chi phí trong năm 2005 ĐVT: Tr đồng
STT
Các chỉ tiêu
Thực hiện năm 2005
Kế hoạch năm 2005
So sánh % TH với KH
1
Chi phí vật chất
2917
4986
58,5
-Nguyên vật liệu
1222
2121
57,6
-Nhiên liệu
661
1146
57,68
-Động lực
304
774
39,28
-Chi phí vật chất khác
730
945
77,25
2
Chi phí dịch vụ
819
1711
47,87
Nguồn: phòng kinh doanh
Qua bảng trên ta thấy công tác hạ giá thành của các công trình xây lắp đạt hiệu quả cao. Hầu hết giá thành các công trình do công ty thực hiện trong năm 2005 đều giảm so với giá kế hoạch. Đặc biệt là đối với nguyên vật liệu công ty đã giảm trên tất cả các lĩnh vực như nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực... đén cả các chi phhí khác. Trong đó là chi phí khác công ty đã đạt được tỷ lệ là 77,25 % so với kế hoạch. Ngoài ra nhiên liệu đạt tỷ lệ là57,68%, nguyên liệu đạt 57,6% và động lực giảm nhiều nhất đat 39,28% so với kế hoạch.
3.1 Tình hình thực hiện chi phí trực tiếp của giá thành công trình xây lắp
- Tình hình thực hiện chi phí vật liệu trong giá thành xây lắp
Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí vật liệu trong giá thành thực tế với chi phí vật liệu trong giá thành dự toán. Ta sử dụng công thức sau:
Chi phí vật liệu thực tế
Tvl = ´100
Chi phí vật liệu dự toán
Tvl - Tỉ lệ thực hiện kế hoạch chi phí khoản mục vật liệu trong giá thành xây lắp
Mức tiết kiệm hay lãng phí về chi phí nguyên vật liệu trong việc thực hiện khối lượng công tác xây lắp thực tế so với kế hoạch ( DZvl )
DZvl = Chi phí vật liệu thực tế - Chi phí vật liệu dự toán.
Nếu : Tvl > 100% và DZvl > 0 thì công ty đã sử dụng lãng phí vật liệu
Tvl < 100% và DZvl <0 thì công ty đã sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới chi phí nguyên vật liẹu trong giá thành, trong đó có hai nhân tố cơ bản sau:
- Mức tiêu hao vật liệu trong thi công xây lắp
- Đơn giá vật liệu
- Ngoài ra còn có các yếu tố: Sự biến động của giá cả, chi phí vận chuyển, bảo quản…..
Bảng14 : Tình hình thực hiện chi phí nguyên vật liệu ở các công trình
ĐVT:1000đ
Tên công trình
Dự toán
Thực tế
DZvl
Tvl%
phòng làm việc N105-NPS
15236392
13971781
1264611
91,7
phòng làm việc của công ty
9325263
7173802
2151461
76,93
Hạng mục MAKET
3926175
2277917
1648258
58,02
. Nguồn: KCS
Tình hình thực hiện giảm chi phí nguyên vật liệu của công ty đạt tỉ lệ cao như công trình N105-NPS chi phí nguyên vật liệu giảm được 91,7% công trình cải tạo phòng làm việc của công ty giảm 76,3%, hạng mục maket giảm 58,02%. Sở dĩ công ty giảm được một lượng lớn chi phí nguyên vật liệu như vậy là do công ty đã áp dụng công nghệ mới vào trong xây dựng thay thế nguyên vật liệu cũ bằng vật liệu mơí áp dụng công nghệ EVG-3D. Ngoài ra công ty cũng áp dụng tỷ lệ chênh lệnh giá cả,cũng như thưc hiện tiết kiệm nguyên vật liệu không lãng phí nên công ty dã đạt giảm được ti cao như vậy trong giá thành
3.1.1Ảnh hưởng của nguyên vật liệu
. Ảnh hưởng của đơn giá nguyên vật liệu
Bảng15 : Chi phí đơn giá nguyên vật liệu trong giá thành CT N105-NPS
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu
Đơn vị
Khối lượng
Kế hoạch
Thực tế
DZvl
tiền
Cát vàng
M3
0,237
42000
55000
13000
3079
Gạch chỉ 6,5×10,5×22cm
viên
3216280
555
590
35
112570
Gạch men sứ 15×15cm
viên
144900
950
950
0
gạch men sứ 20×15cm
viên
369360
1000
1000
0
Vôi cục
kg
55909
330
330
0
Xi măng PC30
kg
676257
681
682
1
676257
Xi măng trắng
kg
3245
1460
3978
2581
8171
Đá dăm 1×2
M3
0.443
101000
105000
4000
1774
Thép tròn d <=10
kg
43350
4320
7430
3110
134819
Tôn úp nóc
m
3759
18095
38000
19905
74824
Tôn múi
M2
65783
67619
77000
9381
617112
Cát mịn M1=0.7-1,4
M3
1880
29500
30000
500
940
Dây thép
kg
0,910
6308
9500
3192
2906
đinh
kg
2859
6000
95000
3500
10008
tổng
279818
355160
75342
Nguồn: phòng kinh doanh tổng hợp
Qua bảng trên ta thẩy rằng đơn giá có ảnh hưởng to lớn tới chi phí nguyên vật liệu như bảng trên ta thấy rằng với sự thay đổi của đơn giá vật liệu đã làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng từ 279818 ngđ lên đến 355160ngđ tức là tăng lên 75342ngđ, hay tăng lên với tỉ lệ là 78,78% trong khi đây là một phần chi phí được đưa ra,nếu mỗi công trình mà các chi phí đơn vị tăng lên với một khối lượng nhỏ cũng dẫn đến giá thành của công trình tăng lên rất nhiều. Vì vậy cần có sự ước tình cũng như dự báo chính xác về giá cả nguyên vật liệu để có thể xác định đúng nhu cầu cũng như dự toán đúng về giá thành kế hoạch của công trình, từ đó tính toán đúng giá thành của công trình.
.Tác động của định mức tiêu hao thực tế so với định mức quy định
Bảng16 : Tình hình thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu chủ yếu của công ty ở công trình N105-NPS ĐV: 1000đ
Loại vật liệu
ĐVT
Tiêu hao
So sánh TT với DT
Dự toán
thực tế
Chênh lệch
%
Cát vàng
M3
55000
42000
-13000
76,36%
Gạch chỉ6,5´10,5´22cm
Viên
590
555
-35
94,067%
Gạch men sứ 20´15cm
Viên
1000
1000
0
0%
Vôi cục
Kg
330
330
0
0%
Xi măng PC30
Kg
682
681
-1
99,8%
Xi măng trắng
Kg
3978
1460
-2518
36,7%
Thép tròn d<=10mm
kg
7430
4320
-3110
58,142%
Nguồn: phòngKCS
Trong quá trình thực hiện thì hầu như các nguyên vật liệu như gạch men sứ, vôi cục, xi măng thì hầu như là không thay đổi. Trong đó có sự thay đổi ít nhất là xi măng pc30 giảm 1 đơn vị chiếm 99,8% KH gạch chỉ giảm 35 đơn vị chiếm 94,067% KH,sau đó đến thép tròn giảm 3110 chiếm 58,142%KH , xi măng trắng giảm 2518 chiếm 36,7%KH. Sỏ dĩ có sự biến động như vậy là do cơn sốt giá cả nguyên vật liệu vào đầu năm, đặc biệt là sự tăng giá của sắt và xi măng.
3.1.2 Ảnh hưởng của chi phí nhân công trong giá thành
Để phân tích chi phí tiền lương ảnh hưởng tới giá thành thực tế so với chi phí tiền lương trong giá thành dự toán, ta cần phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí nhân công trong giá thành xây lắp:
- Khối lượng và cơ cấu khối lượng công tác xây lắp thực hiện trong kỳ
- Đơn giá tiền lương cho việc thực hiện một đơn vị khối lượng công tác.
Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nhân công trong giá thành thực tế so với chi phí nhân công trong giá thành dự toán, ta phải sử dụng công thức sau:
chi phí nhân công thực tế
Tỉ lệ chi phí KH NCtrong giá thành(Tnc) = ´100
chi phí nhân công kế hoạch
DZnc : Mức tiết kiệm hay lãng phí nhân công trong việc thực hiện khối lượng công tác xây lắp thực tế so với kế hoạch
DZnc= Chi phí nhân công thực tế - Chi phí nhân công dự toán
Nếu: Tnc> 100% và DZnc >0 thì công ty đã lãng phí chi phí nhân công
Tnc<100% vàDZnc<0 thì công ty đã tiết kiệm được chi phí nhân công
Để phân tích chi tích tiền lương ảnh hưởng tới giá thành thực tế so với chi phí tiền lương trong giá thành dự toán, ta cần phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí nhân công trong giá thành xây lắp là:
- Khối lượng và cơ cấu khối lượng công tác xây lắp thực hiện trong kì
-Đơn giá tiền lương cho việc thực hiện một đơn vị khối lượng công tác
Phí vận chuyển thường làm tăng giá thành, nếu thanh lí tại chỗ thì thường phải thuê nhân công bốc vác và bị nhà cung ứng mua lại với giá rẻ làm mất đi một chi phí thu mua và góp phần làm tăng lên chi phí giá thành.
Bảng17: Tình hình thực hiện chi phí nhân công ở các công trình
ĐV: 1000đ
Tên công trình
Dự toán
Thực tế
DZnc
Tnc(%)
nhà làm việc N105-NPS
816900
796200
20700
97,466%
phòng làm việc
414260
396200
18060
95,64%
Hạng mục maket
389130
352160
36970
90,499%
Nguồn: phòng kinh doanh tổng hợp
Chi phí nhân công có ít biến động hơn. Hầu hết chi phí nhân công đều chiếm tỉ lệ cao trên 90% so với kế hoạch. Dự án N105-NPS giảm được 20700 tr/đ chiếm 97,466%, dự án cải tạo phòng làm việc giảm 1806 tr/đ chiếm 95,64%. Hạng mục maket giảm 3697 tr/đ chiếm 90,499%. Sở dĩ chi phí nhân công ít biến động vậy là do công ty trả lương công nhân theo bậc lương.
3.1.3.Phân tích ảnh hưởng của chi phí máy móc thi công tới giá thành
Ở công ty máy móc thi công chủ yếu là đi thuê theo ca hay theo năm cho một công trình, các chi phí khác như chi phí nhiên liệu động lực, tiền lương trả cho công nhân vận hành máy đều tính vào khoản chi phí này. Chi phí máy thi côngchịu ảnh hưởng của nhân tố khối lượng công việc máy móc đảm nhận và chi phí máy cho công việc đảm nhận, đơn vị công việc. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này sẽ là mức tiết kiệm hay mức lãng phí chi phí máy thi công.
chi phí máy thực tế
TLchi phí KH máytrong giá thành(Tm ) = ´100
chi phí máy kế hoạch
Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí máy so với dự toán : DZcpk
DZm = Chi phí máy thực tế - Chi phí máy dự toán
Nếu - Tm>100% và DZm >0 : Lãng phí chi phí
- Tm<100% và DZm<0 : Tiết kiệm chi phí
Bảng18: Chi phí sử dụng máy thi công
ĐV: 1000đ
Tên công trình
Kế hoạch
thực tế
DZmm
Tmm(%)
nhà làm việc N105-NPS
142566
132560
10006
92,98%
phòng làm việc của công ty
12032
13922
1890
115,71%
Hạng mục MAKET
1826320
1713865
112455
93,84%
Nguồn:phòng kinh doanh tổng hợp
Chi phí sử dụng máy thi công thì hầu như là không có biến động mấy vì máy của công ty chủ yếu là máy thuê nên chi phí này phụ thuộc vào chi phí đi thuê . Chỉ có chi phí cải tạo phòng làm việc của công ty là tăng lên 112455 tr/đ còn lại các chi phí của công trình N105-NPS và công trình maket là ít bién động và giảm so với giá kế hoạch
3.2 Tình hình thực hiện chi phí gián tiếp tới giá thành công trình xây lắp
Chi phí khác bằng tiền gồm những chi phí không thuộc chi phí trực tiếp không tính vào các yếu tố trên như lãi vay tiền ngân hàng,công tác phí, y tế, tiền thuê đất, tiền mua sáh báo, tài liệu nghiên cứu, nói chung các khoản mục này rất khó tính và khó quản lí.
Có nhiều nhân tố khác ảnh hưởng tới các khoản mục chi phí khác, khi phân tích khó có thể phân biệt được mức độ ảnh hưởng của nhân tố này ra khỏi ảnh hưởng của nhân tố khác bởi mối quan hệ biện chứng hữu cơ lẫn nhau, ảnh hưởng của nhân tố này có thể bị che lấp bởi nhân tố khác ( chi phí chung ).Do đó, khi phân tích các khoản mục chi phí khác ( chi phí chung ) hoàn toàn cho phép so sánh sự biến đổi mức độ ci phí khác với nhân tố chính.
Để đánh giá tình hình thực hiện chi phí khác trong giá thành thực tế so với giá thành dự toán ta sử dụng công thức sau:
chi phí khác thực tế
Tỉ lệ chi phí KH kháctrong giá thành(Tnc) = ´100
chi phí khác kế hoạch
Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí khác so với dự toán : DZcpk
DZcpk = Chi phí khác thực tế - Chi phí khác dự toán
Nếu - Tcpk>100% và DZcpk >0 : Lãng phí chi phí khác
- Tcpk<100% và DZcpk <0 : Tiết kiệm chi phí khác
Bảng19 : Tình hình sử dụng chi phí khác ở các công trình.
ĐV: 1000đ
Tên côngtrình
Dự toán
thực tế
DZcpk
Tcpk(%)
nhà làm việc N105-NPS
296325
267114
-29211
90,14
phòng làm việc của công ty
167324
145263
-22061
86,82
Hạng mục MAKET
59560
48587
-10973
81,58
Nguồn: phòng kinh doanh tổng hợp
Các chi phí gián tiếp hầu như là giảm so với giá trị dự toán , mặc dù chi phí khác của công ty được tính với một tỉ lệ là 1.32% nhưng thực tế hầu như chi phí khác của các công trình trong thực tế đạt một tỉ lệ tương xấp xỉ với tỉ lệ đã cho, vì vậy việc tính toán tỉ lệ 1,32% giá thành công trình đối với chi phí khác là hoàn toàn hợp lí.
III. ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH DOANH VÀ VIỆC HẠ GIÁ THÀNH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Đánh giá về kết quả sản xuất kinh doanh trong một vài năm gần đây
1.1. Đánh giá về việc sử dụng vốn của công ty
Công ty Đầu tư Phát triển Công trình Du lịch hoạt động trong các lĩnh vực chính là tư vấn xây dựng, cung cấp và lắp đặt các hệ thống kỹ thuật công trình, xây dựng, kinh doanh nhà và phát triển hạ tầng.
Công ty là một tổ chức kinh tế Nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm đầu được thành lập do không có nhiều vốn lưu động, Công ty chủ yếu thực hiện các hợp đồng kinh tế - kỹ thuật, làm tư vấn, những năm gần đây Nhà nước ban hành chính sách mới về hỗ trợ đầu tư, vay vốn tín dụng, bằng nguồn nhân lực của mình Công ty đã mạnh dạn xây dựng cơ sở sản xuất, tham gia vào thị trường kinh doanh bất động sản, kinh doanh dự án.
Bảng20: Hiệu quả sử dụng vốn từ năm 2000 - 2004
ĐV: đồng
Kết quả sử dụng
Hiệu quả sử dụng %
Năm
Nguồn Vốn
Doanh thu
Phí Qlý
Lợi nhuận trước thuế
Vốn
Dthu
2000
1.767.990.839
3.833.024.000
74.000.000
46.488.000
6,81
3,14
2001
2.788.805.572
4.893.500.000
189.000.000
51.017.000
8,60
4,90
2002
2.831.567.248
8.167.092.000
200.000.000
60.690.000
9,20
3,19
2003
3.422.126.853
2.653.707.000
150.000.000
25.175.000
5,12
6,60
2004
5.865.123.562
10.465.265.203
320.000.000
80.324.000
9,32
4.69
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Qua bảng trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty tăng đều trong vòng 4 nam từ năm 2000 - 2004. Số vốn tăng 2.51% ( từ 6.81% lên 9.32% ). Doanh thu tăng 1.55% (từ 3.14% lên 4.69% ). Điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả. Đặc biệt trong việc sử dụng vốn kinh doanh
Doanh thu năm sau lớn hơn năm trước tuy nhiên lợi nhuận sau thuế còn thấp đặc biệt tỷ số lợi nhuận trên vốn đầu tư còn quá thấp. Mặc dù vấn đề lợi nhuận thấp này được giải thích với lý do năm 2003 và năm 2004 Công ty không chịu vay vốn ngân hàng, đã thắt lưng buộc bụng tập trung nguồn lực chi phí tài chính phục vụ cho các Dự án đây là một cố gắng rất lớn nhưng điều này không nên để tiếp diễn vào những năm tiếp theo của sự nghiệp phát triển DETOURPRO.
1.2. Đánh giá về hoạt động công tác thị trường
Công ty tiếp tục khẳng định thương hiệu và phát huy các ngành nghề kinh doanh truyền thống là: Tư vấn xây dựng và Cung cấp Lắp đặt kỹ thuật công trình.
- Ngành hàng Tư vấn xây dựng đã hình thành sự chuyên nghiệp hóa, cả Công ty có trên 30 chứng chỉ hành nghề Kiến trúc sư tư vấn Xây dựng. năm 2005 ngành hàng này đã mở rộng thị trường gần khắp cả nước: từ Lào Cai, Sơn La, Quảng Ninh, Phú Thọ, Hòa bình, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi... Thực hiện công việc tư vấn kiến trúc, quy hoạch, hạ tầng, giám sát kỹ thuật thi công công trình v.v.. trong khu vực Quân đội và ngoài dân sự.
- Ngành hàng Cung cấp - Lắp đặt thiết bị công trình được thực hiện các thiết kế kỹ thuật điện, nước, điều hoà không khí, điện tử công trình cho các đơn vị tư vấn Xây dựng. Cuối năm 2005 đang chuyển mạnh sang công tác tổ chức ứng dụng chuyển giao công nghệ xây dựng mới bằng vật liệu 3D mở ra một thị trường khả quan cho những năm sau.
- Kinh doanh nhà và phát triển hạ tầng: theo hình thức trực tiếp đầu tư, hoặc chọn nhà đầu tư thứ phát, thị trường chủ yếu hiện nay tập chung vào Hà Nội và các vùng phụ cận, sản phẩm chủ yếu là nhà ở tiến tới văn phòng cho thuê và nhà ở cho người có thu nhập thấp...
1.3. Đánh giá về công tác tổ chức sản xuất
Với phương châm vừa lo xây dựng mô hình, cơ cấu tổ chức mới, nhưng sản xuất phải được duy trì phát triển ổn định, phải phấn đấu đạt và vượt kế hoạch đề ra. Vì vậy cùng với các kết quả sản xuất, Ban giám đốc Công ty dưới sự lãnh đạo của Tổng công ty đã tập trung chỉ đạo, nghiên cứu đánh giá lại tình hình nội lực của mình để đưa Công ty vào giai đoạn phát triển mới về mô hình cơ cấu tổ chức, trên nguyên tắc từng bước giao quyền tự chủ nhiều hơn nữa cho các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty để tăng sức sản xuất, mở rộng thị trường, tăng doanh thu cho Công ty và thu nhập cho CBCNV. Kết quả cho đến nay Công ty đã cơ bản chuẩn bị xong mô hình cơ cấu tổ chức mới, xây dựng xong hồ sơ chức trách chức danh trong Công ty phù hợp với mô hình mới, đã ban hành điều lệ mới và 2 bộ quy chế là quy chế Tổ chức sản xuất và quy chế quản lý tài chính của Công ty.
2. Đánh giá về việc thực hiện hạ giá thành của các công trình xây dựng
2.1 Đánh giá phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành trên của công ty nhìn chung là hợp lý, công ty đã chủ động, tích cực, linh hoạt trong việc tính giá thành của các công trình xây dựng, và đã có nhiều công trình giá thành được hạ so với giá dự toán, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh của công ty.
.Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành theo các công trình: qua phân tích ở trên ta thấy đa số các công trình do công ty thực hiện đều có giá thành thực hiện thấp hơn so với giá dự toán. Như công trình N105-NPS do quá trình xây lắp kéo dài trong nhiều năm nên chịu nhiều sự biến động của giá cả nguyên vật liệu cũng như của nhân công nhưng do đánh giá được hết các điều đó nên giá thành của công ty có giá thực hiện vẫn thấp hơn giá dự toán. Công trình dự toán là 17000tr/đ nhưng trong quá trình thực hiện đã giảm xuống còn 16562tr/đ. Đây là nỗ lực cố gắng cảu toàn công ty nói chung và của tổ xây dựng công trình đó nói riêng. Ngoài ra đối với các công trình khác như công trình phiòng làm việc của công ty, thì giá thành của công ty cũng giảm nhiều so với kế hoạch ban đầu đề ra. Và để thực hiện được việc đó công ty đã phỉa giảm trên tất cả các mặt như nguyên vật liêu, giảm 58,8% so với kế hoạch trong năm 2005 và dịch vụ giảm được 47,7 % cũng trong năm 2005 so với kế hoạch, ngoài ra còn có các chi phí khác công ty cũng giảm được so với kế hoạch như chi phí chung, chi phí máy. Còn chi phí nhân công và chi phí khác thi hầu như là không hạ so với giá kế hoạch vì chi phí nhân công công ty trả theo bậc thợ, còn chi phí khác công ty áp dụng một tỉ lệ cố định 1.32% với mọi công trình nên các chi phí này không giảm mấy. Nhưng nhìn chung là công ty đã thực hiện tốt công tác hạ giá thành đối với các công trình mà công ty thực hiện, điều này giúp cho công ty thu được nhiều lợi nhuận hơn từ các côgn trình, đồng thòi nâng cao được uy tín của công ty trong ngành xây dựng, giúp công ty có khả năng trúng thầu cao hơn trong các công trình khác.
2.2 Những thành tích đạt được trong việc hạ giá thành sản phẩm
Từ khi có được giấy phép của bộ xây dựng, công ty xây dựng nhiều công trình trong cả nước. Tuy có số năm kinh nghiệm xây dựng ít, nhưng công ty đã có uy tín và nhiều bên mời thầu
biết đến. Ngoài nghề truyền thống là xây dựng phục vụ phát triển nôg thôn, công ty đã làm và xây dựng nhiều công trình phục vụ nông thôn góp phần nhằm đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. Một mặt xây dựng cơ sở vật chất cho nông nghiệp, mặt khác cũng tạo công ăn
việc làm cho nhiều lao động ở địa phương. Tuy nhiên giá thành xây dựng lúc đầu còn cao vượt quá dự toán, nhưng có xu hướng là giảm, giảm chậm. Với tình hình ài chính của công ty, công ty không có nợ dài hạn, hiện công ty có đội ngũ ban lãnh đạo năng động, chủ động tìm kiếm và mở rộng thị trường, đượ thể hiện qua doanh thu của các năm đếu tăng. Công ty đã trang bị toàn bộ hệ thống máy tính cho các phòng ban, các phòng chuyên trách công ty đều trang bị các phần mềm giúp cho sử lí công việc nhanh chóng thuận lợi như phầm mềm dự toán cho phòng kế hoạch kĩ thuật dự thầu, phần mềm kế toán cho phòng kế toán….. Về hạch toán công ty áp dụng hình thức giao khoán cho các đội xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Tổng sản lượng hoàn thành hàng năm
Một vài năm trở lại đây do uy tín của công ty nên số lượng hạng mục được giao thầu từ tổng công ty xuống ngày càng nhiều. Bên cạnh đó với đội ngũ cán bộ có kiến thức và năng lực, chịu khó tìm kiếm những hợp đồng có nguồn vốn khách hàng làm doanh thu các năm liên tục tăng ( ( năm 2002 đạt 15100 tr/đ, năm 2003 đạt 16725 tr/đ, năm 2004 đạt 17369 tr/đ, năm2005 18100tr/đ )
Chất lượng công trình và tiến độ công trình ngày càng được đảm bảo
Công ty đã có phòng KCS nên tất cả các nguyên vật liệu được mua về đều được qua kiểm tra và có chứng nhận về chất lượng. Bên cạnh đó phòng kỹ thuật thường xuyên gửi cán bộ kỹ thuật đến các công trình kiểm tra giám sát quá trình thi công nên tiến độ thi công luôn được đảm bảo về chất lượng cũng như thời gian.
Xây dựng được mô hình quản lí và hạch toán khoa học
Các phòng ban được xắp xếp, bố trí phù hợp khoa học vừa đảm bảo tính gọn nhẹ, vừa đảm bảo tính hiệu quả tránh tình trạng chồng chéo chức năng vừa đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban được hiệu quả. Cán bộ của các phòng ban ngày càng được nâng cao về trình độ và năng lực đáp ứng nhu cầu về chỉ đạo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32549.doc