Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty May Thăng Long

Lời mở đầu 1

Chương I: Thông tin chung về doanh nghiệp. 2

1. Thông tin chung về doanh nghiệp. 2

1.1. Tên và điạ chỉ công ty. 2

1.2. Ngành nghề kinh doanh. 2

2. Quá trình hình thành và phát triển. 2

3. Tính chất và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. 3

II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của THALOGA. 5

1. Cơ cấu tổ chức. 5

1.1. Cấp công ty. 6

1.2. Cấp xí nghiệp. 7

2. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật. 8

3. Đặc điểm về nguồn nhân lực. 9

4.Đặc điểm về sản phẩm và nguyên vật liệu. 13

4.1. Đặc điểm về sản phẩm. 13

4.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu. 13

5. Đăc điểm về thị trường tiêu thụ. 14

Chương II: Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm tại công ty. 15

1. Kết quả sản xuất kinh doanh của thaloga một vài năm gần đây. 15

1.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty. 15

1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. 18

2. Tình hình quản lý chất lượng tại công ty. 20

2.1. Hệ thống quản lý chất lượng. 20

2.2 Theo dõi và đo lường chất lượng sản phẩm. 24

2.3.Quá trình kiểm tra thành phẩm. 25

2.4.Kiểm tra nguyên, phụ liệu 28

2.5. Xem xét và xử lý sự không phù hợp tại các xí nghiệp của công ty. 30

3. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. 31

3.1.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm của công ty. 31

3.2.Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm. 35

4. Những kết quả đã đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý chất lượng tại công ty. 36

4.1 Những kết quả đã đạt được. 36

4.2 Hạn chế và những vấn đề tồn đọng 37

Phần III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty May Thăng Long 37

I. Định hướng về nâng cao chất lượng sản phẩm. 37

II. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty may Thăng Long. 39

1. Về phía công ty cổ phần May Thăng Long. 39

1.1. Sử dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng. 39

1.1.1. Biểu đồ pareto. 39

1.1.2. Sơ đồ nhân quả. 41

1.1.3 Phiếu kiểm tra chất lượng 42

1.1.4 Biểu đồ phân bố mật độ 43

1.1.5. Sơ đồ lưu trình. 46

1.5. Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị đo lường sản phẩm. 48

1.6. Giáo dục và đào tạo chất lượng. 48

1.7. Giải pháp về nâng cao ý thức người lao động 49

2. Về phía tổng công ty Dệt May 50

3. Về phía nhà nước. 51

Kết luận 52

Tài liệu tham khảo. 53

Mục lục bảng. 54

 

 

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1823 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty May Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công nhân viên cũng như việc dẫn tới các thủ tục dạng văn bản - Sổ tay gồm 02 phần hoàn toàn phù hợp với các điều khoản của ISO 9001: 2000 Kiểm soát tài liệu Chính sách: Tất cả các tài liệu có liên quan đến hệ thống chất lượng của các công ty đều được kiểm soát kể cả các tài liệu có nguồn gỗc từ bên ngoài theo TT01/01 Tài liệu được kiểm tra đình kỳ về sự phù hợp STCl và các thủ tục/ quy trình của hệ thống được mã hoá và đưa vào danh sách tài liệu Trách nhiệm Các tài liệu hệ thống chất lượng nội bộ được soạn thảo và xem xét bởi bộ chỉ định, các tài liệu đưa vào áp dụng chỉ khi đã được phê duyệt bởi người có thẩm quyền Tất cả các thay đổi, điều chỉnh được xem xét, duyệt bởi cùng bộ phận đã xem xét và duyệt lần đầu TT01/01 Kiểm soát tài liệu Kiểm soát hồ sơ Chính sách Công ty cổ phần may Thăng Long thiết lập và duy trì các hồ sơ chất lượng bao gồm các thông tin liên quan đến đặc tính sản phẩm, các quá trình để chứng tỏ tính hiệu lực và sự phù hợp với yêu cầu của hệ thống Tất các hồ sơ chất lượng đều đảm bảo rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng thực chất của tình trạng hệ thống chất lượng và được người có trách nhiệm kiểm soát chúng Hồ sơ có thể dưới dạng văn bản, file máy tính hay các phương tiện khác Hồ sơ được lưu giữ, nhằm đảm bảo truy tìm dễ dàng, tránh sự mất mát, thất lạc, hư hang Thời gian lưu giữ hồ sơ được quy định thưo từng tục Trách nhiệm của lãnh đạo Cam kết của lãnh đạo Công ty Cổ Phần May Thăng Long cam kết luôn cung cấp các sản phẩm hoàn toàn đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đặt vấn đề chất lượng của hàng hoá và việc tăng cường sự thoả mãn của khách hàng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của tập thể lãnh đạo và công nhân viên trong toàn công ty. Duy trì và thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đều thấu hiểu tầm quan trọng của việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng cũng như việc tuân thủ các quy định của luật pháp và quy chế của công ty. Lập và phổ biến rộng rãi chính sách chất lượng của công ty . Trong từng thời kì xây dựng các mục tiêu chất lượng làm mốc phấn đấu và là căn cứ để đánh giá hệ thống. Thường xuyên xem xét kết quả hoạt động của hệ thống cũng như các ý kiến của khách hàng để có biện pháp cải tiến kịp thời. Bố trí nguồn lực đày đủ như : nguồn nhân lực, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và môi trường làm việc thuận lợi để thực hiện tốt những yêu cầu của hệ thống đã được đặt ra. Chính sách chất lượng. Chính sách chất lượng của công ty Cổ Phần May Thăng Long là cung cấp các sản phẩm tốt nhất thông qua việc liên tục cải tiến và đổi mới hệ thống quản lý chất lượng nhằm không ngừng nâng cao sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng và các bên liên quan. Hoạch định. Mục tiêu chất lượng : Công ty đặt ra các mục tiêu chất lượng để phấn đáu đạt được trong một năm hoặc một thời kì nhất định. Các mục tiêu chất lượng đó được đưa ra xem xét và quyết định phê duyệt trong các cuộc họp “Xem xét của lãnh đạo”. Hoạch định hệ thống quản lý chất lượng : Hoạch định chất lượng được xây dựng để đảm bảo đạt được mục tiêu chất lượng cũng như các yêu cầu quy định của sản phẩm, hợp đồng hay dự án. Nội quy và cách thức hoạch định chất lượng được thực hiện theo thủ tục TT11/01. Căn cứ theo kế hoạch chất lượng đã được hoạch định, phụ trách các đơn vị triển khai thực hiện và làm báo cáo độ thực hiện theo từng giai đoạn. Đại diện lãnh đạo tổng hợp các báo cáo kết quả thực hiện để đưa ra xem xét và đánh giá trong các cuộc họp. Trách nhiệm, quyền hạn và trao đổi thông tin. * Trách nhiệm và quyền hạn. Công ty mô tả bằng văn bản trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên tham gia quản lý, thực hiện, thẩm định các công việc liên quan tới hệ thống chất lượng, đặc biệt các công việc đòi hỏi chủ động về mặt tổ chức và có thẩm quyền quyết định để đảm bảo có thể: Đề xuất các biện pháp ngăn ngừa sản phẩm không phù hợp. Phát hiện và lập hồ sơ về mọi ván đề của sản phẩm, quy trình, hệ thống chất lượng. Đề xuất kiến nghị hoặc cung cáp các giải pháp theo cách thức đã định sẵn. Thẩm tra xác nhận việc thực hiện các giải pháp. Kiểm soát việc xử lý tiếp theo các yếu tố không phù hợp cho đén khi khuyết tật hoặc các yếu tố khôgn thoả mãn được khắc phục. * Đại diện lãnh đạo: tổng giám đốc chỉ định một thành viên trong ban lãnh đạo công ty làm đại diện lãnh đạo về chất lượng. Trách nhiệm của đại diện lãnh đạo trong hệ thống chất lượng - Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống chất lượng được thiết lập, thực hịên và duy trì. - Báo cáo tới lãnh đạo cao nhất về hoạt dộng của hệ thống chất lượng và nhu cầu cải tiến. - Đảm bảo tăng cường nhận thức về các nhu cầu của khách hàng trong toàn công ty * Trao đổi thông tin nội bộ: Công ty đảm bảo rằng mọi thông tin liên quan tới hệ thống chất lượng đều được lãnh dạo công ty hoặc phụ trách các bộ phẫn có liên quan và được truyền đạt tới mọi bộ phận, cá nhân cần thiết. Xem xét của lãnh đạo. * Khái quát - Việc xem xét hệ thống chất lượng đựoc tiến hành theo định kì 6 tháng1 lần trong trương hợp đực biệt theo yêu cầu của tổng giám đốc cũng có thể họp xem xét đột xuất với những nội dung nhất định. - Mục đích của việc xem xét nằm đảm bảo chất lượng luôn phù hợp, thoả đáng và luôn có tính hiệu lực. * Đầu vào của việc xem xét: đại diện lãnh đạo phải tập hợp các thông tin để đưa ra trong cuộc họp xem xét của lãnh đạo bao gồm: - Kết quả của các cuộc đánh giá chất lượng nội bộ đối với hệ thống chất lượng của công ty. - Các thông tin phản hồi từ phía khách hàng bao gồm cả những phàn nàn và những nhận xét của khách về chất lượng sản phẩm và sự thoả mãn. - Sự phù hợp của sản phẩm và kết quả thựch hiện của quá trình. - Những thay đổi gây ảnh hưởng đến hệ thống chất lượng. - Kết quả thực hiện các quyết định của cuộc xem xét kì trước * Đầu ra của việc xem xét: Đó là các quyết định của cuộc họp xem xét của lãnh đạo với nội dung: - Cải tiến hệ thống chất lượng, các quy trình nhằm nâng cao tính hiệu lực của hệ thống - Cải tiến các sản phẩm liên quan đến yêu cầu. - Các nhu cầu về nguồn lực nhầm đáp ứng cho việc cải tiến 2.2 Theo dõi và đo lường chất lượng sản phẩm. Mục đích để xác định rằng các yêu cầu về sản phẩm được đáp ứng trong suốt quá trình tạo sản phẩm Nội dung của theo dõi và đo lường chất lượng sản phẩm trong công ty như sau: Kiểm tra nguyên phụ liệu: Nhân viên kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu, nhân viên nghiên cứu thử độ co cơ lý hoá của phòng kĩ thuật chất lượng thực hiện. Kiểm tra công đoạn in, thêu, ép được kiểm tra theo các hướng dẫn đã quy định. Kiểm tra các công đoạn trong quá trình sản xuất. + Kiểm tra công đoạn cắt: Thu hoá tổ cắt phải kiểm tra những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bán thành phẩm: Vải đúng bảng màu, khổ hợp sơ đồ, kích thước, bán thành phẩm đúng với sơ đồ và mẫu gọt, canh sợicủa các chi tiết theo sơ đồ. Kiểm tra theo tiêu chuẩn từng mã: Trải vải, đánh số, sơ chế, đồng bộ trong bó, sự tuân thủ theo quy trình. Tỷ lệ kiểm tra: 100% các bàn vải. Ghi đày đủ các kết quả kiểm tra nếu đạt : Ghi đạt và kí vào kết của bó hàng, để vào vị trí của hàng đã kiểm đạt. Nếu không đạt: ghi không đạt chờ xử lý và kí vào két đẻ riêng theo vị trí quy định. + Kiểm tra công đoạn may bán thành phẩm: thu hoá tổ may thực hiện việc kiểm tra như sau: F Sử dụng phụ liệu may đúng với bảng hướng dẫn của từng mã . F Lắp ráp sản phẩm theo đúng bó, đúng số thứ tự . F Sự tuân thủ theo quy trình của sản phẩm. FTrong công đoạn may, việc kiểm tra được chia thành 2 phần: phần 1, kiểm tra chi tiết: Do thu hoá 1 kiểm, tye lệ kiểm 100% các chi tiết, nếu đạt ghi đạt và kí vào két bó hàng, chuyển sang công đoạn sau. Nếu không đạt ghi không đạt và kí vào két bó hàng để riêng chờ xử lý. Phần 2, kiểm tra cuối chuyền: Do thu hoá 2 kiểm, tỷ lệ kiểm 100% sản phẩm ra cuối chuyền. Nếu đạt thì nhập, nếu không đạt thì để riêng ở khu vực hàng không đạt coa hướng sửa chữa Ghi đầy đủ các kết quả kiểm tra + Kiểm tra công đoạn thành phẩm: Do tổ trưởng thu hoá và nhân viên tổ thu hoá thực hiện. Kiểm tra thông số thành phẩm đầu dây chuyền và trong quá trình sản xuất hàng thành phẩm ra chuyền, tỷ lệ kiểm tra 5% Kiểm tra kết quả ngoại quan theo tiêu chuẩn mã hàng, tỷ lệ kiểm tra 100% sản phẩm, ghi kết quả + Kiểm tra công đoạn hoàn thiện: thu hoá thực hiện Kiểm tra 100% sản phẩm sau là trước khi lồng túitheo tiêu chuẩn và bảng hướng dẫn là gấp bao gói ( độ êm phẳng cân đối, nhiệt độ là, sử dụng các phụ liệu trong đóng gói) Kiểm tra việc đóng hàng theo tỷ lệ mẫu, cỡ mẫu thing theo list Kiểm tra các thông tin được in trên mặt hòm theo quy định của từng mã Kết quả kiểm tra ghi đầy đủ vào biểu mẫu + Kiểm soát quá trình: Do nhân viên KCS thuộc phòng kỹ thuật chất lượng thực hiện KCS tại xưởng may: Dựa vào tiêu chuẩn quy định bởi từng mã: F Kiểm tra việc tuân thủ theo quy trình và chất lượng ở các công đoạn từ cắt, may, là đến khâu hoàn thiện đóng hòm tại các xưởng may, nếu phát hiện lỗi phải lập phiếu đề nghị sửa chữa chuyển tới bộ phận sai hỏng và phụ trách phòng để quyết định hướng giải quyết F Kiểm tra chất lượng hàng sản xuất đầu chuyền. F Kiểm tra chất lượng hàng sản xuất cuối chuyền. F Kiểm tra chất lượng hàng đã hoàn thiện nhập kho: Nếu đạt viết phiểu nhập kho, nếu không đạt viết phiếu sửa chữa. KCS tại xưởng giặt: Dựa vào tiêu chuẩn của từng mã hàng F Kiểm tra việc tuân thủ quy trình giặt sấy F Kiểm tra mẫu giặt so với mẫu: Mầu giặt và độ mềm của vải, mẫu chỉ, mẫu hình in. thêu ( nếu có) so với mẫu đối sau giặt F Kiểm lỗi sau giặt: lỗi vải, lỗi giặt, thủng rách sơ tướp F Kiểm tra thông số sau giặt F Tỷ lệ kiểm: 10% cho 1 đơn hàng F Ghi kết quả kiểm tra 2.3.Quá trình kiểm tra thành phẩm. Quá trình này nhằm hướng dẫn cách thức kiểm tra thành phẩm trước khi nhập kho hoặc xuất cho khách hàng. Quá trình kiểm tra thành phẩm được tiến hành theo trình tự sau Lấy mẫu. Tất cả các lô hàng đều được lấy mẫu, tỷ lệ thùng mẫu được xác định như sau - Nếu số sản phẩm mỗi thùng ≤ 15 thì số thùng lấy = - Nếu số sản phẩm trong thùng ≥ 15 thì số thùng lấy = 2 x Tỷ lệ lấy mẫu được xác định trong bảng 8 Bảng 8: Tỷ lệ lấy mẫu. Số lượng đơn hàng ( sản phẩm) Mẫu kiểm tra thông số ( ký hiệu) Mẫu kiểm tra ngoại quan ( ký hiệu) ≤ 50 D F Từ 51 đến 280 E G Từ 281 đến 500 E H Từ 501 đến 1200 F J Từ 1201 đến 3200 G K Từ 3201 đến 10.000 G L Từ 10.001 đến 35.000 H M > 35.000 H M Mức độ chấp nhận được xác định tại bảng 9 Trong trường hợp đồng phối mầu, phối cỡ thì số lượng mẫu lấy cho từng mẫu, từng cỡ như sau: Số lượng mẫu = số mẫu có trong thùng * tổng số thùng * tổng số mẫu cần lấy/ tổng số sản phẩm của đơn hàng Số lượng cỡ = số cỡ có trong thùng * tổng số thùng * tổng số mẫu cần lấy/ tổng số sản phẩm của đơn hàng Bảng 9: Mức độ chấp nhận. Ký hiệu Số lượng mẫu Mức độ chấp nhận sản phẩm ( sản phẩm) Cao Bình thường Thấp Chấp nhận K. chấp nhận Chấp nhận K. chấp nhận Chấp nhận K. chấp nhận D 8 0 1 0 1 0 1 E 13 0 1 0 1 1 2 F 20 0 1 1 2 2 3 G 32 1 2 2 3 3 4 H 50 2 3 3 4 5 6 J 80 3 4 5 6 7 8 K 125 5 6 7 8 10 11 L 200 7 8 10 11 14 15 M 300 10 11 14 15 21 22 Cách thức kiểm tra Khâu kiểm tra kiểm tra thành phẩm của công ty được chia làm 3 giai đoạn Giai đoạn 1: kiểm tra bên ngoài thùng để xác định thông số thùng, kết cấu của thùng và mặt kể Giai đoạn 2: Kiểm tra sản phẩm nhằm tìm ra các lỗi còn tồn tại trên sản phẩm. Các lỗi tìm thấy được tập hợp để đánh giá chất lượng. Mức độ lỗi được qui định trong bảng 10 Giai đoạn 3: - Kiểm tra thông số căn cứ vào tiêu chuẩn thành phẩm Tiêu chuẩn chấp nhận căn cứ vào tiêu chuẩn thành phẩm Kết quả được ghi nhận vào phiếu kiểm tra chất lượng thành phẩm Bảng 10: Mức độ lỗi TT Mô tả Mức độ lỗi Nguy kịch Nặng Nhẹ 1 Lỗi sợi, lỗi dệt dẽ nhìn trong vòng 1 mét * * 2 Lỗi sợi, lỗi dệt khó nhìn trong vòng 1 mét * 3 Còn đầu chỉ ở vai, tay, thân trước, lưng * 4 Nếu gấp nhìn thấy trong vòng 1 mét * 5 Túi nghiêng 5 độ so với vị trí * 6 Gấu may không chuối, đầu gối không đều * 7 Đường may bị cong * 8 Khuyết bị sờn, toét * 9 Bản to măng séc không đều * 10 Nắp túi không êm * 11 Thiếu túi * 12 * Cách lấy mẫu của đơn hàng ABC, số lượng 2000 sản phẩm, đóng trong 50 thùng, mỗi thùng 40 sản phẩm của công ty may Thăng Long Bảng 11: Các số liệu lấy mẫu của đơn hàng Cỡ Mẫu 44 46 48 50 52 Total Green 3 1 4 2 3 15 Blue 2 3 1 3 3 10 Red 2 1 5 3 3 15 Total 8 5 10 8 9 40 Số lượng mẫu cần lấy để kiểm tra là 125 sản phẩm Số lượng thùng mẫu là 15 thùng Số lượng mẫu của từng mẫu tính như sau: Green = 15* 50* 125: 2000 = 47 Blue = 10* 50 *125: 2000 = 31 Red = 15* 50* 125: 2000 = 47 Trong số 47 sản phẩm mầu Green thì lấy ở mỗi thùng 3 sản phẩm và thùng cuối cùng lấy 5 sản phẩm Trong số 31 sản phẩm mầu Blue thì lấy ở mỗi thùng 2 sản phẩm và thùng cuối cùng lấy 3 sản phẩm Trong số 47 sản phẩm mầu Red thì lấy ở mỗi thùng 3 sản phẩm và thùng cuối cùng lấy 5 sản phẩm Mỗi cỡ lấy như sau: Cỡ 44 = 8* 50* 32: 2000 = 6.4 sản phẩm Cỡ 46 = 5* 50* 32: 2000 = 4 sản phẩm Cỡ 48 = 10* 50* 32: 2000 = 8 sản phẩm Cỡ 50 = 8* 50* 32: 2000 = 6.4 sản phẩm Cỡ 52 = 9* 50* 32: 2000 = 7.2 sản phẩm Tổng số là 32 sản phẩm 2.4.Kiểm tra nguyên, phụ liệu Công ty có hướng dẫn cách kiểm tra nguyên liệu nhằm đảm bảo mọi thông tin cần thiết về chất lượng nguyên liệu được cập nhật và xem xét trước khi quyết định đưa vào sản xuất Kiểm tra nguyên liệu Nội cung của công việc là nhận list hàng nhập kho, mẫu nguyên liệu do phòng kế hoạch thị trường hoặc phòng kỹ thuật chất lượng cung cấp, việc đầu tiên trong công việc này là * Kiểm tra 100% các loại nguyên liệu trên máy 9 ( riêng máy dệt kim kiểm tra số lượng bằng cách cân trọng lượng): Các cây vải được đánh số thứ tự từ 1 đến hết theo từng mẫu, từng mã hàng hoặc từng lô. Trên mỗi cây vải phải ghi đầy đủ các thông tin ở đầu cây vải ( số thứ tự, cây vải, độ dài, khổ rộng, chất lượng: đạt hay không đạt). Kiểm tra độ dài cuộn vải: Độ dài đo được theo kết quả đồng hồ trên máy đo vải Kiểm tra khổ rộng cuộn vải: Cứ 10m đo khổ vải một lần, ghi lại hai kết quả (Khổ vải cả văng và khổ vải trừ văng), Nếu khổ vải trong một cuộn không ổn định thì kết quả được ghi lại theo khổ có số đo hẹp nhất cộng thêm 0.5 cm Cấu trúc, chỉ số, mầu sắc được xác định bằng cách so sánh với mẫu khách duyệt. Đựoc gọi là đạt khi so sánh giống với mẫu khách duyệt. Các hiện tượng được gọi là lỗi bao gồm F Mầu sắc: các mảng mầu không đều, chỗ đậm chỗ nhạt chạy dọc theo cuộn vải hoặc loang dần theo mép biên. F Lỗi dệt: Sợi vải bị đứt rạn, thủng rách, có những nút sợi nổi cục, nôỉ thành vệt dài hoặc các sơ vải khác mầu dệt lẫn trên bề mặt. Độ lệch canh sợi dệt canh sợi ngang không vuông với anh sợi dọc, độ được canh vượt quá 3cm/ 1.5m khổ rộng F Đối với kẻ sọc, karô: khoảng cách giữa các chu kỳ kẻ biến động lớn hơn 1%, đọ được kẻ vượt quá 2cm / 1.5m khổ rộng hoặc bị cong võng kẻ, độ võng vượt quá 2cm/ 1.5 cm khổ rộng F Đối với vải tráng nhựa, mex, dựng: Kiểm tra độ đồng đều của nhựa, mật độ keo dính * Kiểm tra co cơ lý, độ bền mầu, loang mầu và phát hiện lỗi sau giặt: - Lấy mẫu: lấy 10% số cây, mỗi cây lấy 1m cho vải qua giặt và 0.3 cho vải qua nhiệt. Với những lô, mẫu có số cây ít hơn 20 cây phải lấy ít nhất 2 mẫu thử, các mãu thử phải được ghi số thứ tự theo cây vải - Chuyển số vải đã được may định vị chiều dài rộng theo đúng canh sợi trước giặt kem theo tiêu chuẩn qui định chế độ giặt và mãu giặt. Xưởng giặt có trách nhiệm giặt mẫu theo qui định đó hoặc nghiên cứu giặt ra mẫu giặt của khách và ghi lại kết quả chế độ nghiên cứu - Nhận mẫu lên, là phẳng ở nhiệt độ quy định, để nguội - Ghi nhận các thông tin như độ co, mầu sắc mặt vải, độ mềm so với mẫu, các lỗi sau giặt - Đối với những đơn hàng có phối mầu: phải thử thêm độ dây mầu bằng cách may những miếng vải phối với nhau và mang xuống giặt thử theo chế độ giặt của đơn hàng đó. Nếu sau giặt không bị phải loang giữa các mầu đó thì được coi làđạt - Thử độ co nhiệt qua là: Dùng bút hoặc phấn vạch định vị chiều dài, rộng miếng vải là ( 20x 20cm) theo đúng canh sợi vải, là bằng bàn là hơi ở nhiệt độ quy định - Tất cả kết quả thử được ghi vào sổ - Photo biên bản gửi các đơn vị liên quan và lưu hồ sơ Nguyên phụ liệu Cách tiến hành kiểm tra nguyên phụ liệu khá phức tạp nó được thực hiện như sau: Lấy mẫu: toàn thể các phụ liệu được lấy theo từng mầu sắc chủng loại theotỷ lệ 5% mỗi loại của từng đợt nhập kho, mẫu lấy ngẫu nhiên theo từng 10 đơn vị Đối với chỉ: Kiểm tra theo các tiêu chuẩn như số lượng, chất lượng ( thử lực căng của chỉ bằng cách may thử trên máy may công nghiệp, nếu không bị đứt, xước thì đạt tiêu chuẩn; Mầu sắc: ánh mầu so với mẫu mầu đã duyệt. Kiểm tra bằng mắt thường ánh sáng tự nhiên, độ bền mầu thử bằng cách may vào vải cùng thông số mầu trắng và giặt trong vòng 15 phút sau đó so sánh với tiêu chí; chỉ số thành phẩm: so với mẫu đã được công ty hoặc khách duyệt) Đối với cúc nhãn và các phụ liệu khác: Số lượng đếm theo chiếc 100% số lượng nhập Thông số (mật độ, chỉ số) Chất lượng:Thông số kich cỡ: kiểm tra bằng cách đo thước đã hiệu chuẩn Mầu sắc, hình dáng, logo, chữ: kiểm tra bằng mắt thường dưới ánh sáng tự nhiên bằng cách so với mẫu Độ bền mầu: kiểm tra bằng cách đính hoặc may phụ liệu vào vải trắng cuàng chủng loại và là qua nhiệt, giặt nước, xà phong trong vaòng 45 phút và so sánh với tiêu chí Toàn bộ các kết quả được ghi lại vào sổ báo cáo Ta thấy rằng để kiểm tra một sản phẩm khá phức tạp và mất nhiều thời gian, bên cạnh đó quá trình kiểm tra chủ yếu là do mắt thường như thế chỉ có những công nhân có tay nghề cao mới có thể làm được công tác này.Vì thế công việc này phải được tinh giảm để công ty không mất nhiều thời gian Xem xét và xử lý sự không phù hợp tại các xí nghiệp của công ty. Công việc này nhằm đảm bảo việc xử lý sự không phù hợp tại các xí nghiệp được thực hiện chính xác có hiệu quả Quy trình thực hiện sự không phù hợp của sản phẩm như sau. * Công đoạn cắt: Khi phát hiện sản phẩm không phù hợp kỹ thuật tổ cắt lập biên bản báo cáo giám đốc xí nghiệp. Trong biên bản phải xác định rõ nguyên nhân sai hỏng. Nếu sai hỏng do công nhân trải vải, cắt phá… kỹ thuật tổ phải kiểm tra lại 100% số lượng trong bó hàng và cho sửa chữa ngay những sản phẩm sai hỏng Nếu sai hỏng ở mức độ không thể sửa chữa, kỹ thuật viên tổ cắt phải báo cáo ngay với giám đốc xi nghiệp để tiến hành kiểm tra sửa chữa Tất cả trường hợp bán thành phẩm cắt không phù hợp xuất phát từ lỗi của nguyên liệu đều phải tiến hành báo cáo với giám đốc xí nghiệp và phòng kỹ thuật chất lượng để làm việc với khách hàng Những trường hợp vải lỗi không sản xuất khi được phát hiện, nhân viên đổi bán có trách nhiệm thu hồi lại, cắt đổi, bán thay thế và thống kê số liệu đầy đủ chi tiết vào sổ đổi bán * Công đoạn may: - Khi phát hiện sản phẩm không phù hợp ở mỗi công đoạn may, kỹ thuật công đoạn lập biên bản đánh giá chất lượng công đoạn đó và báo cáo tổ trưởng thu hoá xí nghiệp, yêu cầu công nhân sửa chữa ngay sau đó - Trường hợp nguyên nhân lỗi sợi được phát hiện trong quá trình sản xuất, công nhân hoặc kỹ thuật công đoạn phải đưa tổ phó sản xuất để đem cắt đổi bán - Trường hợp phát hiện những chi tiết bán thành phẩm đúng ký hiệu bản cắt, đúng bó, đúng số thứ tự, bị sai mầu không thể lắp được phải báo cáo với tổ trưởng tổ thu hoá xí nghiệp để xem xét giải quyết - Kỹ thuật công đoạn kiểm tra 100% những sản phẩm sai hang sau khi sửa chữa được, yêu cầu tổ trưởng sản xuất nhận lại và cho công nhân sửa chữa ngay trong ngày - Đối với những sản phẩm không thể sửa chữa được, tổ trưởng tổ thu hoá báo cáo giám đốc xí nghiệp để giải quyết - Những sản phẩm sai hang sau quá trình giặt của nhà thầu phụ do lỗi của nguyên liệu, tổ trưởng tổ thu hoá lập biên bản, báo cáo giám đốc xí nghiệp, phòng kế hoạch thị trường để thoả thuận với khách hàng * Theo dõi bán thành phẩm đổi bán. Việc theo dõi bán thành phẩm đổi bán do nhân viên phụ trách kho của xí nghiệp thực hiện, được ghi vào sổ theo mẫu 3. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. 3.1.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm của công ty. Do đặc thù sản xuất của ngành, lại là một công ty may mặc xuất khẩu có tỷ trọng hàng may gia công khá lớn, số lượng hàng hoá sản xuất được quy định bởi những đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng có những yêu cầu khác nhau về đặc tính kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, mẫu mã... nên công ty cũng giống như các doanh nghiệp may khác có phương pháp và các chỉ tỉêu đánh giá chất lượng sản phẩm riêng ( không thể dùng phương pháp thông thường như hệ số phẩm cấp bình quân hay giá đơn vị bình quân hoặc phương pháp tỷ trọng). Công tác đánh giá chất lượng của công ty may Thăng Long được thực hiện theo đơn hàng cụ thể mà khách hàng ký với công ty thông qua những bản hợp đồng và bản tiêu chuẩn, những yều cầu kỹ thuật đi kèm theo. Do vây, việc đánh giá chất lượng sản phẩm ở đây được hiểu là đánh giá sự phù hợp của sản phẩm sản xuất ra so với những gì khách hàng yêu cầu hay nói cách khác là đánh giá sự thoả mãn nhu cầu mỗi lô hàng tuỳ vào khúc hoặc phân đoạn thị trường mà sản phẩm của đơn hàng sẽ cung ứng, những yêu cầu về chất lượng và các dặc tính kỹ thuật có sự khác nhau. Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty như sau: Chỉ tiêu về kỹ thuật. Chỉ tiêu này phản ánh công dụng , chức năng của sản phẩm. Nhóm này đặc trưng cho các thuộc tính xác định chức năng tác dụng chủ yếu của sản phẩm được quy định bởi các chỉ tiêu kết cầu . Các yếu tố này được thiết kế thưo những tổ hợp khác nhau tạo ra chức năng đặc trưng cho hoạt động của sản phẩm và hiệu quả của quá trình sử dụng sản phẩm đo Các yếu tố thẩm mỹ. Yếu tố này đặc trưng cho sự hợp lý về hình thức, dáng vẻ, kết cấu, kích thước, sự hoàn thiện, tính cân đối, mầu sắc, trang trí, tính thời trang Tuổi thọ của sản phẩm. Đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất giữ được khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết kế trong một thời gian nhất định trên cơ sở đảm bảo đúng các yêu cầu về mục đích, điều kiện sử dụng và chế độ mbảo dưỡng quy định. Tuổi thọ là một yếu tố quan trọng trong quyết định mua hang của người tiêu dùng Độ an toàn của sản phẩm. Những chỉ tiêu an toang trong sử dụng, vận hành sản phẩm, an toàn đối với sức khoẻ người tiêu dùng và môi trường là yếu tố tất yếu, bắt buộc phải có đối với mỗi sản phẩm trong điều kiện tiêu dùng hiện nay. Khi thiết kế sản phẩm phải coi đây là các yếu tố quan trọng không thể thiếu của một sản phẩm Tính kinh tế của sản phẩm Đây là yếu tố quan trọng đối với những sản phẩm có nguyên vật liệu nhập khẩu.Tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng sử dụng làm cho giá thành sản phẩm giảm khi đó tăng lượng khách cho công ty Ta có thể tham khảo một ví dụ về cách đánh giá chất lượng qua việc xem xét các yêu cầu về mã hàng 03562- áo nhồi lông vũ ( được sản xuất tại xí nghiệp 3 ) Đặc điểm của áo jacket 2 lớp, nhồi lông vũ, mũ có 3 mảnh nhồi lông, có thể tháo rời, liên kết với thân bằng khoá. Thân trước có hai túi cởi; tay dời liên kết, tay rời liên kết với thân bằng khoá nách, cửa tay chun có cá tay, gấu bẻ máy có chun gấu, mép kéo khoá trước không có nẹp che khoá, có nẹp đỡ khoá ở dưới, vòng nách có khoá liên kết với tay. Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm Tất cả các đường may phải có mật độ mũi chỉ chắp = 4 mũi/ 1cm; diễn = 3.5 mũi/ 1cm. Các đường may chắp = 1cm Các đường may diễu hai đường song song = 0.15 cm + 0.64 cm Đầu và cuối: Các đường may lại mũi phải chắc chắn, trùng khít Sản phẩm may xong phải cân đối, phẳng, không bùng vặn, nhăn nhúm. Các chi tiết đối xứng phải cân đều hai bên. Các đường may diễu phải đều, thẳng, không để nhăn, vặn, déo Dùng kim nhỏ đầu tròn để may tránh vỡ mặt vải và lông vũ theo lỗ chân kim chiu ra ngoài. Toàn bộ chun gầu của sản phẩm và cửa tay phải tháo trước khi sản xuất 24 giờ để đảm bảo độ chun hồi. Làm thử 5 sản phẩm kiểm tra thông số kỹ thuật, thông số an toàn rồi mới sản xuất hàng loạt. Đối với băng dính, mặt bông bị sổ mép, yêu cầu hơ lửa, tránh sổ tuột trước khi sản xuất. Chú ý không để đen mép đốt Toàn bộ khoá nẹp + khoá nách mũi phải xì hơi trước khi sản xuất Sản phẩm may xong phải sạch sẽ, không dầu, phấn, không sót chỉ, xơ tướp.. Bảng 12: bảng thông số kích thước sản phẩm của công ty may Thăng Long Vị trí đo Cỡ 102 114 126 138 150 162 174 1/2 rộng ngực 46.5 49 51.5 54 58 62 66 1/2 rộng gấu 42 44 46 48 51 54 57 Rộng ngang ngực sau 38 40 42 44 46.5 49 51.5 Rộng ngang ngực trước 36 38 40 42 44.5 47 49.5 Dài áo sau giữa sống 45 50 55 60 65 70 75 Dài tay từ đầu tay 34 38 43 48 53 58 63 1/2 bắp tay đo vuông 21.5 22.56 23.5 24.5 26 27.5 29 1/2 của tay êm 9.5 10 10.5 11 11.5 12 12.5 Rộng mũ 24 25 25 26 26 27 27 Cao mũ 33 34 34 35 35 36 36 Rộng cổ từ khoá tới khoá 40.5 42.5 44.5 46.5 48.5 50.5 52.5 Bản to cổ sau 6 6 6 6 7 7 7 Cao cửa mũ đoạn giữa nẹp 5 5 6 6 7 7 8 Dài khoá mũ 36 38 40 42 44 46 48 Dài khoá nách 46 48 50 52 55.5 58.5 61.5 Dài

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24788.doc
Tài liệu liên quan