Chuyên đề Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động tạo nguồn mua hàng tại Trung tâm Thương mại INTIMEX - Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX

Mục lục

Lời nói đầu 1

Chương I: Nguồn hàng và nội dung hoạt động tạo nguồn, mua hàng của các doanh nghiệp thương mại. 2

I.Vai trò của công tác tạo nguồn và mua hàng ở các DNTM. 2

I.1. Nguồn hàng của các DNTM. 2

I.1.1.Quan niệm về nguồn hàng. 2

I.1.2. Phân loại nguồn hàng. 2

I.2. Vai trò của nguồn hàng và công tác tạo nguồn mua hàng ở DNTM. 2

I.2.1. Quan niệm về hoạt động tạo nguồn và mua hàng. 2

I.2.2. Vai trò của nguồn hàng và công tác tạo nguồn, mua hàng ở DNTM. 2

II. Nội dung của hoạt động tạo nguồn và mua hàng. 2

II.1. Nội dung công tác tạo nguồn của DNTM. 2

II.1.1. Nghiên cứu thị trường. 2

II.1.2. Lập kế hoạch tạo nguồn. 2

II.1.3. Thực hiện kế hoạch tạo nguồn. 2

II.2. Nội dung công tác mua hàng. 2

II.2.1. Lập kế hoạch mua hàng. 2

II.2.3. Theo dõi và đánh giá hoạt động mua hàng. 2

Chương 2: tình hình tạo nguồn và mua hàng của Trung tâm Thương mại INTIMEX- công ty xuất nhập khẩu INTIMEX. 2

I. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm Thương mại INTIMEX. 2

I.1. Quá trình hình thành, chức năng nhiệm vụ của Trung tâm. 2

I.1.1. Quá trình hình thành của Trung tâm Thương mại INTIMEX. 2

I.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Thương mại INTIMEX. 2

I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của TTTM INTIMEX. 2

II. Đặc điểm và kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm Thương mại INTIMEX. 2

II.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Trung tâm Thương mại INTIMEX. 2

II.1.1. Đặc điểm về sản phẩm và lĩnh vực hoạt động của TTTM INTIMEX. 2

II.1.2. Về phương thức kinh doanh. 2

II.1.3. Đặc điểm về thị trường, khách hàng và nguồn hàng của Trung tâm thương mại INTIMEX. 2

II.1.4. Đặc điểm về nguồn lực của Trung tâm Thương mại INTIMEX. 2

II.2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của TTTM INTIMEX. 2

III. Phân tích hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Trung tâm Thương mại INTIMEX trong giai đoạn 1999 -2000. 2

III.1. Nguồn hàng của Trung tâm Thương mại INTIMEX và công tác tạo nguồn của Trung tâm. 2

III.1.1. Nguồn hàng của Trung tâm Thương mại INTIMEX. 2

I.1.2. Tình hình tổ chức hoạt động tạo nguồn hàng của TTTM INTIMEX. 2

III.2 Hoạt động mua hàng của Trung tâm Thương mại INTIMEX 2

III.2.1. Về việc lập kế hoạch mua hàng. 2

III.2.2. Về việc đàm phán, ký kết hợp đồng. 2

III.2.3. Về việc thực hiện hợp đồng. 2

IV. Đánh giá về hoạt động tạo nguồn, mua hàng của TTTM INTIMEX. 2

IV.1. Những mặt đã làm được. 2

IV.2. Những mặt tồn tại. 2

Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Trung tâm Thương mại INTIMEX. 2

I. Định hướng phát triển của TTTM INTIMEX trong thời gian tới. 2

I.1. Mục tiêu kinh doanh của Trung tâm. 2

I.2.Chiến lược phát triển của Trung tâm Thương mại INTIMEX . 2

II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Trung tâm Thương mại INTIMEX. 2

II.1. Các giải pháp về phía Trung tâm. 2

II.1.1. Xây dựng chiến lược về nguồn hàng. 2

II.1.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. 2

II.1.3. Hoàn thiện kế hoạch tạo nguồn và kế hoạch mua hàng. 2

II.1.4. Hoàn thiện các đơn đặt hàng. 2

II.1.5. Tổ chức tốt nguồn vốn phục vụ cho hoạt động tạo nguồn, mua hàng. 2

II.1.6. Thành lập các đại diện mua hàng. 2

II.1.7. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ kinh doanh. 2

II.1.8. Nâng cao trình độ tổ chức, quản lý. 2

II.2. Một số kiến nghị với Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX. 2

Kết luận. 2

 

 

doc94 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3224 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động tạo nguồn mua hàng tại Trung tâm Thương mại INTIMEX - Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lập trên cơ sở Xí nghiệp thương nghiệp Giao Tế. Đại hội Đảng VI - 1986 đã mở ra một công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế. Cùng với việc đổi mới tư duy kinh tế, Đảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách tạo điều kiện cho việc phát triển thương mại nước nhà. Chuyển việc mua bán hàng hoá từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang mua bán theo cơ chế thị trường, giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị và quan hệ cung - cầu. Công ty Hữu Nghị đã được tăng quyền chủ động trong kinh doanh sau quyết định 217 / HĐBT, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch được giao và được hưởng những quyền lợi tương ứng. Từ năm 1982 đến năm 1987, Công ty Hữu Nghị trực thuộc Bộ Thương Mại. Năm 1987, Công ty Hữu Nghị sát nhập và trở thành một thành viên của Công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã INTIMEX. Năm 1990, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã tạo cho Công ty nhiều cơ hội mới nhưng cũng nhiều thách thức mới. Cũng trong khoảng thời gian này Công ty đã được tách thành hai đơn vị: Xí nghiệp thương mại dịch vụ tổng hợp và Trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp. Đến ngày 8/6/1995, Công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã INTIMEX chuyển thành Công ty xuất nhập khẩu và dịch vụ thương mại INTIMEX (hiện nay là Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX) theo quyết định số 469 Tm -tccb của Bộ thương mại, thực hiện nhiệm vụ xuất nhập khẩu và tổ chức hoạt động dịch vụ nhằm phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế đất nước. Trong quá trình hoạt động Công ty nhận thấy hai đơn vị nằm trên cùng một địa bàn, có chức năng nhiệm vụ như nhau, dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh trong cùng một tổng thể của Công ty, hoạt động trong cơ chế thì trường không còn phù hợp nữa. Để tổng hợp sức mạnh Công ty đã quyết định sát nhập thành Trung tâm Thương mại INTIMEX. Trung tâm được hình thành từ ba đơn vị: - Xí nghiệp thương mại dịch vụ tổng hợp. - Trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu số 9 của Công ty. Trung tâm Thương mại INTIMEX là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX. Trung tâm Thương mại INTIMEX là một tổ chức có tư cách pháp nhân, hạch toán phụ thuộc, được tổ chức hạch toán kinh doanh theo quy định của pháp luật, có các quyền và nghĩa vụ theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong tổng số vốn do Trung tâm quản lý, có con dấu riêng, tài sản nằm trong sự quản lý của Công ty, được mở tài khoản tại Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ quy định của Bộ Thương mại. Tên đơn vị: Trung tâm Thương mại INTIMEX. Tên giao dịch đối ngoại: Intimex Trading Centre. Tên viết tắt: Intimex. Địa chỉ: 22 - 32 Lê Thái Tổ - Hà Nội. I.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Thương mại INTIMEX. Trung tâm Thương mại INTIMEX có hai chức năng cơ bản: - Trực tiếp kinh doanh thương mại nội địa và kinh doanh xuất nhập khẩu. - Làm các dịch vụ như: Dịch vụ khách sạn, du lịch, kiều hối. Hai chức năng này được biểu hiện ở các nhiệm vụ cụ thể sau: - Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, dài hạn về kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh nội địa, ... theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh và luật pháp của Nhà nước dưới sự điều hành của Công ty Mẹ và các hướng dẫn của luật doanh nghiệp. - Xây dựng các phương án kinh doanh về dịch vụ phát triển theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. - Tổ chức nghiên cứu và nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học vào quản lý và thực hiện kinh doanh, cải tiến phương thức kinh doanh nâng cao chất lượng hàng hoá và mẫu mã hàng hoá ... - Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Công ty. I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Trung tâm Thương mại INTIMEX. Đứng đầu là giám đốc Trung tâm do giám đốc Công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc, các phó giám đốc này mỗi người chịu trách nhiệm tương ứng một phần công việc của Trung tâm thương mại. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có trách nhiệm giúp đỡ Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của Trung tâm theo quy định hiện hành của Nhà nước. Nhiệm vụ của các phòng ban do giám đốc quy định. Trung tâm gồm có các phòng ban sau: 1/ Phòng tài chính kế toán. 2/ Phòng tổ chức hành chính. 3/ Phòng nghiệp vụ kinh doanh. Đơn vị trực thuộc gồm có: Siêu thị INTIMEX. Trong đó: - Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức các hoạt động hành chính, quản lý tài sản, tổ chức sắp xếp cán bộ, thực hiện chế độ với cán bộ công nhân viên trong Trung tâm. - Phòng tài chính kế toán: giúp Giám đốc tổ chức hạch toán kinh doanh, thực hiện giám đốc bằng đồng tiền, theo dõi, ghi chép số liệu tình hình cụ thể về luân chuyển và sử dụng tài sản tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh: có trách nhiệm nghiên cứu thị trường, quan hệ giao dịch với các bạn hàng trong và ngoài nước để khai thác nguồn hàng phục vụ cho hoạt động XNK và kinh doanh nội địa. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thương mại INTIMEX: Giám đốc Trung tâm Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 3 Phòng tổ chức hành chính Phòng nghiệp vụ kinh doanh Siêu thị INTIMEX Phòng kế toán tổng hợp II. Đặc điểm và kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm Thương mại INTIMEX. II.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Trung tâm Thương mại INTIMEX. II.1.1. Đặc điểm về sản phẩm và lĩnh vực hoạt động của Trung tâm Thương mại INTIMEX. Trung tâm Thương mại INTIMEX là một doanh nghiệp kinh doanh theo loại hình kinh doanh tổng hợp. Ban lãnh đạo của Trung tâm và Công ty cũng xác định chiến lược kinh doanh của Trung tâm cũng như toàn bộ Công ty là đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh ngày càng mở rộng. Về hàng hoá kinh doanh xuất nhập khẩu: mặt hàng chính cho xuất khẩu là hàng nông sản, hàng may mặc, các thiết bị đồng bộ, cao su... Mặt hàng chính cho nhập khẩu là hàng tiêu dùng, linh kiện xe máy, hoá chất, vải sợi, các hàng hóa thuộc nhóm mỹ phẩm, nguyên vật liệu, trong đó hàng tiêu dùng chủ yếu là hàng công nghệ phẩm, thực phẩm công nghệ và công cụ gia đình. Về hàng hoá kinh doanh nội địa: Trung tâm kinh doanh tổng hợp các mặt hàng thuộc nhóm hàng tiêu dùng. Bao gồm các mặt hàng thuộc các ngành: Bánh kẹo, đồ uống, thực phẩm tươi sống, thực phẩm chế biến và đồ hộp, mỹ phẩm và chất tảy rửa, hàng gia dụng và dụng cụ gia đình. Ngoài ra Trung tâm còn kinh doanh dịch vụ du lịch và kiều hối. II.1.2. Về phương thức kinh doanh. Trung tâm Thương mại INTIMEX có hai chức năng chính là kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa. Đối với mỗi chức năng, Trung tâm xác định các phương thức kinh doanh khác nhau. Trong kinh doanh XNK, các phương thức chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu uỷ thác, các hình thức gia công hàng hoá xuất khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có tỷ trọng nhỏ, hầu như không đáng kể. Đối với kinh doanh nội địa: Trung tâm thực hiện kinh doanh nội địa thông qua bán các mặt hàng nhập khẩu bằng hình thức bán buôn, bán lẻ tại Siêu thị INTIMEX. Ngoài ra Trung tâm còn tổ chức kinh doanh các mặt hàng chất lượng cao sản xuất trong nước, các mặt hàng nhập khẩu thông qua một số nhà cung cấp. Phương thức kinh doanh của Trung tâm đa dạng và dễ dàng thay đổi theo các điều kiện kinh doanh. Trung tâm áp dụng các hình thức bán buôn, bán lẻ, đại lý, uỷ thác. nhằm đạt mục tiêu của chiến lược kinh doanh và đáp ứng kịp thời các nhu cầu khác nhau của sản xuất và tiêu dùng trong nước và ngoài nước. Điều này đòi hỏi các hoạt động kinh doanh của Trung tâm phải diễn ra nhanh chóng, số vòng quay vốn lớn, lượng vốn nhiều, chất lượng hàng hoá nhập khẩu đảm bảo. II.1.3. Đặc điểm về thị trường, khách hàng và nguồn hàng của Trung tâm thương mại INTIMEX. Về thị trường và khách hàng của Trung tâm: thị trường trong nước, Trung tâm xác định đối tượng phục vụ là tầng lớp dân cư có thu nhập khá trở lên, phụ nữ và khách du lịch nước ngoài, những đối tượng này tập trung chủ yếu ỏ Hà Nội. Loại khách này chủ yếu chú ý đến những hàng hoá có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, nhãn hiệu nổi tiếng và cung cách phục vụ của nhân viên. Đối với khách hàng mua buôn, mua với khối lượng lớn, Trung tâm tổ chức bán buôn, giao hàng tận nơi theo yêu cầu. Về thị trường nước ngoài, Trung tâm đã quan hệ buôn bán với nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Hongkong, Cộng hoà liên bang Nga, ucraina, australia, các nước thuộc khối ASEAN,... Một số thị trường lớn như EU, Mỹ, Trung tâm chưa đặt quan hệ buôn bán. Trong thời gian tới Trung tâm sẽ cố gắng thâm nhập thị trường lớn này. Vì kinh doanh đa dạng hoá mặt hàng nên nguồn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Trung tâm cũng rất phong phú. Trung tâm có quan hệ làm ăn buôn bán với nhiều nhà máy sản xuất, các hãng liên doanh, các nhà phân phối sản phẩm lớn tại Việt Nam. Ví dụ như nhà máy đồ hộp thực phẩm Hạ Long cung cấp thực phẩm đóng hộp; nhà máy sản xuất chè Kim Anh; Unilever Việt nam....Thị trường nguồn hàng nhập khẩu của Trung tâm cũng rất phong phú. Các bạn hàng truyền thống của Trung tâm là Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, Hongkong, Malaysia, Italia,.... II.1.4. Đặc điểm về nguồn lực của Trung tâm Thương mại INTIMEX. II.1.4.1. Đặc điểm về vốn, trang thiết bị, tài sản của Trung tâm. Để tìm hiểu về nguồn vốn của Trung tâm, chúng ta hãy xem xét cơ cấu vốn của Trung tâm được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 1: Nguồn vốn Trung tâm Thương mại INTIMEX năm 1999 - 2000. Đơn vị: triệu đồng. Năm Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Tổng 10746,09 100 15039,1 100 Vốn vay: - Vốn vay ngắn hạn. - Tiền khách hàng trả trước. 9691,09 4305,5 5385,59 90,2 (40,1) (50,1) 13.009,1 5.315,4 7.693,7 86,5 (35,3) (51,2) Vốn chủ sở hữu. 1055 9,8 2.030 14,5 (Nguồn số liệu phòng tài chính kế toán - Trung tâm Thương mại INTIMEX giai đoạn 1999 - 2000) Qua bảng 1 chúng ta thấy, lượng vốn chủ sở hữu của Trung tâm không lớn chỉ chiếm 9,8% (năm 1999) và 14,5% (năm 2000). Như vậy hoạt động kinh doanh của Trung tâm chủ yếu dựa vào nguồn vốn đi vay. Trung tâm chỉ có vốn vay ngắn hạn, không có vốn vay dài hạn. Bên cạnh nguồn vốn đi vay, Trung tâm có được một lượng vốn khá lớn từ tiền ứng trước của các khách hàng. Năm 1999, nguồn vốn vay là 90,2%, trong đó 40,1% là nguồn vay ngắn hạn và 50,1% là tiền ứng trước của khách hàng. Năm 2000, tuy tỷ trọng nguồn vốn đi vay có giảm nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng lớn là 86,5%, trong đó 35,3% là nguồn vay ngắn hạn và 34,8% là tiền khách hàng ứng trước. Về tài sản và trang thiết bị: Trung tâm đã trang bị những thiết bị hiện đại cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Trước khi sát nhập hầu hết mọi hoạt động đều theo dõi bằng hình thức ghi chép sổ sách, hiện nay mọi hoạt động đều được quản lý trên máy tính. Hiện nay tất cả các phòng ban của Trung tâm đều được trang bị máy vi tính, máy Fax, điện thoại....Đặc biệt mạng cục bộ LAN đã giúp cho công tác điều hành được tiến hành nhanh chóng và sát sao hơn. Dưới đây là tình trạng trang thiết bị của Trung tâm Thương mại INTIMEX. Bảng 2: Tài sản của Trung tâm Thương mại INTIMEX. STT Trang thiết bị Đơn vị tính Số lượng 1 Nhà kho Nhà 1 2 Máy vi tính Cái 30 3 Máy FAX Cái 2 4 Máy photo Cái 1 5 Điện thoại Cái 10 6 Ôtô Chiếc 1 7 Máy điều hoà Cái 10 8 Máy in Cái 4 (Nguồn số liệu của phòng tài chính kế toán - Trung tâm Thương mại INTIMEX giai đoạn 1999 - 2000) II.1.4.2. Về đội ngũ lao động. Bảng 3: Cơ cấu lao động của Trung tâm Thương mại INTIMEX. Đơn vị: Người lao động. Kết cấu Năm 1999 Năm 2000 SS (2000/1999) SL TT (%) SL TT (%) SL TT (%) 1.Trình độ 130 100 137 100 7 105,4 - Đại học, sau đại học 32 24,6 40 29,2 8 125 - Trung cấp 98 75,4 97 70,8 -1 99 Nhìn vào bảng cơ cấu lao động ta thấy nguồn nhân lực của Trung tâm khá tốt. Năm 1999, cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, trên đại học chiếm tỷ lệ 24,6%; người có trình độ trung cấp chiếm 75,6%. Sang năm 2000, tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học, trên đại học đã tăng lên là 29,2% và số nhân viên có trình độ trung cấp giảm xuống còn 70,8%. Số nhân viên có trình độ đại học, trên đại học tập trung chủ yếu ở phòng nghiệp vụ kinh doanh. Đây là bộ phận quan trọng nhất của Trung tâm, toàn bộ cán bộ phòng nghiệp vụ đều có trình độ đại học, một số ít có trình độ trên đại học. Về số lượng cán bộ công nhân viên, năm 1999 Trung tâm có 130 người. Năm 2000, Trung tâm có 137 người. Điều này được giải thích là do sự mở rộng kinh doanh đòi hỏi Trung tâm phải bổ sung thêm nguồn nhân lực có trình độ. Lực lượng lao động của Trung tâm có sức khoẻ, trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm. Để phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh sau khi sát nhập Trung tâm đã tổ chức những khoá học nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên của công ty. Điều đó đã góp phần giảm bớt những hạn chế và nguồn nhân lực. II.2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm Thương mại INTIMEX. Mặc dù Trung tâm Thương mại INTIMEX mới được hình thành 2 năm nhưng có thể nói rằng Trung tâm làm ăn rất hiệu quả. Để thấy được điều đó chúng ta sẽ xem xét kết quả kinh doanh của Trung tâm qua một số chỉ tiêu: Trước tiên ta hãy xem xét về doanh thu của Trung tâm trong hai năm 1999 và 2000. Bảng 4:Tình hình thực hiện các chỉ tiêu của Trung tâm Thương mại INTIMEX trong hai năm 1999 - 2000. Đơn vị: triệu đồng. Stt Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 1. Doanh thu: 48.743,2 66.770,1 - Doanh thu của Siêu thị 9692,3 11.312,5 - Doanh thu XNK 39.050,9 55.457.6 2. Doanh số giá vốn 44503,7 60.964,0 - Giá vốn hàng kinh doanh siêu thị 8076,9 9427.1 - Giá vốn XNK 36426,8 51536.9 3. Tổng quỹ lương 1185,6 1.250,4 4. Lương bình quân 0,76 0,8 5. Lợi nhuận nộp công ty 806,4 1.089,6 6. Lãi ròng 115,9 156,6 (Nguồn số liệu của phòng tài chính kế toán- Trung tâm Thương mại INTIMEX giai đoạn 1999-2000) Trong hai năm 1999 và 2000 doanh thu từ kinh doanh Siêu thị không lớn, chỉ chiếm khoảng 17 - 18% so với tổng doanh thu của Trung tâm. Khoảng 80% doanh thu là từ hoạt động XNK. So với tiềm lực của Trung tâm và khả năng tiêu thụ hàng hoá trên thị trường Hà Nội thì doanh thu từ hoạt động Siêu thị còn nhỏ. Chính vì vậy Trung tâm đã quyết định xây dựng một Siêu thị mới có diện tích khoảng 1500 m2. Qua bảng trên ta thấy lương bình quân của cán bộ công nhân viên Trung tâm khá cao, được 760.000 đồng / người năm 1999 và 800.000 đồng / người năm 2000. Dưới đây là tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và Công ty XNK INTIMEX. Bảng 5: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước 2000. Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu Đơn vị Số phải nộp - Thuế giá trị gia tăng Triệu VND 5.734,4 - Thuế nhập khẩu Nt 11.123,8 - Thuế đất Nt 8,9 - Thuế môn bài Nt 0,350 - Thuế tiêu thụ đặc biệt Nt 156 Tổng cộng Nt 17023.45 (Nguồn số liệu của phòng tài chính kế toán- Trung tâm Thương mại INTIMEX giai đoạn 1999-2000) Bảng 6: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Công ty XNK INTIMEX năm 2000 Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu Đơn vị Số phải nộp - Các chi phí nộp Công ty Triệu VND 799.8 - Lợi nhuận nộp Công ty nt 1.089,6 Tổng cộng nt 1889.4 (Nguồn số liệu của phòng tài chính kế toán- Trung tâm Thương mại INTIMEX giai đoạn 1999-2000) Đánh giá chung: Mặc dù mới được thành lập nhưng có thể nói tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm khá tốt: Lợi nhuận nộp Công ty ngày càng cao, lương bình quân cán bộ công nhân viên khá cao, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước và Công ty. Có được kết quả đó một phần là nhờ Trung tâm đã thực hiện khá tốt công tác tạo nguồn, mua hàng. Tuy nhiên bên cạnh đó công tác tạo nguồn mua hàng của Trung tâm vẫn còn một số hạn chế. Để hiểu rõ chúng ta sẽ tiếp tục phân tích công tác này của Trung tâm Thương mại INTIMEX trong hai năm 1999 - 2000. III. Phân tích hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Trung tâm Thương mại INTIMEX trong giai đoạn 1999 -2000. III.1. Nguồn hàng của Trung tâm Thương mại INTIMEX và công tác tạo nguồn của Trung tâm. III.1.1. Nguồn hàng của Trung tâm Thương mại INTIMEX. Trung tâm Thương mại INTIMEX hoạt động chủ yếu trên hai mảng lớn. Đó là XNK và kinh doanh siêu thị. Trong đó kinh doanh siêu thị được coi là mũi nhọn trong chiến lược phát triển của Trung tâm. Việc tạo nguồn cho kinh doanh siêu thị hết sức quan trọng. Nguồn hàng chủ yếu hiện nay của Trung tâm là từ nhập khẩu(trong đó bao gồm những mặt hàng do Trung tâm tự nhập khẩu và những mặt hàng được nhập thông qua các nhà phân phối) và từ các nguồn hàng khác trong nước. III.1.1.1 Nguồn hàng trong nước. Nguồn hàng trong nước của Trung tâm rất phong phú và đa dạng. Các mặt hàng sản xuất trong nước chiếm khoảng 45% - 50% tổng giá trị hàng hoá của Siêu thị. Trung tâm xác định đối tượng khách hàng của Trung tâm là tầng lớp trung lưu có thu nhập khá trở lên, phụ nữ và khách du lịch vãng lai. Chính vì vậy khi lựa chọn hàng hoá đưa vào Siêu thị Trung tâm rất chú ý tới chất lượng cũng như uy tín của sản phẩm trên thị trường. Phần lớn những hàng hoá đưa vào Siêu thị đều đã được người tiêu dùng bình chọn là hàng hoá có chất lượng cao. Do đó có thể nói đặc điểm nổi bất của nguồn hàng trong nước của Trung tâm Thương mại INTIMEX là " Hàng Việt Nam chất lượng cao". Những hàng hoá này không chỉ có chất lượng cao mà còn rất phong phú về chủng loại, bao bì đẹp và liên tục có sự cải tiến về chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm. Mặc dù sản phẩm trong nước đã có nhiều tiến bộ và từng bước khẳng định được vị trí trên thị trường nhưng không phải ngành hàng nào cũng có những tiến bộ như nhau. Điều đó được thể hiện ở cơ cấu hàng hoá sản xuất trong nước đưa vào Siêu thị. Dưới đây là cơ cấu hàng hoá hoá sản xuất trong nước được phân theo tiêu thức ngành hàng của Siêu thị INTIMEX - Trung tâm Thương mại INTIMEX trong hai năm 1999 - 2000. Bảng 7: Cơ cấu hàng hoá sản xuất trong nước theo tiêu thức ngành hàng. Đơn vị: Triệu VND. TT Ngành hàng Năm 1999 Năm 2000 So sánh 2000/99 GTN TT(%) GTN TT(%) 1 Đồ gia dụng 312 8,5 255 5,6 81,7 2 Mỹ phẩm và chất tẩy rửa 987,6 27 1,670 36,5 169,1 3 Bánh kẹo, đường sữa. 689,5 18,8 709 15,5 102,8 4 Thực phẩm đông lạnh 458,3 12,5 580,7 12,7 126,7 5 Đồ uống 497,8 13,6 530,8 11,6 106,6 6 Thực phẩm chế biến, đồ hộp 623,8 17,1 745 16,3 119,4 7 May mặc, đồ da 78,9 2,2 77,8 1,7 98,6 8 Đồ chơi trẻ em 12,8 0,3 8,7 0,2 68 9 Tổng 3.660,7 100 4577 100 125,0 (Ghi chú: GTN: Giá trị nhập; TT(%): tỷ trọng ). (Nguồn số liệu phòng nghiệp vụ kinh doanh - Trung tâm Thương mại INTIMEX giai đoạn 1999 - 2000.) Nhìn vào bảng trên, chúng ta thấy rằng mỹ phẩm và chất tẩy rửa là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tiếp theo là một số mặt hàng bánh kẹo, đường sữa, thực phẩm chế biến, đồ hộp và thực phẩm đông lạnh. Có thể coi đây là những mặt hàng chính của Siêu thị. Các mặt hàng khác chiếm một tỷ trọng nhỏ không đáng kể. Điều này được giải thích là do Trung tâm tập trung vào kinh doanh các mặt hàng có khả năng tiêu dùng lớn và phải tiêu dùng thường xuyên cho những nhu cầu hàng ngày. Mặt khác, trong số các hàng hoá sản xuất trong nước thì chỉ có những ngành hàng vừa nêu là có nhiều mẫu mã sản phẩm, có chất lượng tốt và được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Những hàng hoá khác như may mặc, đồ gia dụng chiếm một tỷ trọng nhỏ là do giá trị hàng nhập ngoại chiếm một tỷ trọng lớn. Với những hàng hoá lâu bền người tiêu dùng vẫn thích sử dụng hàng ngoại nhập hơn do chúng có chất lượng cao hơn. Chính vì vậy để phục vụ tốt khách hàng cũng như để tăng doanh thu và lợi nhuận Trung tâm chỉ nhập những mặt hàng sản xuất trong nước đã được người tiêu dùng ưa thích và tín nhiệm. Mặt hàng đồ chơi trẻ em chiếm một tỷ trọng thấp nhất trong tổng giá trị hàng sản xuất trong nước. Điều này được giải thích là do các sản phẩm đồ chơi của Việt Nam sản xuất còn quá nghèo nàn về mẫu mã, chủng loại chưa đáp ứng được nhu cầu của trẻ em. Do đó chưa đáp ứng được yêu cầu của kinh doanh Siêu thị. Năm 1999, lượng hàng hoá mỹ phẩm Trung tâm nhập vào là 987,6 triệu đồng, tương đương với 27%. Chiếm một tỷ trọng lớn nhất so với tổng giá trị hàng nội mà Siêu thị đang kinh doanh. Hàng bánh kẹo, đường sữa là 689,5 triệu đồng, tương đương với 18,8%, đứng thứ hai về tỷ trọng hàng nội trong Siêu thị. Tiếp theo là hàng thực phẩm chế biến và đồ hộp có giá trị 623,8 triệu đồng chiếm 17,1% trong tổng giá trị hàng nội. Bên cạnh đó còn có một số mặt hàng khác có tỷ trọng cũng khá cao là đồ uống (13,6%) và thực phẩm đông lạnh (12,5%). Các mặt hàng đồ gia dụng chiếm 8,5%; May mặc và đồ da chiếm 2,2% và đồ chơi trẻ em chiếm 0,3%. Năm 2000, cơ cấu hàng hoá đưa vào Siêu thị có một số thay đổi. Tuy nhiên hàng mỹ phẩm và chất tẩy rửa vẫn là mặt hàng chủ lực chiếm một tỷ trọng lớn nhất. Giá trị hàng hoá mỹ phẩm là 1.670 triệu đồng tương đương với 36,5%. So với năm 1999, tăng 682,4 triệu đồng hay 69,1%. Mặt hàng có lượng nhập nhiều thứ hai là thực phẩm chế biến và đồ hộp với 745 triệu đồng tương đương 16,3%. So với năm 1999, tăng 121,2 triệu đồng hay tăng 19,4%. Mặc dù hàng bánh kẹo, đường, sữa không còn đứng thứ hai về giá trị nhập nhưng lượng hàng nhập vào Siêu thị năm 2000 vẫn đạt một giá trị đáng kể là 709 triệu đồng tương đương với 15,3%. So với năm 1999, tăng 19,5 triệu đồng hay 2,8%. Hàng thực phẩm đông lạnh có chiều hướng khả quan hơn. Năm 2000, giá trị nhập hàng đông lạnh là 580,7 triệu đồng tương đương với 12,7%. So với năm 1999, tăng 122,4 triệu đồng hay 26,7%. Như vậy tỷ trọng hàng đông lạnh đã có sự thay đổi đáng kể. Điều này chứng tỏ hàng đông lạnh của nước ta ngày càng được người tiêu dùng ưa thích. Các mặt hàng còn lại đều giảm về giá trị nhập. Hàng gia dụng là 255 triệu đồng chỉ chiếm 5,6% so với tổng giá trị hàng nội nhập vào Siêu thị trong năm 2000. Nếu so sánh với năm 1999 thì chỉ bằng 81,7%. Mặt hàng may mặc, đồ da giảm xuống còn 77,8 triệu đồng tương đương với 1,7%, bằng 98,6% năm 1999. Mặt hàng đồ chơi trẻ em giảm xuống còn 8,7 triệu đồng tương đương với 0,2%, bằng 68% năm 1999. Như vậy qua sự phân tích trên ta thấy mặt hàng mỹ phẩm và chất tẩy rửa là mặt hàng chủ lực của Siêu thị. Bên cạnh đó là hàng bánh kẹo,đường sữa; đồ hộp; hàng đông lạnh; đồ uống và thuốc lá. Đây là những mặt hàng có giá trị nhập lớn và chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị hàng nội của Trung tâm. Trung tâm cũng xác định hàng thực phẩm chế biến và đồ tươi sống là những sản phẩm dẫn dắt khách hàng đến với Trung tâm. III.1.1.2. Nguồn hàng nhập khẩu. Vì Trung tâm Thương mại INTIMEX xác định khách hàng của Trung tâm là những người thuộc tầng lớp trung lưu và có một bộ phận không nhỏ là khách nước ngoài nên hàng hoá đưa vào kinh doanh phải là những mặt hàng có chất lượng, uy tín trên thị trường, mẫu mã đẹp. Để đáp ứng được yêu cầu khắt khe của người tiêu dùng Trung tâm đã phải nhập một lượng lớn là hàng nhập khẩu. Mặt khác, tâm lý thích dùng hàng ngoại của người Việt Nam cũng là một trong những lý do để Trung tâm quyết định khi lựa chọn mặt hàng đưa vào kinh doanh. Hàng nhập khẩu của Trung tâm bao gồm hai loại: do Trung tâm tự nhập khẩu và được lấy từ các nhà nhập khẩu khác. Hiện nay các mặt hàng mà Trung tâm nhập khẩu được đưa vào kinh doanh bán lẻ bao gồm: Mỹ phẩm Khoser, bỉm trẻ em, sữa tươi Tablecape của úc. Lượng hàng còn lại được lấy thông qua các nhà phân phối sản phẩm khác. Hàng hoá nhập khẩu của Trung tâm rất phong phú và đa dạng. Chúng có xuất sứ từ nhiều nước khác nhau trên thế giới. Nhưng trong đó hàng nhập khẩu từ Đức chiếm nhiều nhất. Tiếp đó là hàng Mỹ, Thái lan, Nhật,...Hàng nhập khẩu của Trung tâm có chất lượng cao, nhãn hiệu nổi tiếng, kiểu dáng mẫu mã phù hợp với người tiêu dùng. Để hiểu rõ hơn về hàng nhập khẩu của Trung tâm chúng ta cùng đi xem xét bảng số liệu dưới đây: Bảng 8: Cơ cấu hàng hoá nhập khẩu theo tiêu thức ngành hàng. Đơn vị: Triệu VND TT Ngành hàng Năm 1999 Năm 2000 So sánh 2000/99 GTN TT(%) GTN TT(%) 1 Đồ gia dụng 635 14,4 765 15,8 120,5 2 Mỹ phẩm và chất tẩy rửa 716,5 16,2 926 19,1 129,2 3 Bánh kẹo, đường sữa. 743 16,8 852,6 17,6 114,7 4 Thực phẩm đông lạnh 487 11,1 445,2 9,1 91,4 5 Đồ uống 552 12,5 534,4 11,0 96,8 6 Thực phẩm chế biến, đồ hộp 786,4 17,8 811,1 16,7 103,1 7 May mặc, đồ da 297,8 6,7 308,3 6,4 103,5 8 Đồ chơi trẻ em 198,5 4,5 207,5 4,3 104,5 9 Tổng 4416.2 100 4850,1 100 109,8 (Ghi chú: GTN: giá trị nhập; TT(%): tỷ trọng). (Nguồn số liệu phòng nghiệp vụ kinh doanh - Trung tâm Thương mại INTIMEX giai đoạn 1999 - 2000). Nhìn bảng số liệu trên ta thấy, tỷ trọng các mặt hàng tương đối đồng đều. Thực phẩm chế biến, đồ hộp, mỹ phẩm và chất tẩy rửa, bánh kẹo, đường sữa, đồ gia dụng là những mặt hàng có tỷ trọng lớn. Tỷ trọng của các mặt hàng trên có sự trên lệch không lớn. Năm 1999, thực phẩm chế biến và đồ hộp có giá trị 786,4 triệu đồng, tương đương với 17,8%, là mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất. Phần lớn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1028.doc
Tài liệu liên quan