Chuyên đề Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại chi nhánh Nam Hà Nội - Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU: 1

CHƯƠNGI: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: 3

1. QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: 3

1.1. Khái niệm nguồn vốn 3

1.2. Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động của ngân hàng thương mại: 3

1.3. Các nguồn hình thành nên nguồn vốn trong NHTM 4

1.3.1. Vốn chủ sở hữu. 4

1.3.2. Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi. 5

1.3.3 Tiền vay và nghiệp vụ đi vay. 8

1.4. Đặc điểm của các nguồn và các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn tiền: 10

1.4.1 Đặc điểm nguồn tiền gửi và các nhân tố ảnh hưởng: 10

1.4.2 Đặc điểm nguồn đi vay và các nhân tố ảnh hưởng: 11

1.4.3 Đặc điểm của các nguồn khác: 12

1.5. Nội dung của quản lý vốn tại ngân hàng thương mại: 12

1.5.1 Mục tiêu của quản lý nguồn vốn: 12

1.5.2 Nội dung quản lý nguồn vốn tại ngân hàng theo quy trình quản lý: 12

1.5.3 Nội dung quản lý nguồn vốn tại ngân hàng theo các nhân tố: 19

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TẠI CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI – NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 31

1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI – NHNo&PTNT: 31

1.1 Quá trình hình thành và phát triển 31

1.2 Cơ cấu tổ chức: 34

1.3 Tình hình hoạt động của ngân hàng trong những năm vừa qua 35

1.3.1 Về công tác huy động vốn 35

1.3.2 Về công tác tín dụng: 37

1.3.3 Công tác phát triển các dịch vụ khác 38

2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TẠI CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI. 40

2.1 Theo quy trình quản lý 40

2.2 Thực trạng quản lý nguồn vốn của chi nhánh( theo các nhan tố) 47

2.2.1 Về quy mô và kết cấu. 47

2.2.2 Quản lý lãi suất chi trả. 51

2.2.3 Quản lý kỳ hạn: 55

2.2.4 Quản lý tính thanh khoản của nguồn vốn 56

2.2.4 Quản lý danh mục đầu tư 58

3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TẠI CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI. 58

3.1 Kết quả đạt được 58

3.2 Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân 60

CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TẠI CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI – NHNo & PTNT 63

1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TẠI CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 63

2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN TẠI CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI – NHNO&PTNT 65

2.1 Nhóm biện pháp về thị trường 65

2.1.1 Năng lực cạnh tranh: 65

2.1.2 Thị phần 68

2.2 Quản lý lãi suất chi trả. 69

2.3 Quản lý kỳ hạn 70

2.4 Quản lý tính thanh khoản 70

2.5 Quản lý danh mục đầu tư 70

2.6 Nhóm các biện pháp hỗ trợ: 71

3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM. 72

KẾT LUẬN 74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại chi nhánh Nam Hà Nội - Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRIỂN NÔNG THÔN GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI – NHNo&PTNT: Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập ngân hàng chuyên doanh, trong đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, được viết tắt là NHNo, có tên giao dịch quốc tế là Viet Nam Bank for Agriculture and Rual Development, viết tắt là AGRIBANK có trụ sở tại số 2 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội. NHNo là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản, thuộc lại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt NHNo cũng là doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2007. Về quy mô của ngân hàng: là ngân hàng lớn nhất Việt Nam về cả vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Ngân hàng hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dich được bố chí rộng khắp trên toàn quốc, với số lượng cán bộ công nhân viên lên tới 30.000 người. NHNo&PTNN Việt Nam được tổ chức theo mô hình tổng công ty Nhà nước, bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng, đầu tư phát triển nông thôn. NHNo&PTNN Việt Nam là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. NHNo&PTNN Việt Nam là NHTM nhà nước đóng vai trò chủ đạo và chủ lực trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam, hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn. Với nhiệm vụ đó NHNo&PTNN Việt Nam đã không ngừng mở rộng mạng lưới và quy mô hoạt động nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng và các nguồn lực xã hội, đặc biệt là trong các khu vực thành thị. Kể từ ngày thành lập đến năm 2000, số lượng các chi nhánh của NHNo&PTNN Việt Nam đạt đến 1282 chi nhánh, tuy nhiên số chi nhánh ở thành thị chỉ là 81 chi nhánh, chính vì vậy mà ngân hàng tiếp tục triển khai kế hoạch mở các chi nhánh tại những địa bàn kinh doanh thuận lợi này. Sau khi nghiên cứu về tình hình kinh tế xã hội và tiềm năng phát triển của các quận phía Nam Hà Nội, thực trạng hoạt động của các NHTM trên địa bàn Thanh Xuân nói riêng và toàn thành phố Hà Nội nói chung, và nhận thấy rằng đây là quận vừa có tiềm năng kinh tế vừa có nhu cầu vốn rất mạnh để phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quận. Vì vậy, NHNo&PTNN Việt Nam nhận định mở thêm chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNN Việt Nam ( chi nhánh cấp 1) trên địa bàn quận Thanh Xuân là cần thiết. Đó là tiền để thành lập NHNo&PTNN Nam Hà Nội vào ngày 12/03/2001 và chính thức được đưa vào hoạt động ngày 08/05/2001 với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là 36 người. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà C3 Phương liệt – Thanh Xuân – Hà Nội, phạm vi hoạt động chủ yếu của chi nhánh là trên địa bàn quận Thanh Xuân và các quận nội thành Hà Nội. Nhiệm vụ trong thời kỳ đầu của chi nhánh là nhanh chóng ổn định về con người, cơ sở vật chất, triển khai các hoạt động kinh doanh với phương châm: “ Vì sự phát thành đạt của khách hàng và của ngân hàng”. Sự ra đời của chi nhánh đã góp phần phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội, khai thác nguồn vốn nội lực tại các đô thị lớn phục vụ nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và góp phần cải tạo bộ mặt văn hoá xã hội của địa bàn. Chi nhánh Nam Hà Nội ra đời đã có đầy đủ các mặt hoạt động mà nhiều NHTM khác chưa có được và nơi đóng trụ sở lại là một vị trí đẹp, tiện đường đi lại, không quá gần các NHTM khác, trụ sở giao dịch khang trang tương đối thuận lợi cho việc kinh doanh của chi nhánh. Tuy vậy vẫn tồn tại khó khăn trong những ngày đầu thành lập, cụ thể là: Cơ sở vật chất lúc ban đầu còn thiếu thốn. Mặt khác trên địa bàn thành phố có rất nhiều các NHTM đã hoạt động lâu năm cạnh tranh gay gắt nên chi nhánh gặp khó khăn trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Về đội ngũ cán bộ, công nhân viên, thì hầu hết cán bộ ngân hàng đã tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học, tuy nhiên chưa qua thực tế về nghiệp vụ kinh doanh cụ thể. Số cán bộ được điểu động từ ngân hàng tỉnh, huyện lên thì bỡ ngỡ với môi trường kinh doanh ở đô thị, một số nhân viên phải làm công việc mới không phù hợp với sở trường, năng lực của mình. Nhưng nhờ có sự quan tâm của Ban lãnh đạo của NHNo&PTNN Việt Nam và sự điều hành đúng hướng của ban lãnh đạo NHNo&PTNN Nam Ha Nội và sự có gắng của tập thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh, NHNo&PTNN Nam Hà Nội đã nhanh chóng ổn định trụ sở, tổ chức và hoạt động kinh doanh ngày càng có triển vọng tốt. Tốc độ tăng trưởng ổn định, triển khai thành công chương trình hệ thống ngân hàng bán lẻ và mô hình giao dịch một cửa, mở rộng mạng lưới giao dịch, luôn đổi mới dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng các phương thức quản lý điều hành tiên tiến… Việc điều chỉnh thích hợp, kịp thời các chính sách kinh doanh, tích cực tìm kiếm nhu cầu thị trường và khách hàng đem lại kết quả kinh doanh khả quan, được NHNo&PTNN Việt Nam và các ngân hàng bạn đánh giá là một Chi nhánh hoạt động tốt và có hiệu quả cao. Cơ cấu tổ chức: .Tổ chức biên chế bộ máy và cơ cấu cán bộ Tổng số cán bộ công nhân viên của chi nhánh đến 31 tháng 12 năm 2007 là 150 cán bộ. trong đó cán bộ làm công tác Tín dụng là 53 cán bộ, thanh toán quốc tế là 08 cán bộ, Kiểm tra kiểm toán nội bộ 05 cán bộ, kế toán 43 cán bộ, Kiểm ngân 21 cán bộ, còn lại 25 cán bộ làm việc tại các phòng ban khác. . Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Phòng tín dụng Phòng hành chính Phòng Kiểm tra - kiểm toán nội bộ CN Giảng Võ CN Nam Đô CN Tây Đô P. giao dịch số 4 P. giao dịch số 5 P. giao dịch số 6 P. giao dịch số 9 Ban giám đốc Phòng kế hoạch - tổng hợp Phòng kế toán – ngân quỹ Phòng thanh toán quốc tế Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo . Trình độ chuyên môn: Về trình độ cán bộ: Ngân hàng có 02 tiến sỹ, 09 thạc sỹ, 114 Đại học( trong đó có 05 cán bộ đang theo học trình độ trên đại học), 02 Cao đẳng, 03 Cao cấp ngân hàng và 09 trung cấp, 11 cán bộ Trung, sơ cấp, học nghiệp vụ khác và chưa qua đào tạo( trong đó có 03 cán bộ đang theo học tại chức). Tình hình hoạt động của ngân hàng trong những năm vừa qua Về công tác huy động vốn: Ngay từ khi thành lập chi nhánh đã xác định công tác huy động vốn là công tác cơ bản quan trọng nhất, với lợi thế là đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội công tác huy động vốn của chi nhánh phát triển không ngừng. Chi nhánh đã tăng cường tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng quanh địa bàn, áp dụng chương trình khuyến mại, tặng quà… để huy động tiền gửi. Tận dụng mối quan hệ thu hút khách hàng: các đơn vị, tổ chức kinh tế, dân cư có nguồn vốn rẻ. Ngoài ra chi nhánh còn tăng cường tìm kiếm, tiếp cận để phục vụ các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài. Chính vì vậy mà nguồn vốn huy động được liên tục tăng, và tăng rất cao. Tình hình tăng trưởng vốn 5 năm qua: Đơn vị: Tỷ đồng Các chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Nguồn vốn dân cư tỷ trọng 886 35% 689 21% 1389 31% 4227 53% 4185 50% Nguồn vốn các TCKT,TCXH Tỷ trọng 1112 43% 1440 35% 2497 56% 3592 45% 3566 43% Nguồn vốn các TCTD Tỷ trọng 550 12% 1224 54% 552 13% 134 2% 572 7% Cộng tổng nguồn Trong đó ngoại tệ quy đổi 2550 445 3353 686 4469 838 7953 573 8323 576 (nguồn: phòng NV-KHTH chi nhánh Nam Hà Nội) Ta có biểu đồ về sự tăng trưởng vốn trong 5 năm vừa qua: Theo bảng số liệu cho ta thấy nguồn vốn mà ngân hàng huy động được năm 2007 gấp 3.26 lần so với năm 2003, sự tăng trưởng nguồn vốn mạnh vào những năm 2003, 2004, 2005, 2006 đây là các năm mà khoảng thời gian thành lập của ngân hàng còn chưa lâu. Đến năm 2007 sự gia tăng của nguồn có vẻ chững lại chỉ tăng 4,6% so với năm 2006, nguyên nhân có thể kể đến là, do ngân hàng đã hoạt động được một khoảng thời gian, tình hình kinh doanh dần đi vào ổn định, không còn ở giai đoạn đầu của sự phát triển khi mà nhu cầu gia tăng nguồn vốn rất lớn nữa, mặt khác do sự gia đời của hàng loạt các ngân hàng thương mại cổ phẩn đang khát vốn kinh doanh nên thị phần của ngân hàng bị ảnh hưởng. Xem xét về tỷ trọng các nguồn ta dễ thấy rằng, tỷ trọng nguồn vốn từ dân cư ngày càng tăng, tỷ trọng nguồn từ các tổ chức kinh tế xã hội khá lớn, tỷ trọng nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác ngày càng giảm. Điều đó cho thấy ngân hàng đã gây được lòng tin đối với dân chúng và các tổ chức tín dụng, từ đó xây dựng được nguồn vốn mạnh đảm bảo các hoạt động kinh doanh và cho vay vốn, giảm bớt nguồn vốn vay từ ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng, cho thấy khả năng thanh khoản của ngân hàng ổn định và được đảm bảo. Ta hãy cùng xem xét nguồn theo thời gian huy động: Đơn vi: triệu đồng Chỉ tiêu TH 2005 TH 2006 TH 2007 Tổng nguồn vốn 4,439,600 7,952,850 8,320,000 Tiền gửi không kỳ hạn tỷ trọng 906,204 20.4% 1,188,470 14.94% 1,238,000 14.88% Tiền gửi có KH<12 tháng tỷ trọng 938,317 21.14% 1,488,998 18.72% 1,591,000 19.12% Tiền gửi có KH>12 tháng Tỷ trọng 2,594,079 58.44% 5,275,382 66.33% 5,491,000 66% (nguồn: phòng NV-KHTH chi nhánh Nam Hà Nội) Nhận xét tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn tăng qua các năm và ở một tỷ trọng khá cao, nguồn vốn ổn định để ngân hàng cho vay và đầu tư dài hạn. Về công tác tín dụng: Năm 2007, dư nợ địa phương của ngân hàng có sự tăng trưởng nhanh, tăng 343 tỷ và vượt 21% so với đầu năm. Năm 2006 dư nợ địa phương tăng 482 tỷ đồng, tức là tăng 43% so với tổng dư nợ năm 2005. Đơn vị: Tr đồng Chỉ tiêu TH 2005 TH 2006 TH 2007 Dư nợ tại ĐP 1,119,141 1,601,154 1,945,000 Doanh nghiệp Nhà Nước Tỷ trọng 876,276 78,3% 840,305 52,48% 1,207,000 62,06% Doanh nghiệp ngoài QD Tỷ trọng 182,015 16,26% 572,644 35,76% 475,000 24,42% Hợp tác xã Tỷ trọng 53 0,05% 281 0,18% - Hộ gia đìNHNo&PTNT tỷ trọng 60,797 5,43% 187,924 11,74% 263,000 13,52% (nguồn: phòng NV-KHTH chi nhánh Nam Hà Nội) Theo số liệu trên dư nợ của doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm tỷ trong cao trong tổng dư nợ ( trên 50%), một phần nguyên nhân là do Ngân hàng là ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước. Phân tích dư nợ theo thời gian: Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 1-Dư nợ tại đp 1,119 1,601 1,945 - Ngắn hạn 806 952 863 - Trung hạn 130 88 108 - Dài hạn 184 561 973 Tỷ trọng vốn trung và dài hạn 28,06% 41% 56% (nguồn: phòng NV-KHTH chi nhánh Nam Hà Nội) Nhận xét nhìn chung tổng vốn trung và dài hạn tăng lên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, cho thấy ngân hàng đã là địa chỉ tin cậy của các tổ chức, các doanh nghiệp trở thành địa chỉ đầu tư dài hạn của các dự án. Công tác phát triển các dịch vụ khác: + Tình hình thanh toán Quốc tế và Kinh doanh ngoại hối: Năm 2005 do tình hình tín dụng đầu năm không mở rộng được nên phần nào ảnh hưởng đến công tác TTQT, tuy nhiên doanh số hoạt động của bộ phận TTQT vẫn tiếp tục tăng trưởng, phục vụ kịp thời các nhu cầu ngoại tệ của Chi nhánh, thu phí dịch vụ vẫn tiếp tục tăng lên. Năm 2006 Chi nhánh phát huy kết quả đạt được năm 2005 đã chú trọng phát triển công tác kinh doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ TTQT. Doanh số hoạt động tiếp tục tăng trưởng, thu phí dịch vụ tăng 12% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số hoạt động tiếp tục tăng trưởng, thu phí dịch vụ tăng 44 % so với năm 2006. Kết quả thể hiện ở bảng dưới đây: Đơn vị: 1000 USD STT Chỉ tiêu TH 20005 TH 2006 TH 2007 SM Số tiền SM Số tiền SM ST 1 TT hàng nhập 1063 68.819 1,078 103,447 1,437 147,997 2 TT hàng xuất 523 48.231 591 59,099 553 92,967 3 Mua ngoại tệ 98.764 107,263 154,273 4 Bán ngoại tệ 101.142 109,404 154,287 5 Thu dịch vụ 187 209 300 (nguồn: phòng NV-KHTH chi nhánh Nam Hà Nội) - Công tác phát triển sản phẩm dịch vụ mới: Năm 2005 là năm đầu tiên Chi nhánh triển khai máy ATM, cho đến cuối năm 2005 chi nhánh đã có 8 máy ATM và phát hành được 8.043 thẻ với hơn 7 tỷ đồng. Năm 2006 chi nhánh phát triển dịch vụ trả lương qua máy ATM, đây là dịch vụ mang tính chất quảng bá thương hiệu. Trong năm 2005 chi nhánh tổ chức ký kết hợp đồng làm ngân hàng đâu mối cho trung tâm chuyển tiền Bưu điện - Tổng công ty Bưu chính Viễn thông góp phần tăng nguồn vốn, tăng thu dịch vụ cho Chi nhánh. Chi nhánh tiếp tục triển khai các dịch vụ thu chi tiền mặt tại chỗ cho Trung tâm chuyển tiền Bưu điện, Kho bạc Thanh Xuân, dịch vụ giao nhận chứng từ tại chỗ cho Quỹ hỗ trợ TW, Kho bạc,.... Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong Ngân hàng hiện đại và tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, Nam Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán Quốc tế, đại lý Western union, thanh toán điện tử, thẻ ATM, Ngân hàng đầu mối, Ngân hàng phục vụ dự án... Bên cạnh đó còn phát triển 1 số sản phẩm dịch vụ mới như: + Duy trì, hoàn thiện dịch vụ cho Trung tâm chuyển tiền Bưu điện. + là ngân hàng đầu mối phục vụ các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. + Duy trì thu tiền mặt tại chỗ của sinh viên, dịch vụ nhận tiền và trả lương qua thể ATM. Nhờ có sự nhận thức đúng và tập trung chỉ đạo phát triển mạnh sản phẩm dịch vụ nên năm 2006, lần đầu tiên Nam Hà Nội có tỷ lệ thu ngoài tín dụng đạt 2 con số: 16,11%với số thu 18 tỷ 258 triệu đồng tăng hơn 2 lần so năm trước. Các dịch vụ này đã hỗ trợ đắc lực cho công tác kinh doanh của chi nhánh, đặc biệt là công tác khơi tăng thêm nguồn vốn và góp phần khổng nhỏ vào việc năng cao uy tín thương hiệu của hệ thống ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TẠI CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI. Theo quy trình quản lý Là một chi nhánh cấp 1 của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nên chi nhánh nhánh quản lý nguồn vốn ở cấp chi nhánh. Về công tác xây dựng kế hoạch nguồn vốn, chi nhánh xây dựng căn cứ vào kế hoạch nguồn vốn của ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam, chính sách phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội nói chung và quận Thanh Xuân nói riêng, kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước, mục tiêu tăng trưởng vốn của chi nhánh. Lập kế hoạch, phòng nguồn vốn kế hoạch tổng hợp của chi nhánh chuyên trách về lập kế hoạch, kế hoạch được lập theo năm có chi tiết đến từng quý, tháng, căn cứ vào kế hoạch huy động vốn của các phòng giao dịch và đơn vị trực thuộc. Theo số liệu năm 2006: Căn cứ vào kế hoạch nguồn vốn của ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội đã lập kế hoạch nguồn vốn như sau: Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu TH 2004 TH 2005 (+),(-) so 2004 KH 2006 (+)(-) so 2005 Tổng nguồn vốn 3,784,210 4,438,669 654,459 5,100,409 661,740 1 Nội tệ 3,061,522 3,600,273 538,751 4,210,273 610,000 a TG Dân cư 765,822 1,009,443 243,621 1,241,443 232,000 TG không kỳ hạn 3,773 1,077 (2,696) 3,077 2,000 TG dưới 12 tháng 144,887 157,237 12,350 177,237 20,000 TG 12t đến dưới 24 thg 132,765 216,235 83,470 326,235 110,000 TG 24 tháng trở lên 484,397 634,894 150,497 734,894 100,000 b TG TCKT 971,681 1,493,310 521,629 2,093,310 600,000 TG không kỳ hạn 594,309 749,930 155,621 949,930 200,000 TG dưới 12 tháng 48,372 123,291 74,919 223,291 100,000 TG 12t đến dưới 24 thg 329,000 595,089 266,089 895,089 300,000 TG 24 tháng trở lên 0 25,000 25,000 25,000 0 c TG UTĐT 400,000 732,000 332,000 525,000 -207,000 d TG TCTD 924,019 365,520 (558,499) 350,520 -15,000 2 Ngoại tệ 722,688 838,396 115,708 890,136 51,740 a TG Dân cư 355,198 380,371 25,173 415,371 35,000 TG không kỳ hạn 4,384 2,712 (1,672) 4,712 2,000 TG dưới 12 tháng 90,790 107,797 17,007 127,797 20,000 TG 12t đến dưới 24 thg 193,934 195,907 1,973 198,907 3,000 TG 24 tháng trở lên 66,090 73,955 7,865 83,955 10,000 b TG TCKT 54,441 84,826 30,385 124,826 40,000 TG không kỳ hạn 54,441 84,826 30,385 124,826 40,000 c TG UTĐT 12,621 120,939 108,318 197,939 77,000 d TG TCTD 300,428 252,260 (48,168) 152,000 -100,260 (nguồn: phòng NV-KHTH chi nhánh Nam Hà Nội) Chi nhánh thuyết minh tổng quát về kế hoạch mà họ đã lập: * Tổng nguồn vốn năm 2006 xây dựng 5.100 tỷ tăng 661 tỷ so năm 2005, tốc độ tăng 15%. - Nguồn vốn của Chi nhánh đến ngày 31/12/2005 đã khá cao, nên về số tuyệt đối mức tăng đã tăng cao hơn năm 2005 (654 tỷ). - Năm 2006 có khá nhiều khoản vốn của Chi nhánh đến hạn, hoặc chắc chắn sẽ sụt giảm cần phải huy động nguồn vốn khác để bù. Tiếp đó là thuyết minh chi tiết về kế hoạch nguồn vốn: a. Nguồn vốn nội tệ: Nguồn vốn nội tệ dự kiến đạt: 4.210 tỷ, tăng 610 tỷ, tốc độ tăng 17% so năm 2005. Chi nhánh xác định số tăng tuyệt đối năm 2006 căn cư vào mức tăng tuyệt đối của năm 2005 (539 tỷ) nhằm mục tiêu bù đắp cho những nguồn vốn sẽ bị giảm đi và đảm bảo tăng quy mô nguồn vốn. Trong đó: - Nguồn vốn dân cư: + Tổng nguồn vốn dân cư trong kế hoạch 2006 xây dựng là 1.656 tỷ, tăng 267 tỷ so năm 2005, tương đương mức tăng tuyệt đối của năm 2005, chiếm tỷ lệ 31% tổng nguồn vốn huy động. + Trong đó riêng nguồn vốn dân cư bằng nội tệ phấn đấu đạt : 1.241 tỷ, tăng 231 tỷ so năm 2005, tốc độ tăng 23%. Sở dĩ nguồn vốn này xây dựng mức tăng trưởng tuyệt đối thấp hơn 1 ít so năm 2005 vì : Trong số 244 tỷ tăng của năm 2005 có 100 tỷ của TCKT gửi đợt tiết kiệm dự thưởng theo hướng dẫn của TSC hạch toán vào. Khoản này đến hạn trong năm 2006 và khác với nguồn vốn dân cư nó sẽ mất đi, vì vậy phần tăng trưởng trong năm 2006 phải gánh thêm 100 tỷ để bù đắp nguồn vốn dân cư bằng nội tệ của Chi nhánh phải huy động thêm 100 tỷ nữa để bù đắp, nếu tính cả phần này thì thực chất cần tăng nguồn dân cư nội tệ 332 tỷ đồng và tốc độ tăng sẽ là 32% đây là một vấn đề rất khó trong điều kiện các điểm giao dịch của Chi nhánh chưa có nhiều thuận tiện. Về cơ cấu nguồn vốn: Chi nhánh sẽ chú trọng nhiều biện pháp để tăng trưởng nguồn vốn dân cư trung và dài hạn. - Nguồn vốn tiền gửi các TCKT bằng nội tệ: + Nguồn vốn này vẫn là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất của Chi nhánh, ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động của nguồn vốn. Đây là nguồn vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển, của khối Bưu Chính Viễn thông, Kho bạc Thanh xuân...hiệu quả của nguồn vốn này khá cao. + Nhược điểm của nguồn vốn này là không ổn định và thường tăng vào dịp cuối năm, giảm mạnh vào những tháng đầu năm. Điều này thể hiện: 8 tháng đầu năm 2005 tổng nguồn vốn của Chi nhánh không đạt bằng mức đầu năm. + Để giúp Chi nhánh có điều kiện tổ chức kỷ niệm 5 năm ngày thành lập tốt, đề nghị TSC quan tâm giao KH tăng trưởng Tín dụng đầu năm cao hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, cuối năm Chi nhánh sẽ phấn đấu đúng theo mức KH chung. - Tiền gửi vốn uỷ thác đầu tư: + Năm 2005 nguồn vốn này tăng khá nhanh 332 tỷ, thực chất nguồn vốn này chỉ có 430 tỷ của BHXH là tương đối ổn định, phần tăng thêm chủ yếu là của Công ty Tài chính Tầu Thuỷ. Đây là khoản vốn phát hành trái phiếu ra nước ngoài nên chắc chắn đơn vị sẽ tìm cách sử dụng hết trong năm nay. Vì vậy dự kiến nguồn vốn này sẽ giảm đi hơn 300 tỷ, Chi nhánh sẽ tìm biện pháp xin thêm của đơn vị BHXH hoặc của các đơn vị khác để bù đắp khoảng 100 tỷ số còn lại giảm 200 tỷ. - Tiền gửi Tổ chức Tín dụng: + Chi nhánh sẽ giảm dần nguồn vốn này theo đúng sự chỉ đạo của TSC. Thực tế năm 2005 Chi nhánh đã giảm được hơn 600 tỷ nguồn vốn này, năm 2006 giảm thêm 5% là thực hiện được, chỉ có vấn đề là nguồn vốn này thực sự là cái “phao” của chi nhánh để cân đối tổng nguồn vốn, bù đắp cho nguồn vốn các TCKT biến động, vì vậy kiến nghị TSC cho phép chi nhánh sử dụng linh hoạt chỉ tiêu này, cuối năm sẽ không vượt chỉ tiêu được giao là 10%. b. Nguồn vốn ngoại tệ : Nguồn vốn ngoại tệ năm 2006 của Chi nhánh thực sự khó khăn nên chỉ dự kiến mức tăng trưởng thấp hơn năm 2005, mức tăng so năm 2005 chỉ dự kiến 6% tương đương 52 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn ngoại tệ năm 2006 phấn đấu đạt 890 tỷ, so với dư nợ bằng ngoại tệ khoảng 600 tỷ, phần chênh lệch thừa vốn ngoại tệ sẽ giảm từ 200 tỷ xuống còn 30 tỷ đồng. Lý do: + Trong cơ cấu nguồn vốn ngoại tệ của Chi nhánh thì nguồn vốn của các TCTD chiếm( 30%), Công ty Tài chính Tầu Thuỷ chiếm (14%) đây là nguồn vốn huy động lãi suất khá cao và theo chỉ đạo là phải giảm TCTD hoặc không thể huy động thêm được vì vậy các nguồn vốn này giảm mạnh. + Nguồn vốn ngoại tệ của Chi nhánh năm 2005 tăng 115 tỷ, thì phần tăng do nguồn vốn của Công ty Tài chính tầu thuỷ đã là 108 tỷ, như phần trên đã phân tích, nguồn vốn của Công ty này năm 2006 sẽ không còn giữ được. + Cả năm 2005 mặc dù đã rất tích cực, linh hoạt trong việc huy động nguồn vốn của dân cư nhưng chỉ tăng được 25 tỷ, nên kế hoạch năm 2006 Chi nhánh chỉ xây dựng mức tăng 35tỷ. + Nguồn vốn tiền gửi các Dự án có vốn đầu tư của nước ngoài: đây cũng là nguồn vốn có tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu nguồn vốn ngoại tệ của Chi nhánh, đặc biệt về mặt hiệu quả. Đáng tiếc là trong năm 2005 Chi nhánh không tìm thêm được Dự án đáng kể nào vì vậy nguồn vốn này sẽ khó khăn trong việc tăng trưởng, tuy nhiên do năm 2006 có hai dự án đã đến giai đoạn cuối nên dự kiến mức độ giải ngân sẽ tăng lên vì vậy dự kiến mức tăng cao hơn năm 2005 khoảng 10 tỷ đồng nữa. + Nguồn vốn ngoại tệ ký quỹ phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng tín dụng vì vậy không dám xây dựng cao. Sau khi lập kế hoạch nguồn vốn trình lên trụ sở chính, và chi nhánh thuyết minh và bảo vệ được kế hoạch nguồn vốn của mình và kết quả là bảng kế hoạch nguồn vốn sau: Đơn vị: triệu đồng, % STT Chỉ tiêu TH 2005 KH 2006 (+), (-) so TH 2005 Số tiền % (+), (-) A NGUỒN VỐN: 4,438,600 5,100,000 661,400 15% I Nguồn vốn huy động tại ĐP 4,438,600 5,100,000 661,400 15% 1 Nguồn vốn nội tệ 3,600,332 4,230,000 629,668 17% a Tiền gửi dân cư 1,009,502 1,241,443 231,941 23% b Tiền gửi từ 12 tháng trở lên 1,901,218 2,412,000 510,782 27% c Nhận TG, TV của các TCTD khác 365,520 350,520 -15,000 -4% 2 Nguồn vốn ngoại tệ 838,268 890,000 51,732 6% a Tiền gửi dân cư 380,371 415,371 35,000 9% b Tiền gửi từ 12 tháng trở lên 280,862 293,862 13,000 5% c Nhận TG, TV của các TCTD khác 252,260 152,000 -100,260 -40% (nguồn: phòng NV-KHTH chi nhánh Nam Hà Nội) Từ kế hoạch của chi nhánh, căn cứ vào kế hoạch của từng chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Nam Hà Nội đã giao kế hoạch xuống, đây là một bảng số liệu về giao chỉ tiêu kế hoạch cho chi nhánh Tây Đô năm 2006: Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu TH 2004 TH 2005 (+),(-) 2004 KH 2006 (+),(-) 2005 Tính BQ Giao KH (+/-) Tổng n.vốn 176,456 373,472 197,016 440,589 67,117 493,486 533,000 180,453 Nội tệ 163,337 363,877 200,540 428,595 64,718 482,923 TG dân c 7,940 19,216 11,276 30,000 10,784 24,981 30,000 10,784 TG TCKT 155,397 323,661 168,264 (323,661) 436,942 491,925 168,264 TG UTĐT - 21,000 21,000 (21,000) 21,000 TG TCTD - - - - Ngoại tệ 13,119 9,595 (3,524) 11,994 2,399 10,563 11,000 1,405 TG dân c 12,843 9,495 (3,348) 11,870 2,375 10,445 TG TCKT 276 100 (176) (100) 118 TG UTDT - - - - TG TCTD - - - - 0.077 26,677 (nguồn: phòng NV-KHTH chi nhánh Nam Hà Nội) Theo bảng trên khi chi nhánh Nam Hà Nội giao kế hoạch cho chi nhánh trực thuộc (chi nhánh Tây Đô) đã căn cứ vào tình hình thực hiện công tác nguồn vốn của chi nhánh trực thuộc những năm trước. Trên đây là thực trạng về kế hoạch nguồn vốn tại chi nhánh Nam Hà Nội trong một năm. Trong từng tháng, từng quý phòng kế hoạch tổng hợp cũng lập kế hoạch và giao cho từng chi nhánh, đơn vị, có những điều chỉnh, bổ sung kế hoạch kịp thời. Về việc thực hiện công tác huy động và điều hành vốn: Chi nhánh Nam Hà Nội luôn quy định mức lãi suất huy động theo chính sách lãi suất của hệ thống ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn, phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị trường. Chi nhánh luôn yêu cầu các đơn vị, chi nhánh trực thuộc lập nhu cầu về vốn theo tuần, tháng. Trên cơ sở đó phòng nguồn vốn kế hoạch tổng hợp dự báo lưu chuyển dòng tiền mặt làm căn cứ điều hành nguồn vốn toàn chi nhánh. Hàng ngày phòng NV-KHTH làm báo cáo ngày trên cơ sở báo cáo nhanh của các đơn vị trực thuộc, yêu cầu phải xong trước 8h sáng để ban giám đốc chi nhánh nắm được sự tăng giảm của nguồn vốn và sử dụng vốn, có sự chỉ đạo điều chỉnh nếu cần thiết. Mỗi tháng chi nhánh gửi bảng cân đối thàng về trụ sở chính NHNo&PTNT, để tổng hợp cân đối chung toàn hệ thống. Theo đúng quy trình của quản lý, Chi nhánh Nam Hà Nội thường xuyên thực hiện đánh giá công tác quản lý nguồn vốn, bằng cách so sánh với cùng kỳ năm trước. Từ đó biết được các mặt được, mặt còn hạn chế, rút

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20352.doc
Tài liệu liên quan