Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty cổ phần xích líp Đông Anh

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Phần I: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ở công ty cổ phần xích líp Đông Anh. 2

1. Giới thiệu công ty 2

1.1. Lịch sử hình thành 2

1.2. Quá trình phát triển 2

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 3

2.1. Cơ cấu sản xuất 3

2.2. Bộ máy quản trị 6

3. Thành tựu mà công ty đã đạt được 8

3.1. Thành tựu kinh doanh 8

3.2. Thành tựu ở các lĩnh vực khác 9

4. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ở công ty 9

4.1. Luật pháp chính sách nhà nước về chất lượng sản phẩm 9

4.2. Tính chất cạnh tranh trên thị trường 12

4.4. Chất lượng đội ngũ lao động của công ty 13

4.5. Công nghệ sản xuất mà công ty đang áp dụng 15

4.6. Nguyên vật liệu 16

Phần II: Thực trạng chất lượng sản phẩm ở công ty cổ phần xích líp Đông Anh 18

1. Chất lượng sản phẩm 18

2. Chất lượng ở từng khâu trong quá trình sản xuất sản phẩm 19

3. Đánh giá các giải pháp mà công ty đã áp dụng 21

3.1. Các giải pháp đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu 21

3.2. Các giải pháp đảm bảo tính chính xác của các thiết bị sản xuất 21

3.3. Các giải pháp đảm bảo sản xuất ra sản phẩm, chi tiết có chất lượng 22

3.4. Đánh giá tính thống nhất trong toàn bộ hệ thống quản trị 24

4. Nhận xét 25

4.1. Các thành tựu chủ yếu 25

4.2. Các hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của các hạn chế 26

Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty cổ phần xích líp Đông Anh 28

1. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty cổ phần xích líp Đông Anh 28

1.1. Áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 28

1.2. Đẩy mạnh họat động giáo dục, đào tạo lại cho cán bộ công nhân viên trong công ty 28

1.3. Duy trì, cải tiến trang thiết bị hiện có đồng thời không ngừng đổi mới trang thiết bị 29

1.4. Chú trọng thiết kế các sản phẩm mới 29

1.5. Đẩy mạnh họat động nghiên cứu thị truờng 29

1.6. Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu 29

1.7. Sử dụng công cụ thống kê trong quản lý 30

2. Một số kiến nghị 30

2.1. Về phía nhà nước 30

2.2. Về phía doanh nghiệp 30

KẾT LUẬN 32

TÀI LIỆU THAM KHẢO 33

 

 

doc43 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1808 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty cổ phần xích líp Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp sẽ vị Nhà nước xử lý như bồi thường, bồi hoàn, thu hồi, sửa chữa lại... hoặc bị kiểm tra trực tiếp tại nơi sản xuất. Đây là biện pháp hậu kiểm nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy thông thương. Tổ chức đánh giá sự phù hợp vi phạm nguyên tắc hoặc làm sai kết quả đánh giá sự phù hợp sẽ bị xử lý hành chính, bồi thường thiệt hại phát sinh, truy cứu trách nhiệm hình sự, đình chỉ hoặc loại bỏ, không được hoạt động tiếp. Nguyên tắc thị trường: Mức chỉ tiêu chất lượng do thị trường quyết định, hay nói cách khác do thỏa thuận giữa người mua và người bán. Người mua có ít tiền sẽ chọn những sản phẩm, hàng hóa có chỉ tiêu chất lượng thấp; người mua có nhiều tiền sẽ lựa chọn những sản phẩm, hàng hóa có chất lượng cao; chất lượng quá kém thì sản phẩm, hàng hóa sẽ bị thị trường đào thải vì không ai mua. Người sản xuất tùy thuộc vào đối tượng của thị trường tiêu thụ mà quyết định mức chất lượng cho sản phẩm, hàng hóa của mình. Tuy vậy, mức độ an toàn của sản phẩm, hàng hóa nhất quyết phải tuân thủ theo yêu cầu của Nhà nước đặt ra. Nhà nước tiếp cận và quản lý CLSPHH từ thị trường thay vì từ cơ sở sản xuất như trước đây. Đây cũng là nguyên tắc để thực thi chính sách hậu kiểm. Nhà nước chỉ quan tâm đến kết quả đầu ra, còn hoạt động nội bộ, quá trình sản xuất do người sản xuất hoàn toàn chịu trách nhiệm. Nếu nguy cơ mất an toàn sản phẩm có thể phát sinh trong quá trính sản xuất thì Nhà nước sẽ đưa ra các quá trình đặc biệt mà người sản xuất phải áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 hay HACCP. Mặt khác, chất lượng không đảm bảo theo tiêu chuẩn công bố áp dụng, gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc nhằm mịc đích trốn thuế, cạnh tranh không lành mạnh... thì tùy mức độ có thể bi xử phạt hành chính, quy trách nhiệm vi phạm pháp luật về quảng cáo hoặc làm hàng giả. Nguyên tắc hội nhập: Nguyên tắc quản lý chất lượng, nội dung và thủ tục đánh giá sự phù hợp phải tương đồn và phù hợp với thông lệ quốc tế. Các yêu cầu của Hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại và các hiệp định khác mà Việt Nam tham gia đều phải được thỏa mãn nhằm tránh gây ra các rào cản. Thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp là một việc làm đặc biệt quan trọng trong quản lý chất lượng tại mỗi quốc gia. Hàng rào Việt Nam khi xuất ra nước ngoài sẽ gặp phải rào cản kỹ thuật khác nhau, nếu không có cơ chế thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp sẽ gây mất thời gian và tốn kém cho doanh nghiệp. Muốn kết quả đánh giá sự phù hợp được thừa nhận và vượt qua các rào cản kỹ thuật, các thủ tục đánh giá sự phù hợp tại Việt Nam phải tuân thủ các thông lệ quốc tế và thừa nhận. Nguyên tắc này sẽ đồng thời mang lại lợi ích cho đối tượng được quản lý, đó là thúc đẩy thương mại và nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa trên thị trường trong nước và quốc tế. Minh bạch, công khai, không phân biệt đối xử: Mọi biện pháp quản lý của Nhà nước đều phải rõ ràng, minh bạch và công khai. Cơ chế quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa( CLSPHH) phải công bằng, không có sự khác biệt nhằm gây ra các rào cản đối với đối tượng này hoặc tạo điều kiện cho đối tượng khác tương ứng. Ví dụ như phân biệt nguồn gốc xuất xứ, phân biệt giữa hàng nội với hàng nhập khẩu... Nguyên tắc xã hội hóa: Các hoạt động kỹ thuật như chứng nhận, thử nghiệm, giám định CLSPHH được Nhà nước xã hội hóa triệt để nhằm: Giảm thiểu sự đầu tư của Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện đầu tư cho các tổ chức, doanh nghiệp có năng lực và điều kiện; đảm bảo tính minh bạch của hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định CLSPHH; tạo ra một lực lượng đánh giá chứng nhận, thử nghiệm, giám định đông đảo phục vụ, đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp và thúc đẩy thương mại; mở rộng đối tượng cần được đánh giá chứng nhận, thử nghiệm, giám định; Nhà nước không tham gia trực tiếp để giám sát các hoạt động của các tổ chức đánh giá sự phù hợp, tạo ra sân chơi bình đẳng và thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp từ các quốc gia khác. Từ ngày 1.7.2008, Luật CLSPHH đã chính thức có hiệu lực. Để Luật đi vào đời sống, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường đã xây dựng Nghị định và các Thông tư hướng dẫn áp dụng các cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành; triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn các nội dung của Luật, Nghị định và các Thông tư hướng dẫn. Bên cạnh đó, việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ở các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về CLSPHH là việc làm không kém phần quan trọng, khẳng định vai trò quản lý nhà nước về CLSPHH trong thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Tính chất cạnh tranh trên thị trường Thị trường của công ty chủ yếu là thị trường trong nước.Công ty có hai thị trường lớn là trực tiếp xuất cho các nhà máy sản xuất xe đạp, xe máy. Thị trường thứ hai là bán cho các đại lý chuyên bán các phụ tùng xe đạp. xe máy để từ đó đến tay người tiêu dùng. Công ty sản xuất ra đến đâu bán hết ngay đến đó vì công ty Hon Da ký độc quyền về một số sản phẩm như xích, líp, trục…xe máy. Đối thủ cạnh tranh chính của công ty là những nhà nhập khẩu xích,líp,bi, phụ tùng….ngoại nhập từ những nước Nhật Bản, Đài Loan,Trung Quốc… Các sản phẩm ngoại nhập có chất lượng tốt,giá cả hợp lý, nên đây là đối thủ cạnh tranh hiện tại rất mạnh của công ty Xích Líp. . Nhu cầu và cầu của người tiêu dùng Thị trường tiêu thụ xe đạp, xe máy của nhân dân ta đòi hỏi chất lượng ngày càng cao, giá cả phù hợp. Trong những năm gần đây, mặt hàng của Công ty chủ yếu được tiêu thụ cho Công ty Honda Việt nam, GOSHI Thăng Long, MAP, Các Công ty lắp ráp xe đạp xe máy trong Sở Công nghiệp, các Công ty lắp ráp xe đạp xe máy tư nhân. Lượng khách hàng của Công ty tương đối ổn định và đang có chiều hướng tốt Bảng 2: Các khách hàng chính của Công ty: TT Tên công ty TT Tên công ty TT Tên công ty 1 Honda Vietnam 10 FCC 19 Stanley 2 Yamaha 11 Nissin 20 HPC (Nhựa Hà nội) 3 Machino Auto parts 12 Arai 21 Kim khí thăng long 4 Goshi thang long 13 Konishi 22 Toto Vietnam 5 VAP 14 Asumitec 23 Nam Việt 6 Toyota Vietnam 15 Fujico 24 Bộ công an 7 Ford Vietnam 16 Denso 25 Liên hiệp xe đạp 8 Daiwa 17 VMEP 26 Wiha 9 Chuiy 18 Strongway … Biểu đồ 1: Biểu đồ tăng trưởng khách hàng của công ty từ 2003 đến 2008 Qua biểu đồ trên cho ta thấy, số lượng khách hàng của Công ty không ngừng tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước (năm 2008 tăng 27% so với năm 2007 và 292% so với năm 2003. Chứng tỏ Công ty đã khẳng định được uy tín và chất lượng các sản phẩm của mình, và có được chỗ đứng trong lòng khách hàng Chất lượng đội ngũ lao động của công ty Cùng với sự phát triển của Công ty năm 2008 lực lượng lao động của Công ty là 1.225 người, tăng 258 người so với năm 2006. Để thấy rõ hơn tình hình năng lực của nhân viên Công ty ta quan sát bảng phân bố năng lực nhân viên của Công ty : Bảng 3: Cơ cấu lực lượng lao động của công ty: TT Trình độ 2006 2007 2008 Tỷ lệ tăng 2008 so với (%) Số LĐ Tỷ trọng % Số LĐ Tỷ trọng % Số LĐ Tỷ trọng % 2006 2007 Tổng số : 967 100 1133 100 1.306 100 127 108 1 Đại học 30 3.1 67 5.9 75 6.1 250 112 2 Cao đẳng 27 2.8 38 3.3 75 6.1 278 197 3 Trung cấp 61 6.3 67 5.9 64 7.9 105 96 4 Sơ cấp 24 2.5 40 3.5 32 2.6 133 80 5 CN kỹ thuật 825 85.3 921 81 979 77.2 117 106 (Nguốn số liệu P.Tài vụ công ty cung cấp) Từ bảng số liệu trên ta thấy lực lượng lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng chiếm tỷ lệ khá cao, năm 2008 lao động có trình độ Đại học trở lên 75 người, tăng 8 người so với 2007(12%), tăng 35 người so với năm 2006 (150%). Do chiến lược của Công ty đang đầu tư tập trung vào những sản phẩm mới như : Phụ tùng xe máy, ô tô ... Do vậy tỷ lệ lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng năm 2008 tăng cao hơn tỷ tăng của lao động trực tiếp sản xuất. Đây là đội ngũ cán bộ kỹ thuật nòng cốt của Công ty. Lực lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn 77,2% so với đội ngũ lao động gián tiếp điều này cho ta thấy cơ cấu lao động của Công ty là hợp lý. Qua hai bảng trên ta thấy trình độ văn hoá của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng tương đối đồng đều. Cả Công ty có 1.225 người, hiện nay cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và cao đẳng là 150 người chiếm tỷ lệ khá cao (12,2%). Đây là lực lượng chủ yếu của Công ty, các cán bộ đầu ngành, trưởng phó các phòng ban đều tốt nghiệp đại học và qua các trường đào tạo cơ bản.Cơ cấu lao động của Công ty là tối ưu vì tỷ lệ lao động gián tiếp trên lao động trực tiếp tương đối nhỏ Bên cạnh đó hàng năm Công ty đều cử cán bộ và công nhân viên đi học ở các trường đại học nhằm cung cấp cho Công ty lực lượng kế cận và có trình độ đáp ứng với cơ chế thị trường hiện nay. Công ty luôn có chính sách đãi ngộ và có sự ưu tiên với cán bộ công nhân viên Để tiến hành sản xuất, kinh doanh, ngoài các yếu tố đầu vào như TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu…thì lao động là một yếu tố đầu vào không thể thiếu được và đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Việc sử dụng đầy đủ hợp lý và tiết kiệm lao động, kết hợp với cơ cấu bộ máy quản lý gọn nhẹ sẽ thúc đẩy được quá trình sản xuất, kinh doanh phát triển, tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Công nghệ sản xuất mà công ty đang áp dụng Hiện nay hệ thống máy móc thiết bị của công ty đã được đại tu, tăng cường nhập khẩu của các nước Đức, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc, Đài Loan... như: Máy dập ép thuỷ lực có lực dập từ 2 tấn đến 1000 tấn có khả năng sản xuất được các sản phẩm cơ khí khác nhau như phụ tùng xe máy, ô tô; Máy tiện CNC, máy phay CNC có khả năng gia công các chi tiết cơ khí có độ chính xác cao. Máy mài vạn năng, máy cắt dây CNC, máy xung tia lửa điện đảm bảo việc gia công các khuôn cối phức tạp, chính xác đạt chất lượng tốt; Máy dập ngang, máy đúc nhôm ngang, máy TARO tự động lần đầu tiên được nhập vào Việt Nam (từ năm 2003), có công suất gấp 7 lần đến 10 lần so với máy chuyên dụng bình thường. Ngoài việc nâng cao trang thiết bị hiện đại công ty còn đổi mới phương pháp. Dập nguội thay cho dập nóng, giảm chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, nguyên công và tăng năng suất, chất lượng. Bảng 4 :Danh mục máy móc thiết bị chủ yếu STT Danh mục tài sản Số lượng( cái) Năm đưa vào sủ dụng Nước sản xuất 1 Máy khoan Khoan cần 01 1984-2000 Trung Quốc Khoan bàn 09 1999-2005 Trung Quốc Khoan đứng 01 1997-2006 Trung Quốc 2 Máy tiện 75 2003-2004 Trung Quốc, Italia, Nhật Bản Máy tiện thuỷ lực 23 2000-2003 Trung Quốc, Italia 3 Máy mài các loại 19 2000 Trung Quốc, Đài loan 4 Máy đột dập 86 2000 Trung Quốc, Italia Tổng cộng 214 Nguồn: Phòng kĩ thuật sản xuất Bảng 5: Chất lượng máy móc thiết bị theo giá trị(2006-2008) STT Năm Nguyên giá( G) Hao mòn Giá trị còn lại( SV) So sánh SV với G 1000đ % 1 2006 4.675.421 311.694 4.363.272 311694 6,67 2 2007 5.907.024 431.697 5.475.327 431.697 7,3 3 2008 13.626.848 1.749.908 1.186.940 1.749.908 12,84 Nguồn:phòng kĩ thuật sản xuất Qua bảng ta thấy tốc độ hao mòn máy móc thiết bị lớn dần qua các năm, chứng tỏ hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị ngày càng tăng.Nguyên nhân là do công ty nhập nhiều máy móc thiết bị mới hiện đại của Italia, Nhật Bản, Đài Loan Công ty tổ chức quản lý toàn bộ Tài sản cố định về mặt giá trị. Cuối mỗi niên độ công ty lại tổ chức kiểm kê và đánh giá lại giá trị Tài sản cố định. Tại Công ty Xích líp Đông anh chỉ có tài sản cố định hữu hình, chủ yếu là nhà xưởng, thiết bị văn phòng, thiết bị sản xuất và phương tiện vận tải. Bên cạnh đó Công ty còn thuê một số thiết bị sản xuất của Công ty bên ngoài về để phục vụ cho sản xuất. (Theo bảng Cân đối kế toán). Thời gian sử dụng thiết bị trong Công ty gần như là 24/24 giờ công nhân làm việc 3 ca liên tục tận dụng tối đa công suất thiết kế của thiệt bị. Bên cạnh việc đầu tư trang thiết bị mới nâng cao năng suất lao động, để đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng sản phẩm và nhằm rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm, công ty còn tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất, giúp công nhân nắm vững kỹ thuật sản xuất, thường xuyên tổ chức các cuộc thi nâng cao tay nghề cho công nhân và khuyến khích các cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm động viên khích lệ sự sáng tạo tìm tòi của các cá nhân, tập thể... Tổ chức tuyển dụng công nhân có tay nghề và bằng cấp vào công ty, không ngừng hoàn thiện đội ngũ cán bộ của công ty qua các đợt đi khảo sát thị trường tại Thái Lan, Đài Loan, Hàn Quốc, Italia... và các đợt bồi dưỡng, tập huấn trong nước như Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh... Nguyên vật liệu Các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu vẫn là các loại thép trong nước và nhập ngoại. Còn nguyên liệu vẫn chủ yếu là dầu, mỡ làm mát máy hay bôi trơn, ngoài ra Công ty còn mua một số hàng hoá khác phục vụ cho việc sản xuất. Là đơn vị sản xuất hàng tiêu dùng, với đặc điểm quy trình công nghệ khép kín, sản xuất giản đơn, sản phẩm sản xuất ra trải qua nhiều công đoạn. Do đó mức sử dụng nguyên vật liệu được áp dụng theo định mức. Việc xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu được phòng kỹ thuật căn cứ vào yêu cầu thiết kế sản phẩm để xác định mức chi phí sử dụng nguyên vật liệu. - Tình hình sử dụng nguyên vật liệu ở công ty xích líp rất chặt chẽ vì sản xuất ra một sản phẩm Công ty phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu với các quy cách, chất lượng khác nhau. Nguyên vật liệu mua về được bảo quản trong các kho. Ví dụ: - Kho 001: Kho dụng cụ (đá mài 108x2x22,7; Giấy phép, găng tay, vài, giẻ lau...) - Kho 02: Kho vật tư (thép các loại, kimloại khác, ...) Bảng 6 : Cơ cấu nguyên vật liệu chủ yếu ở phân xưởng líp năm 2008 Đơn vị: đồng Danh mục vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá(đ) Tổng giá trị Thép C45,2.3 ly a kg 616 5.428 334.3648 Thép C45,3 ly a kg 411 5.428 223.0908 Thép Inox tấm 1,5 a kg 910 25.800 2.347.8000 Thép Inox tấm 0,9 a kg 104 25.800 268.320 Tổng 31735756 Thép 20 x D6 a kg 405 5.200 2.106.000 Thép C45,2.3 ly a kg 1539 5.428 8.353.692 Tổng 10.459.692 MKD 14,2 b cái 20 20.000 400.000 MKD 14,2 b cái 30 1.500 45.000 E cu M16 b cái 200 800 160.000 Bóng điện 75C c cái 100 3.000 300.000 Giẻ lau c kg 100 1.300 130.000 Tổng 1.035.000 Dầu Steam H b lít 30 46.600 1.398.000 Dầu HD40 b lít 20 8.300 166.000 Tổng 1564.000 Nguồn: Phòng kĩ thuật sản xuất Phần II: Thực trạng chất lượng sản phẩm ở công ty cổ phần xích líp Đông Anh Chất lượng sản phẩm Để cạnh tranh và duy trì được chất lượng với hiệu quả kinh tế cao, doanh nghiệp không thể áp dụng các biện pháp riêng lẻ mà phải có cơ chế quản lý thống nhất và có hiệu lực. Hệ thống chất lượng là một phần trong hệ thống quản lý của tổ chức tập trung vào việc đạt được đầu ra (Kết quả) thoả mãn các mục tiêu chất lượng và các nhu cầu, mong đợi của khách hàng và các bên hữu quan. Mục tiêu chất lượng sẽ bổ sung hoặc kết hợp với các mục tiêu khác của tổ chức như mục tiêu tăng trưởng, thu nhập, lợi nhuận, môi trường, sức khoẻ và an toàn. Hệ thống chất lượng là một phần của hệ thống quản lý doanh nghiệp hướng bởi việc tăng trưởng. Điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực, xác định mục tiêu và đánh giá hiệu quả chung của tổ chức Muốn tác động đồng bộ đến các yếu tố có ảnh hưởng tới chất lượng, hoạt động quản lý chất lượng phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý chất lượng của ISO 9001:2000 - Nguyên tắc 1 : Hướng vào khách hàng Mọi tổ chức đều phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, cần đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và cố gắng vượt cao hơn sự mong đợi của họ. - Nguyên tắc 2 : Sự lãnh đạo : Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất giữa mục đích và phương hướng của tổ chức. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ để có thể hoàn toàn lôi cuốn mọi người tham gia để đạt được các mục tiêu của tổ chức. - Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người : Mọi người ở tất cả các cấp là yếu tố của một tổ chức và việc huy động họ tham gia đầy đủ sẽ giúp cho việc sử dụng được năng lực của họ vì lợi ích của tổ chức. - Nguyên tắc 4 : Các tiếp cận theo quá trình : Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn lực và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình. - Nguyên tắc 5 : Cách tiếp cận theo hệ thống đối với quản lý : Việc xác định, hiểu và quản lý các quá trình có liên quan lẫn nhau như một hệ thống sẽ đem lại hiệu lực và hiệu quả của tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. - Nguyên tắc 6 : Cải tiên liên tục : Cải tiến liên tục các kết quả thực hiện phải là mục tiêu thường trực của tổ chức. - Nguyên tắc 7 : Quyết định dựa trên sự kiện : Mọi quyết định có hiệu lực được dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin. - Nguyên tắc 8 : Quan hệ cùng có lợi với người cung cấp : Tổ chức và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau và mối quan hệ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị. Trong vài năm gần đây vấn đề chất lượng của sản phẩm được đặt lên hàng đầu cho các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cả nước nói chúng và Công ty cổ phần Xích líp Đông Anh nói riêng. Để đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày một cao của khách hàng và sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường các Công ty phải không ngừng nâng cao về hệ thống quản lý chất lượng của mình. Từ năm 2002 Công ty cổ phần Xích líp Đông Anh đã đưa hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO9001-2000 áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty đã quyết định thành lập phòng QC - ISO quản lý mọi vấn đề về chất lượng sản phẩm như : Kiểm tra chất lượng đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến khi sản phẩm được đưa ra thị trường tiêu thụ. Đây là bước chuyển biến rõ rệt, tác phong công nghiệp của cán bộ công nhân viên( CBCNV) dần được hoàn thiện, quá trình hoạt động được kiểm soát chặt chẽ bởi ý thức của người lao động, tại nơi sản xuất các khay hàng đều được hiển thị rõ ràng bằng thẻ như : Thẻ màu đỏ : Hiển thị sản phẩm không phù hợp, Thẻ màu xanh : Hiển thị sản phẩm phù hợp, Thẻ màu trắng : Hiển thị chi tiết chưa gia công. Vì vậy sản phẩm sản xuất ra kém chất lượng ngày một giảm, chi phí sản xuất được hạn chế tới mức tối đa. Tại các phòng ban, phân xưởng Hệ thống Tiêu chuẩn ISO cũng được áp dụng triệt để như : Các chứng từ đều có danh mục quản lý để tra cứu một cách nhanh chóng, tránh thất thoát chứng từ ... Chất lượng ở từng khâu trong quá trình sản xuất sản phẩm Công ty Xích líp là một đơn vị sản xuất trong ngành cơ khí tiêu dùng, sản phẩm truyền thống cũng như sản phẩm chính của Công ty là Xích Líp, xe máy, xe đạp, phụ tùng xe máy, phụ tùng ôtô các loại; việc tổ chức sản xuất của Công ty được thực hiện theo kế hoạch sản xuất, Phòng kỹ thuật sản xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất của sở công nghiệp đưa xuống, từ đơn đặt hàng và căn cứ vào phân tích tình hình nhu cầu thị trường để xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch sản xuất sẽ được giao cụ thể cho từng phân xưởng. Các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo một qui trình công nghệ khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản phẩm được hoàn thành. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty bao gồm nhiều giao đoạn mới hoàn thành. Mỗi sản phẩm đều được tiến hành sản xuất qua các giai đoạn trong cùng một phân xưởng. Trong từng phân xưởng sản xuất sẽ chia thành các tổ để thực hiện các công đoạn sản xuất. Sản phẩm của Công ty có nhiều nhóm sản phẩm khác nhau, nhưng mỗi nhóm lại có nhiều quy cách, thông số kỹ thuật khác nhau, từng nhóm sản phẩm có qui trình sản xuất riêng và tính chất phức tạp của quy trình công nghệ sản xuất thuộc vào mức độ phức tạp của sản phẩm. Trước tiên phân xưởng cơ điện tiến hành làm khuôn cối rồi chuyển sang phân xưởng Xích. Tại phân xưởng Xích tổ phôi tiến hành thực hiện cán và cát thép tạo thành ra phôi các chi tiết sau đó truyển sang tổ chi tiết tiến hành rèn rập, sang tổ nhiệt luyện để quay bóng làm sạch, xử lý bề mặt chi tiết. Những chi tiết hoàn thành sẽ được truyển sang tổ lắp ráp để hoàn thành sản phẩm. Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất xích Phân xưởng xích Tạo phôi cán thép, cắt sắt Đột dập Nhiệt luyện, quay bóng Lắp ráp Xích thành phẩm Nguồn: phòng kĩ thuật sản xuất Sơ đồ 3 : Quy trình công nghệ sản xuất líp Phân xưởng líp Tạo phôi cán thép, cắt sắt Đột dập Nhiệt luyện, quay bóng Lắp ráp Líp thành phẩm Nguồn: Phòng kĩ thuật sản xuất Đánh giá các giải pháp mà công ty đã áp dụng Các giải pháp đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu Tại Công ty xích líp việc chi dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đều xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất, nghĩa là phải căn cứ vào lệnh sản xuất, xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu để làm thủ tục xuất kho, cụ thể việc xuất kho được thực hiện như sau: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu do cán bộ phòng kế hoạch sản xuất quy định. Nhân viên kinh tế phân xưởng viết phiếu lĩnh vật tư (lập 2 liên: Phân xưởng lưu một liên, một liên giao thủ kho rồi chuyển cho phòng kế toán-tài chính, phiếu này có chữ ký của Quản đốc) rồi lên phòng kỹ thuật sản xuất lĩnh vật tư. Phòng kỹ thuật sản xuất sẽ căn cứ vào bản kế hoạch định mức nguyên liệu, kiểm tra về số lượng và ký duyệt. Nhân viên phân xưởng cầm phiếu lĩnh xuống kho, thủ kho kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của phiếu rồi căn cứ vào tình hình thực tế trong kho để ghi vào cột lĩnh của thẻ kho. Các loại nguyên vật liệu xuất dùng có ghi chi tiết xuất dùng cho từng nhóm sản phẩm của từng phân xưởng sản xuất. Định kỳ 3 đến 5 ngày 1 lần, kế toán vật liệu xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận các chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Bộ phận kế toán vật liệu sẽ kiểm tra các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu để trừ thẻ kho, sau đó ghi số dư chọn chi tiết cho từng loại vật tư trong kho. Vật tư chính nhập theo quý, xuất theo tháng. Vật tư phụ nhập theo tháng, xuất theo tuần. Các sản phẩm đầu vào( Nguyên vật liệu) đều được kiểm tra lại và được phân lô đảm bào các tiêu chuẩn về chất lượng quốc tế (VD: Jis của Nhật) và đều có chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất. Các giải pháp đảm bảo tính chính xác của các thiết bị sản xuất Hiện nay hệ thống máy móc thiết bị của công ty đã được đại tu, tăng cường nhập khẩu của các nước Đức, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc, Đài Loan... như: Máy dập ép thuỷ lực có lực dập từ 2 tấn đến 1000 tấn có khả năng sản xuất được các sản phẩm cơ khí khác nhau như phụ tùng xe máy, ô tô; Máy tiện CNC, máy phay CNC có khả năng gia công các chi tiết cơ khí có độ chính xác cao. Máy mài vạn năng, máy cắt dây CNC, máy xung tia lửa điện đảm bảo việc gia công các khuôn cối phức tạp, chính xác đạt chất lượng tốt; Máy dập ngang, máy đúc nhôm ngang, máy TARO tự động lần đầu tiên được nhập vào Việt Nam (từ năm 2003), có công suất gấp 7 lần đến 10 lần so với máy chuyên dụng bình thường. Ngoài việc nâng cao trang thiết bị hiện đại công ty còn đổi mới phương pháp. Dập nguội thay cho dập nóng, giảm chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, nguyên công và tăng năng suất, chất lượng. Công ty tổ chức quản lý toàn bộ Tài sản cố định về mặt giá trị. Cuối mỗi niên độ công ty lại tổ chức kiểm kê và đánh giá lại giá trị Tài sản cố định. Tại Công ty Xích líp Đông anh chỉ có tài sản cố định hữu hình, chủ yếu là nhà xưởng, thiết bị văn phòng, thiết bị sản xuất và phương tiện vận tải. Bên cạnh đó Công ty còn thuê một số thiết bị sản xuất của Công ty bên ngoài về để phục vụ cho sản xuất. Thời gian sử dụng thiết bị trong Công ty gần như là 24/24 giờ công nhân làm việc 3 ca liên tục tận dụng tối đa công suất thiết kế của thiệt bị. Bên cạnh việc đầu tư trang thiết bị mới nâng cao năng suất lao động, để đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng sản phẩm và nhằm rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm, công ty còn tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất, giúp công nhân nắm vững kỹ thuật sản xuất, thường xuyên tổ chức các cuộc thi nâng cao tay nghề cho công nhân và khuyến khích các cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm động viên khích lệ sự sáng tạo tìm tòi của các cá nhân, tập thể... Tổ chức tuyển dụng công nhân có tay nghề và bằng cấp vào công ty, không ngừng hoàn thiện đội ngũ cán bộ của công ty qua các đợt đi khảo sát thị trường tại Thái Lan, Đài Loan, Hàn Quốc, Italia... và các đợt bồi dưỡng, tập huấn trong nước như Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh... Các máy móc đều được bảo dưỡng, kiểm tra định kì để đảm bảo chất lượng máy vận hành tốt. Mỗi máy đều có lý lịch theo dõi riêng. Các giải pháp đảm bảo sản xuất ra sản phẩm, chi tiết có chất lượng Quy trình công nghệ được thực hiện qua các khâu : Nhận đơn đặt hàng, lập kế hoạch sản xuất, chuẩn bị vật tư - Sản xuất – Giao hàng. Công ty thực hiện theo nguyên tắc chuyên môn hoá công nghệ với các đơn vị chức năng làm các nhiệm vụ cụ thể được giao. Sản phẩm chủ yếu là các sản phẩm cơ khí do đó công nghệ sản xuất chủ yếu vẫn là các công nghệ sản xuất cơ khí truyền thống của nền công nghiệp Việt Nam như : Rèn, dập, tiện ... bên cạnh đó Công ty cũng đã đầu tư một số dây truyền với công nghệ hiện đại để sả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31730.doc
Tài liệu liên quan