MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG
I. Khái niềm, ý nghĩa và một số yêu cầu của tiền lương
1. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương.
2. Nguyên tắc chung của tiền lương.
3. Một số yêu cầu cơ bản của chế độ tiền lương hiện nay.
II. Quy định của Nhà nước về việc quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.
1. Các quỹ tiền lương và tiền thưởng.
2. Phương pháp xác định đơn giá tiền lương.
Phần II: thực trạng tổ chức công tác lao động và tiền lương tại trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ sơn - bắc ninh.
I. Qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trạm kinh doanh.
1. Quá trình hình thành và phát triển ở trạm kinh doanh.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Trạm kinh doanh.
II. Đặc điểm tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại trạm kinh doanh xuất nhập khẩu Từ Sơn.
1. Tổ chức bộ máy quản lý hoàn chỉnh.
2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
3. Công tác quản lý lao động và tiền lương tại Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn.
Phần II
Một số biện pháp hoàn thiện quản lý lao động và tiền lương ở trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn - Bắc ninh.
I. Mục đích, nhiệm vụ phương pháp nghiên cứu chuyên đề
1. Mục đích.
2. Nhiệm vụ cần phải giải quyết chuyên đề.
II. Tổ chức thời gian công tác của Trạm.
1. Lựa chọn chế độ làm việc.
2. Tổ chức đảo ca làm việc.
3. Bố trí thời gian làm việc.
III. Hoàn thiện công tác tiền lương của Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn - Bắc Ninh.
1. Những tồn tại chính cần được giải quyết.
2. Việc giao khoán và thanh toán lương theo chuyên đề.
3. Tích luỹ tiền lương giao khoán cho từng bộ phận.
4. Tổ chức thực hiện biện pháp.
IV. Hiệu quả kinh tế của biện pháp cải tiến.
1. Giảm chi phí tiền lương cho Trạm kinh doanh.
2. Thu nhập của người lao động tăng.
3. Hiệu quả kinh tế của số lao động dôi ra làm việc khác.
kết luận và kiến nghị
tài liệu tham khảo
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1601 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp hoàn thiện quản lý lao động và tiền lương tại Trạm kinh doanh xuất nhập khẩu Từ Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c sản xuất, của tiến kỹ thuật sản xuất để nâng cao năng xuất lao động, hiệu quả công tác. Vì vậy khi xây dựng chính sách tiền lương phải tính toán nhiều mặt để phát huy tác dụng tích cực của tiền lương góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất và thúc đẩy sản xuất phát triển.
II. hình thức tiền lương trong doanh nghiệp.
1. Tiền lương theo thời gian.
Hình thức tiền lương theo thời gian là số tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào tiêu thời gian làm việc và tiền lương trong đơn vị thời gian.
Như vậy tiền lương theo thời gian phụ thuộc vào hai nhân tố ràng buộc đó là mức lương trong một đơn vị thời gian đã làm việc.
Tiền lương theo thời gian lại được chia ra làm hai loại chính.
- Tiền lương theo thời gian giản đơn: Là số tiền trả cho người lao động chỉ căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc mà không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc.
- Tiền lương theo thời gian có thưởng: Ngoài phần tiền lương theo thời gian giản đơn thì người lao động còn nhận được một khoản tiền thưởng cho kết qủa tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, hoặc là do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
* Ưu điểm:
hình thức trả lương này giản đơn, dễ áp dụng và việc tính toán không phức tạp song dùng hình thức trả lương này thì vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương sẽ bị giảm sút không khuyến khích được người lao động trong sản xuất, duy trì chủ nghĩa bình quân tiền lương. Điều này trái với quan điểm đổi mới của ta hiện nay đó là xoá bỏ tính bình quân sự cân bằng trong phân phối.
Tuy nhiên, có những công việc ta không thể áp dụng theo hình thức trả lương khác được mà ta vẫn phải áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Nói chung chỉ nên áp dụng chế độ trả lương thời gian theo những điều kiện sau:
* Nhược điểm:
- Khó đặt ra và duy trì định mức thời gian theo công việc.
- Sản lượng nằm ngoài tầm kiểm soát của con người.
- Công nhân bị phụ thuộc vào nhịp độ hoạt động của máy móc hay một thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Công việc đòi hỏi phải tập trung suy nghĩ sáng tạo nghiên cứu, giám sát khảo sát thị trường đầu vào đầu ra cho một sản phẩm.
Hiện nay hình thức này vẫn còn áp dụng ở một số nơi ở nước ta. Do đó đòi hỏi chúng ta cần phải thay đổi cách trả lương khi sử dụng hình thức này. Để kích thích được sản xuất thì chúng ta phải kết hợp trả lương theo thời gian với khuyến khích tiền lương có như vậy mới khắc phục được tính bình quân trong cách trả lương này.
2. Tiền lương trả theo sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm là số tiền mà người lao động nhận được căn cứ vào đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm hoàn thành.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm được tính như sau:
TLSP = Qi x Gi
TLSP: Tiền lương sản phẩm.
Qi: Số lương sản phẩm thứ i sản xuất ra.
Gi: Đơn giá tiền lương một sản phẩm thứ i.
So với tiền lương tính theo thời gian thì hình thức tiền lương này thể hiện tính ưu việt hơn hẳn. Nó thể hiện tính khoa học, nó có tác dụng kích thích người lao động đẩy mạnh sản xuất, tăng năng xuất lao động, tiết kiệm vật tư nhiều hơn, nó là cơ số để xác định trách nhiệm của mỗi người, thúc đẩy xí nghiệp cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và tổ chức quản lý. Tuy nhiên việc xây dựng định mức, đơn giá cho hình thức trả lương này rất phức tạp, khó chính xác do đó để áp dụng có hiệu quả hình thức đòi hỏi chúng ta phả:
- Xây dựng một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật phản ánh đúng đắn chính xác kết quả lao động.
- Bảo đảm các yếu tố vật chất cho lao động cải thiện điều kiện làm việc.
- Xây dựng và kiện toàn một số chế độ, thể lệ cần thiết xu hướng hiện nay đối với các doanh nghiệp là việc sử dụng hình thức tiền lương theo sản phẩm, bên cạnh đó mở rộng các hình thức trả lương khoán và trả lương theo năng xuất lao động, những chính sách tiền lương mới đây của Nhà nước ban hành đã chú ý rất nhiều đến việc thúc đẩy trả lương, thưởng theo sản phẩm. Dù sao việc áp dụng hình thức trả lương nào vẫn là do doanh nghiệp quyết định tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của đơn vị mình song nếu xác định đúng đắn phù hợp với các hình thức trả lựơng sẽ có tác dung thúc đẩy sản xuất, tăng năng xuất lao động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm:
+ Tiền lương sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế.
+ Tiền lương theo sản phẩm tập thể.
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp.
+ Tiền lương sản phẩm luỹ tiến.
+ Tiền lương khoán.
+ Tiền lương theo sản phẩm cuối cùng.
Sau đây là các nội dung cụ thể của từng chế độ tiền lương theo hình thức trả lương theo sản phẩm.
* Chế độ tiền lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế.
Thực hiện của chế độ tiền lương này là dựa trên cơ sở đơn giá quy đinh khối lượng sản phẩm của người lao động cao nhiều thì người ấy sẽ được trả lương càng cao và ngược lại:
LCN =
- Xây dựng một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật phản ánh đúng đắn chính xác kết quả lao động.
- Bảo đảm các yếu tố vật chất cho người lao động cải thiện điều kiện làm việc.
- Xây dựng và kiện toàn một số chế độ, thể lệ cần thiết xu hướng hiện nay đối với các doanh nghiệp là việc sử dụng hình thức tiền lương theo sản phẩm bên cạnh đó mở rộng các hình thức trả lương khoán và trả lương theo năng xuất lao động. Những chính sách tiền lương mới đây của Nhà nước bàn hành đã chú ý nhiều đến việc thúc trả lương, thưởng theo sản phẩm, dù sao việc áp dụng hình thức trả lương nào vẫn là do doanh nghiệp quyết định tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của đơn vị mình song nếu xác định đúng đắn phù hợp với các hình thức trả lựơng sẽ có tác dung thúc đẩy sản xuất, tăng năng xuất lao động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm:
+ Tiền lương sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế.
+ Tiền lương theo sản phẩm tập thể.
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp.
+ Tiền lương sản phẩm luỹ tiến.
+ Tiền lương khoán.
+ Tiền lương theo sản phẩm cuối cùng.
Sau đây là các nội dung cụ thể của từng chế độ tiền lương theo hình thức trả lương theo sản phẩm.
* Chế độ tiền lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế.
Thực hiện của chế độ tiền lương này là dựa trên cơ sở đơn giá quy đinh khối lượng sản phẩm của người lao động cao nhiều thì người ấy sẽ được trả lương càng cao và ngược lại:
Sau khi xác định được tiền lương cả tổ tiến hành chia lương cho từng cá nhân.
- Phương pháp chia theo giờ hệ số được tiến hành theo 3 bước.
+ Tính tổng số giờ hệ số của cả tổ (giờ hệ số là giờ quy đổi của các công nhân ở các bậc khác nhau ra giờ của công nhân bậc 1) bằng cách lấy giờ làm việc của từng người nhân với hệ số bậc của người đó, sau đó tổng hợp lại cho cả tổ.
+ Tính tiền lương một giờ hệ số (lấy tiền lương cả tổ được lĩnh chia cho tổng số giờ hệ số của tổ).
+ Tính tiền lương cho từng người căn cứ vào tiền lương một giờ hệ số và số giờ hệ số của mỗi người.
- Phương pháp chia lương theo hệ số điều chỉnh lần đầu (lấy mức tiền lương của mỗi người nhân với số giờ từng người đã làm).
+ Tìm hệ số điều chỉnh (lấy tổng số tiền lương cả tổ được lĩnh chia cho tổng số tiền đã chia lần đầu)
+ Tiền lương cho từng người căn cứ vào hệ số điều chỉnh và số tiền lương tính lần đầu cho mỗi người.
Ưu điểm của chế độ tiền lương này là làm cho công nhân trong tổ cùng một đơn vị gắn bó với nhau giúp nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên nó có nhược điểm là tiền lương không gắn trực tiếp với mỗi người mà thông qua một tập thể để phân phối laị. Trong đó cấp bậc tiền lương của mỗi người, không hẳn đã gắn với kết quả thực tế. cho nên chế độ tiền lương này chỉ áp dụng cho những công việc khó định mức và tính lương trực tiếp cho từng người.
* Chế độ tiền lương theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ tiền lương này được áp dụng trong trương hợp công việc của những người công nhân chính và phụ gắn chặt với nhau nhưng không trực tiếp tính được sản phẩm cho công nhân phụ.
Cách tính của chế độ tiền lương này là căn cứ vào sản lượng định mức và mức độ hoàn thành định mức của công nhân chính và tính lương cho công nhân phụ.
Tính đơn giá tiền lương phụ cho một đơn vị sản lượng định mức của công nhân chính.
`
Lương công nhân phụ 1 ca
Số lượng sản phẩm định mức của công nhân chính 1 ca
LP = gp x qc
Trong đó: Lương sản phẩm gián tiếp của công nhân phụ (LP)
qc Sản lượng sản phẩm thực hiện của công nhân chính.
Ưu điểm của cách trả lương này là làm cho công nhân chính và phụ ở hai nghề khác nhau nhưng gắn bó mật thiết với nhau. Hợp tác chặt chẽ với nhau để tăng sản lượng nhưng trong số trường hợp không khuyến khích được công nhân phụ.
* Chế độ tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ tiền lương này áp dụng ở những khâu chủ yếu quyết định với việc hoàn thành kế hoạch của đơn vị. Theo chế độ này trên cơ sở định mức sản lượng ( được coi là 100% ) nếu công nhân hoàn thành vượt định mức càng cao thì tiền lương được tính theo giá trị tăng dần.
Do đó chế độ tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ đến việc tăng nhanh khối lượng sản phẩm càng cao so với khối lượng càng tốt. Nhưng nhược điểm của nó là tốc độ tăng tiền lương bình quân sẽ lớn hơn tốc độ năng xuất lao động. Vì vậy chế độ trả lương này chỉ được áp dụng hạn chế trong một số trường hợp cần động viên hoàn thành dứt điểm công việc, hoàn thành sớm nhiệm vụ.
Để chế độ tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến áp dụng có hiệu quả cần chú ý điều kiện cơ bản là: Mức tăng của đơn giá tiền lương phải nhỏ hơn hoặc bằng mức tiết kiệm chi phí cố định, mức tăng đơn giá được khống chế theo công thức sau:
Kd =
C ( H - 1 )
L x H
Trong đó: Kd : Hệ số tăng của đơn yếu sản phẩm luỹ tiến.
L : Hệ số tiền lương trong giá thành đơn vị sản phẩm .
H : Hệ số sản phẩm đạt.
C : Hệ số chi phí quy định trong giá thành sản phẩm.
* Chế độ tiền lương khoán.
Chế độ tiền lương này áp dụng trong trường hợp công việc không định mức chi tiết hay định mức không chính xác.
Trả lương khoán là chế độ trả lương, trả lương ngày từ lúc đầu nhận khoán, người nhận khoán đã biết trước được toàn bộ số tiền thu nhập được khi hoàn thành xong công việc theo đúng thời gian và chất lượng quy định.
Sự khác biệt giữa chế độ tiền lương khoán và chế độ tiền lương sản phẩm khác ở chỗ các chế độ tiền lương sản phẩm khác chỉ xác định đơn giá trả lương theo đơn vị sản phẩm. Còn chế độ tiền lương khoán lại xác định tổng số thu nhập có thể thu được khi hoàn thàn song công việc.
Một trong những chế độ lương khoán được sử dụng rộng rãi nhất là hình thức khoán sản phẩm theo đó cá nhân sẽ được trả một mức lương cố định cho mỗi sản phẩm đã làm xong. Mức tiền lương trả cho mỗi sản phẩm được xác định bằng cách chia mức lương giờ cơ bản cho số sản phẩm phải làm được trong một giờ căn cứ vào định mức thơì gian được xác định bằng cách bấm giờ. Cần lưu ý một điều là phải đảm bảo mức lương giờ tối thiểu (theo luật lao động).
Ngoài ra còn có một cách khác hệ thống lương khoán là chế độ giờ chuẩn thay vì chế độ khoán sản phẩm chế độ giờ chuẩn có một ưu điểm quyết định về mặt quản lý là thay đổi mức lương giờ của công nhân không đòi hỏi phải có những thay đổi khác trong khi nếu sử dụng lương khoán sản phẩm thì phải thay đổi giá trên một sản phẩm.
Những ưu điểm thường gắn với chế độ lương khoán là nó đảm bảo một động cơ thúc đẩy mạnh bằng tiền và là một biện pháp để duy trì năng xuất cao. Nó khen thưởng những cá nhân có lỗ lực và thành tích vượt mức. Giảm mức độ giảm sát cần thiết và tạo ra một cơ sở tiện lợi để kiểm tra chi phí.
Nhược điểm của nó là khó tính được số tiền kiếm được và cần tăng thêm chi phí quản lý do cần có nhân viên ghi chép giám sát. Chất lượng bị ảnh hưởng do cố gắng đạt năng xuất cao và công nhân sẽ vội vã tăng tốc độ khi thấy làm không kịp.
+ Tiền thưởng.
Ngoài chế độ tiền lương, để động viên người lao động các xí nghiệp còn áp dụng các hình thức tiền thưởng, đây cũng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất có hiệu quả đối với người lao động. Và ở chừng mực nào đó tiền thưởng còn có tác dụng khuyến khích về mặt tinh thần. Tuy mục đích và điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể dùng một hoặc một số hình thức thưởng sau đây:
- Thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch.
- Thưởng phát sinh sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Thưởng khuyến khích làm hàng xuất khẩu.
- Thưởng làm đêm, thêm giờ, nâng cao năng xuất lao động.
Đối với người tham gia lao động tập thể, khen thưởng bằng vật chất có tác dụng kích thích to lớn. Điều quan trọng và cũng là khó khăn là phải xác định đúng ngươi, đúng việc cần thưởng. phải xây dựng hệ thống khen thưởng chặt chẽ về mặt kế hoạch và thực tiễn. Nguồn tiền để khen thưởng chỉ nên là tiền lãi tiết kiệm được .
Tiêu chuẩn để thưởng phải là những tiêu chuẩn khi đảm bảo các tiêu chuẩn đó có được lãi cần thì tiêu chuẩn hoá các tiêu chuẩn thưởng để xét thưởng được rõ ràng và có định hướng.
Đối với công nhân thưởng cần kịp thời đúng lúc thưởng cho họ khi họ chủ động, tích cực sáng tạo trong lao động, hoàn thành khối lượng công việc cao hơn so với người khác, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu. Mức tiền thưởng nên quy định ổn đinh theo phần trăm của giá trị sinh thêm, giá trị tiết kiệm phần tổn thất được loài trừ. Điều quan trọng và khó khăn là làm sao tính toán, giám định đúng giá trị sinh thêm, tiết kiệm thuần tuý và làm sao xác định chính xác những người thàm gia, mức độ tham gia của từng thành viên.
iii. quy định của Nhà nước về việc quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.
- Mọi sản phẩm, dịch vụ phải có định mức lao động và đơn giá tiền lương. Những sản phẩm trọng yếu, sản phẩm đặc thù, sản phẩm do Nhà nước định giá trong các doanh nghiệp Nhà nước đơn giá tiền lương quy định của Nhà nước.
Các sản phẩm còn lại đơn giá tiền lương do doanh nghiệp quyết định nhưng phải theo hướng dẫn thống nhất và đăng ký với cơ quan Nhà nước.
Đơn gía tiền lương được xác định trên cơ sở định mức lao động, tiền lương của giám đốc, phó giám đôc, kế toán trưởng, không tính vào đơn giá xây dựng tiền lương. Khi có sự thay đổi về định mức lao động và tiền lương thì đơn giá tiền lương được xác định lại:
1. Các quỹ tiền lương, tiền thưởng.
- Quỹ tiền lương thực hiện gồm:
+ Quỹ tiền lương tính theo đơn giá và kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Quỹ tiền lương của giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng.
Riêng đối với các doanh nghiệp đơn giá và kết quả phụ.
Nhà nước không hỗ trợ ngân sách cho các doanh nghiệp, thực hiện chế độ tiền lương mới. Việc trả lương phải theo kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, không thấp hơn mức quy định hiện hành ( kể cả thuế giá trị gia lợi tức ) nộp bảo hiểm theo quy định.
Nhà nước thực hiện quản lý quỹ tiền lương gắn với kết quả sản xuất kinh doanh như sau:
+ Đối với doanh nghiệp có lãi trên cơ sở quỹ tiền lương theo thời gian.
Quỹ tiền lương gắn liền.
Quỹ đối với doanh nghiệp có lãi trên cơ sở quỹ tiền lương.
Đơn giá tiền lương được xác định trên cơ sở định mức lao động. Tiền lương của giám đốc, phó giám đốc, giám đốc, kế toán trưởng không tính vào đơn gía tiền lương. Khi có sự thay đổi về định mức lao động và tiền lương thì đơn giá tiền lương được xác định lại:
Quỹ tiền lương thực hiện gồm:
+ Quỹ tiền lương tính theo đơn giá và kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Quỹ tiền lương của Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng.
Riêng với các doanh nghiệp xác định đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm còn có quỹ lương bổ xung cho thời gian không tham gia sản xuất theo chế độ của Nhà nước. Tổng quỹ tiền lương nói trên là chi phí hợp lệ trong gía thành sản phẩm và phí lưu thông để trả công lao động, đồng thời làm cắn cứ xác định lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp.
Nhà nước không hỗ trợ ngân sách các doanh nghiệp thực hiện chế độ tiền lương mới. Việc trả lương phải theo kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Không được thấp hơn mức quy định hiện hành ( kể cả thuế lợi tức ) nộp bảo hiểm xã hội theo quy định
+ Đối với doanh nghiệp có lãi trên cơ sở quỹ tiền lương theo đơn giá được duyệt. Doanh nghiệp dự tính lợi nhuận thực hiện và có thể đưa phần quỹ tiền lương được trích từ lợi nhuận để vào đơn giá nội bộ trả lương cho người lao động để khuyến khích sản xuất kinh doanh nhưng không vượt quá 1,5 lần so với đơn giá tiền lương đã được duyệt và quyết toán với Nhà nước.
+ Đối với doanh nghiệp không lỗ thì doanh nghiệp chỉ trả lương tương đương với mức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tiền thưởng ( nếu có ) chỉ được tính sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Đối với doanh nghiệp bị lỗ (trừ trường hợp do Nhà nước đánh ) thì doanh nghiệp chỉ trả lương tương đương với mức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và phải có biện pháp cỗ gắng đảm bảo thu nhập của người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Quỹ tiền thưởng của doanh nghiệp Nhà nước được hình thành từ lợi nhuận còn lại sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách và trích lập các quỹ theo quy định của Nhà nước, tối đa không quá 50% quỹ tiền lương thực hiện của doanh nghiệp.
2. Phương pháp xác định đơn giá tiền lương.
*G =
MLTT x HSTL (1 + Ki )
ĐS
*G = MLTT x HSTLCV (1 + Ki ) x Đt
Trong đó: MLTT : là mức lương tối thiểu hiện nay là 210.000 đ
HSTLCV : là hệ số tiền lương của công việc mà công nhân đó đảm nhận.
Ki : là các loại phụ cấp được đưa vào để tính đơn giá tiền lương.
Đs : là định mức sản lượng.
Đt : là định mức thời gian.
Phần ii
Thực trạng tổ chức công tác lao động và tiền lương tại trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn - bắc ninh
I. quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại trạm kinh doanh.
1. Quá trình hình thành và phát triển ở Trạm kinh doanh.
Trạm kinh doanh -xuất nhập khẩu Từ Sơn là đơn vị trực thuộc Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh được thành lập theo quyết định số 281/QĐUB ngày 31 tháng 3 năm 1993 của UBND tỉnh Hà Bắc (nay là Bắc Ninh ) về việc thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nước. Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh là tiền thân của Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1963. Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh độc lập, trực tiếp quản lý vôn, tài sản trong hoạt động của mình chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật. Từ khi thành lập Công ty là nguồn cung ứng, tìm thị trường tiêu thụ và trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu uỷ thác qua Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh.
2. Chức năng và nhiệm vụ.
Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn nằm về quốc lộ 1A cách Thủ đô Hà Nội 18 km về phía bắc. Rất thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán sản phẩm hàng hoá trong và ngoài nước.
Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu có nhiệm vụ thu mua hàng hoá như: nông - lâm sản - sản phẩm truyền thống từ các địa phương, làng nghề, doanh nghiệp khác ở dạng nguyên l iệu thuỷ hoặc đã qua sử chế gồm các mặt hàng chủ yếu sau:
- Chế biến kinh doanh hạt sen tầm, hạt nguyên vỏ, quế thô chưa cạo vỏ, đã cạo vỏ, các loại khô, quế tươi, hồi tươi, hồi khô, lạc nhân, hành, ý dĩ, và dịch vụ sửa chữa, cửa hàng bán xăng dầu……
Trạm có nhiệm vụ gia công tái chế, nhập kho Công ty hoặc tự liên hệ ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu ra thị trường nước ngoài.
- Ngoài ra còn sản xuất phụ như: kinh doanh dịch vụ đời sống và du lịch.
Tổng vốn kinh doanh từ ngày 01/01/1997 là 101.934 triệu đồng trong đó:
+ Vốn cố định: 93.599 triệu đồng
+ Vốn lưu động : 77.351 triệu đồng.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản : 183 triệu đồng
Phân bổ nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách: 89.387 triệu đồng
+ Vốn tự bổ xung: 11.747 triệu đồng
Trạm có nhiệm vụ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu những mặt hàng đúng với đăng ký kinh doanh với UBND tỉnh và bảo toàn, phát triển vốn thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ với Nhà nước và Bộ Thương mại giao.
Thực hiện phân phối theo lao động chăm lo và không ngừng cải thiện vật chất tinh thần bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, bảo về trạm, bảo vệ sản xuất kinh doanh, bảo về môi trường giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
Một số chỉ tiêu về kinh doanh - xuất nhập khẩu qua các năm.
Tình hình thực hiện kinh doanh - xuất nhập khẩu và kinh doanh khác năm 1999 và năm 2000.
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 1999
Năm 2000
Tỉ lệ (%)
1
Doanh thu
USD
1.853428
1.990.914
107,4
a
KD xuất khẩu
USD
1.567.547
1.631.472
104
b
KD nhập khẩu
USD
241.596
305.137
126
c
KD khác
USD
44.285
54.305
122
2.
Nộp nsnn
VNĐ
1.247.511.718
1.348.521.907
3
Lao động
Người
98
85
0,86
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu năm 2000 đạt 1990.428 USD tăng 7,4% so với năm 1999 là 1.853.428 trong đó:
- Mặt hàng xuất khẩu năm 2000 là 1.631.472 USD tăng 4% so với năm 1999 là 1567.547 USD.
- Mặt hàng kinh doanh nhập khẩu năm 2000 là 305.137 USD tăng 26% so với năm 1999 là 241.596 USD.
- Mặt hàng kinh doanh khác năm 2000 là 54.305 USD tăng 22% so với năm 1999 là 44.285 USD.
Việc thực hiện hoạt động kinh doanh của Trạm năm 2000 tăng so với năm 1999 điều này cho thấy kết quả kinh doanh - xuất nhập khẩu của Trạm năm sau tốt hơn năm trước là kết quả đáng mừng cho trạm.
Doanh thu tăng do vậy tình hình nộp nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước năm 2000 cũng hơn nhiều so với năm 1999.
Về số lao động giảm 0,86% qua 2 năm cho thấy tình hình sử dụng lao động của trạm có hiệu quả hơn vì trạm đã giảm thiểu được số lao động gián tiếp nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Ii Đặc điểm tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn.
1. Tổ chức bộ máy quản lý hoàn chỉnh.
Căn cứ vào chức năng quản lý hành chính, dựa vào tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại đơn vị, cơ cấu tổ chức được phân ra như sau:
- Trạm trưởng.
- Trạm phó.
- Kế toán trưởng.
Các phòng ban của Trạm gồm:
- Phòng tổ chức hành chính.
- Phòng tổ chức nghiệp vụ.
- Phòng tài chính kế toán.
Các tổ gồm:
- Tổ gia công tác chế.
- Tổ vận chuyển bốc xếp.
- Cửa hàng kinh doanh tổng hợp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Trạm trưởng
Trạm phó
P. kế toán tài vụ
p. tổ chức hành chính
p. kế hoạch nghiệp vụ
Tổ gia công tác chế
Cửa hàng kd tổng hợp
T. vận chuyển bốc xếp
2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
Trạm trưởng là người đại diện cho công nhân viên quản lý trạm theo chế độ một thủ trưởng có quyền điều hành, quyết định các hoạt động của trạm theo chính sách của Nhà nước và Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Công ty. Cũng như tập thể lao động và kết quả hoạt động kinh doanh của trạm. Trạm trưởng là người trực tiếp phụ trách công việc của trạm.
Trạm phó là người giúp việc cho trạm trưởng và điều hành mọi hoạt động của Công ty theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Trạm trưởng, chịu trách nhiệm trước trạm trưởng và pháp luật về nhiệm vụ mà trạm trưởng uỷ quyền thực hiện.
Kế toán trưởng giúp trạm trưởng quản lý chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, tài chính, kế toán trưởng có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Phòng tổ chức hành chính quản lý và điều hành nhân sự phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý các định mức lao động. Đánh máy và nhận công văn quyết định từ trong và ngoài trạm.
Phòng kế hoạch nghiệp vụ đặt dưới sự quản lý trực tiếp của trạm trưởng có chức năng và nhiệm vụ: Lập các biểu kế hoạch trong hoạt động của trạm. Dựa vào kế hoạch đã được quyết định và tổ chức điều động sản xuất nhằm đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng.
Phòng kế toán, tài vụ đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của trạm trưởng. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn chế độ thể lệ quản lý kinh tế tài chính cho mọi nhân viên trong trạm, có nhiệm vụ giúp giám đốc phân tích kiểm tra hoạt động (kinh tế) kế toán, ký duyệt các chứng từ kế toàn và tài liệu khác, đề xuất các quy định tài chính để lựa chọn phương thức tối ưu cho trạm, thực hiện công tác kế toán tổng hợp vật tư công nợ, hàng hoá, kế toán tiêu thụ hàng hoá xuất nhập khẩu, kế toán ngân hàng.
3. Công tác quản lý lao động và tiền lương tại trạm kinh doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn.
3.1. Lao động.
3.1.1. Vai trò của cơ cấu lao động tối ưu:
Ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh là: Lao động, tư liệu du lịch và đối tượng lao động.
Trong đó lao động được xem là quan trọng nhất. Nhưng để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì ta phải biết sử dụng lao động một cách hợp lý nhất, linh hoạt nhất, tạo ra một cơ cấu lao động tối ưu nhất.
Đối với trạm kinh doanh -xuất nhập khẩu thì cơ cấu lao động được xem là tối ưu khi nó đủ về số lượng và chất lượng và được bố trí một cách hợp lý về chức năng và nhiệm vụ, bố trí đúng người, đúng việc giữa các khâu phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để tạo điều kiện cho nhau khi làm việc, phải ăn khớp nhịp nhàng để cùng tạo ra một sức mạnh tuyệt đối.
Một doanh nghiệp có được cơ cấu lao động tối ưu hay không điều này còn phụ thuộc vào người lãnh đạo doanh nghiệp đó. Nếu người lãnh đạo có trình độ kinh nghiệm tổ chức thì sẽ xây dựng được cơ cấu lao động hợp lý và ngược lại. vì người lãnh đạo doanh nghiệp có quyền quyết định tiếp nhận bố trí công việc, vị trí cho người lao động trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó để đảm bảo có một cơ cấu lao động tối ưu, hợp lý thì trong khâu tuyển dụng và sử dụng lao động cần chú ý đến vấn đề sau:
- Số lượng, chất lượng lao động cần tuyển phải xuất phát từ công việc.
- Khi tuyển chọn phải có tiêu chuẩn cụ thể nhs: Trình đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28276.DOC