MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: BÁN LẺ VÀ CÁC HÌNH THỨC BÁN LẺ 3
I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA VIỆC BÁN LẺ 3
1.1. Một số khái niệm liên quan: 3
1.1.1 Khái niệm về phân phối: 3
1.1.2. Khái niệm kênh phân phối 6
1.1.3. Khái niệm bán lẻ 6
1.2 Vai trò của hoạt động bán lẻ 9
II. Những kiểu tổ chức bán lẻ chính 10
2.1. Các kiểu bán lẻ không qua cửa hàng 10
2.1.1. Bán hàng trực tiếp 10
2.1.2. Bán hàng tự động 11
2.2. Các cửa hàng 12
2.2.1. Cửa hàng chuyên doanh 12
2.2.2. Cửa hàng bách hoá tổng hợp. 13
2.2.3. Cửa hàng hạ giá 14
2.3. Siêu thị 15
2.3.1. Khái niệm siêu thị 15
2.3.2. Xu hướng phát triển của các siêu thị 16
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN PHÚ THÁI. 18
I. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái. 18
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 18
1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty 22
1.2.1. Đại hội cổ đông 24
1.2.2. Hội đồng quản trị 24
1.2.3. Ban Giám đốc 24
1.2.4. Ban kiểm soát 25
1.2.5. Các phòng ban chức năng 25
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 30
II. Thực trạng hoạt động bán lẻ của Công ty 33
2.1. Tại các cửa hàng 34
2.2. Tại các đại lý 39
2.3. Tại các siêu thị, trung tâm thương mại 40
2.4. Thành tựu và hạn chế trong hoạt động bán hàng của Công ty 41
2.4.1. Các thành tưu đạt được 41
2.4.2. Những hạn chế 43
III. Những xu hướng biến động của thị trường bán lẻ Việt Nam 44
3.1. Sức mua của thị trường 44
3.2. Thói quen mua sắm của người tiêu dùng 45
3.3. Sự xuất hiện của các hình thức bán lẻ mới 46
3.4. Sự xâm nhập, cạnh tranh của các tập đoàn bán lẻ khổng lồ 47
Chương III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN PHÚ THÁI 48
I. Về nguồn hàng: 48
1.1. Về chất lượng sản phẩm 48
1.2. Đa dạng hoá sản phẩm 50
1.3. Phát triển sản phẩm mới 50
1.4. Xây dựng các kế hoạch nhập, xuất hàng hợp lý 51
II. Mở rộng hệ thống kênh phân phối 52
2.1. Xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị. 52
2.2. Phát triển hệ thống đại lý ở các địa phương 54
2.3. Đa dạng hoá hình thức bán hàng 55
III. Nâng cao hiệu quả các hoạt động Marketing 55
3.1. Nội dung của công tác nghiên cứu thị trường 56
3.2. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của Công ty 57
IV. Tăng cường tiềm lực tài chính 58
4.1. Tiến hành cổ phần hoá 58
4.2. Liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước 59
V. Một số giải pháp khác 60
KẾT LUẬN 61
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2237 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán lẻ tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vận. Cơ cấu tổ chức của Công ty được xây dựng theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA PHÚ THÁI GROUP
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái bao gồm:
1.2.1. Đại hội cổ đông
Đây là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty. Đại hội cổ đông được triệu tập mỗi năm một lần hoặc có thể triệu tập bất thường theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định những vấn đề quan trọng nhất của toàn Công ty như: quyết định bán cổ phần, mức cổ tức hàng năm, bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm các thành viên của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát..
1.2.2. Hội đồng quản trị
Đây là cơ quan quản lý của Công ty do Đại hội cổ đông bầu ra, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề do Đại hội cổ đông quyết định. Hội đồng quản trị là cơ quan quyết định chiến lược phát triển của Công ty trong từng giai đoạn, quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty, trình các Báo cáo tài chính hàng năm… Đồng thời đưa ra kiến nghị với Đại hội cổ đông giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm chung mọi công việc của Hội đồng quản trị trước Đại hội cổ đông.
1.2.3. Ban Giám đốc
Ban Giám đốc của Công ty gồm có Tổng Giám đốc và các Phó Giám đốc
1.2.3.1. Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc là người điều hành các hoạt động hàng ngày của Công ty, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất, kinh doanh của Công ty …
Tổng Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty và là người điều hành cao nhất của Công ty.
1.2.3.2. Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ được giao
1.2.4. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát của Công ty có 5 thành viên có nhiệm kỳ 3 năm. Đây là một phòng ban có chức năng giám sát hoạt động điều hành của các thành viên trong Ban Giám đốc, bộ máy giúp việc cũng như toàn bộ Công ty trong các hoạt động tài chính, chấp hành luật pháp, điều lệ Công ty nhằm đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông.
Nhiệm vụ chính của Ban kiểm soát là kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính; thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về các kết quả hoạt động của Công ty đồng thời đưa ra kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.2.5. Các phòng ban chức năng
1.2.5.1. Phòng Hành chính
Đây là một phòng ban có chức năng soạn thảo và thẩm định các văn bản pháp quy cho Ban Giám đốc phục vụ công tác quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty, tổng hợp tình hình hoạt động của các đơn vị thành viên, các đơn vị trực thuộc thành báo cáo chung của Công ty giúp cho Ban Giám đốc có đầy đủ thông tin về hoạt động của Công ty, về công tác quản lý của doanh nghiệp. Đồng thời, tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác tổ chức hành chính và quản lý tài sản, trang thiết bị của Công ty.
1.2.5.2. Phòng xuất nhập khẩu
Nhiệm vụ chính của phòng xuất nhập khẩu là tham mưu cho Tổng Giám đốc xây dựng các kế hoạch về nhập, xuất khẩu các mặt hàng, các sản phẩm hoặc nguyên vật liệu phục vụ cho các kế hoạch sản xuất, kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn; kiểm tra và giám sát việc thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu của các đơn vị trực thuộc, kịp thời phát hiện và báo cáo với Tổng Giám đốc về tình hình hoạt đông xuất nhập khẩu của các đơn vị để điều chỉnh nhằm phát huy hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Đồng thời, tham gia xây dựng các hợp đồng kinh tế với các đối tác quốc tế, theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng đó đảm bảo chất lượng, kinh tế và hiệu quả
1.2.5.3. Phòng Dự án
Chức năng của phòng Dự án là tham mưu cho Tổng Giám đốc xây dựng các dự án về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, phối hợp với các bộ phận khác trong Công ty để tổ chức thực hiện và triển khai các dự án dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc. Đồng thời, hỗ trợ các đơn vị thành viên Công ty thực hiên tốt các dự án đã ký kêt, đồng thời báo cáo tiến độ thực hiện các dự án đó cho ban lãnh đạo Công ty, đề xuất phương án giải quyết các sự cố làm cản trở công tác thực hiện các hoạt động của các dự án đó.
1.2.5.4. Phòng thương hiệu – PR
Đây là một phòng ban quan trọng chịu trách nhiệm trong các hoạt động quảng bá, quảng cáo, xây dựng hình ảnh của Công ty. Nhiệm vụ chính của phòng thương hiệu là:
- Tổ chức các hoạt động điều tra, nghiên cứu thị trường, nắm bắt thông tin về nhu cầu của người tiêu dùng về từng chủng loại sản phẩm để có kế hoạch cung cấp kịp thời
- Phối hợp với các phòng ban khác xây dựng các chiến lược, các kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợpvới yêu cầu của khách hàng và xu hướng tiêu dùng của thị trường
- Xây dựng các kế hoạch quảng bá thương hiệu Phú Thái, các hoạt động quảng cáo đưa các sản phẩm của Phú Thái tới tay người tiêu dùng
1.2.5.5. Phòng pháp chế
Chức năng chủ yếu của phòng pháp chế là tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc về các lĩnh vực liên quan đến luật pháp, tư vấn cho các phòng ban trong Công ty về luật pháp khi tham gia soạn thảo và ký kết các hợp đồng kinh tề nhằm đảm bảo các quyền lợi chính đang cho Công ty
1.2.5.6. Bộ phận Tài chính - Kế toán
Lãnh đạo bộ phận này là một Giám đốc tài chính. Nhiệm vụ chính của bộ phận tài chính - kế toán của Công ty là:
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty theo quy định hiện hành của pháp luật, lập và gửi các báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của Công ty và các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ thu, chi. Theo dõi việc nhập, xuất hàng hoá, vật tư. Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác kế toán và báo cáo quyết toán của các công ty thành viên và các đơn vị trực thuộc
- Huy động các nguồn vốn đảm bảo duy trì hoạt động của Công ty
- Theo dõi công nợ và phối hợp với các đơn vị như phòng kinh doanh, phòng dự án, các văn phòng đại diện, các trung tâm trong việc thu hồi công nợ; đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ thuế của Công ty đối với nhà nước.
1.2.5.7. Bộ phận kinh doanh
Chức năng, nhiệm vụ chính của bộ phận kinh doanh là:
- Làm hợp đồng mua bán, danh mục sản phẩm đảm bảo chính xác về mặt hàng, số lượng, mẫu mã và giá cả. Hàng năm theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Công ty tổ chức xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh giao cho các đơn vị trực thuộc, các công ty thành viên
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của Công ty ở từng vùng miền, kịp thời phát hiện và báo cáo với Tổng Giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và trong toàn Công ty
- Tổ chức hướng dẫn và giúp các đơn vị thực hiện kế hoạch được giao. thường xuyên nắm chắc nguồn hàng và có kế hoạch phân phối, cung ứng cho các đơn vị kịp thời, chính xác
- Tham gia xây dựng các hợp đồng kinh tế và trực tiếp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng đảm bảo chất lượng, kinh tế và hiệu quả
1.2.5.8. Bộ phận hậu cần
Do đặc điểm hoạt động của Công ty là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực phân phối và kinh doanh các dịch vụ kho vận nên không thể thiếu các hoạt động liên quan đến dự trữ và luân chuyển hàng hóa, cho thuê kho bãi. Để quản lý hoạt động này Công ty đã thành lập bộ phận hậu cần. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là:
- Tham mưu giúp Tổng Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch nhập hàng, xuất hàng, kế hoạch cho thuê kho bãi và các dịch vụ kho hàng năm theo yêu cầu của Công ty trong từng giai đoạn
- Tổ chức hướng dẫn và giúp các đơn vị thực hiên kế hoạch được giao. Thường xuyên nắm chắc nguồn hàng và có kế hoạch phân phối, cung ứng hàng cho các đơn vị kịp thời ,chính xác.
- Mở thẻ kho theo dõi nhập hàng, xuất hàng.
- Kiểm tra, lập báo cáo tình hình sử dụng kho bãi để có kế hoạch sử dụng và cho thuê một cách hợp lý
1.2.5.9. Bộ phận nhân sự
Bộ phận này có chức năng giúp việc cho Tổng Giám đốc Công ty về công tác tổ chức lao động tiền lương. Nhiệm vụ chính của bộ phận nhân sự là:
- Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên Công ty
- Giúp Tổng Giám đốc thực hiện chế độ chính sách của Đảng và nhà nước đối với người lao động
- Nắm chắc mọi diễn biến về tình hình lao động trong Công ty. Đồng thời nghiên cứu đề xuất những ý kiến với Tổng Giám đốc về lĩnh vực tổ chức sản xuất, lao động và tiền lương
- Tham gia Hội đồng thi đua, khen thưởng, kỷ luật của Công ty, phối kết hợp với các phòng ban và các đơn vị trực thuộc trong Công ty, các tổ chức Công đoàn để xây dựng quy chế trả lương, xét thưởng, kỷ luật và các chế độ khác cho phù hợp và đúng pháp luật
1.2.5.10. Bộ phận sản xuất
Chức năng chính của bộ phận này là:
-Tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký kết
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch sản xuất hàng năm, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng, xây dựng định mức vật tư tính giá thành cho mỗi sản phẩm cung ứng
- Tư vấn, thiết kế xây dựng danh mục sản phẩm
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, nhân công cho các đơn vị sản phẩm để quản lý chặt chẽ giá thành sản phẩm
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Phân phối là lĩnh vực chính của Phú Thái với các hoạt động chủ yếu là tiếp thị, bán buôn, bán lẻ hàng hóa chất lượng cao của các nhà sản xuất trong và ngoài nước. Phú Thái đã xây dựng được một mạng lưới khách hàng trên khắp lãnh thổ Việt Nam. Để đạt được mục tiêu trở thành nhà phân phối hàng đầu tại Việt Nam, Công ty luôn đặt ra những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phát triển thành 25 đơn vị thành viên, trung tâm phân phối và hệ thống kho vận chuyên nghiệp, hiện đại với nguồn nhân lực lên tới 2500 người. Có mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trên lãnh thổ Việt Nam và một số nước lân cận, với khoảng 100.000 đại lý và khách hàng. Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất của cả Tập đoàn trong giai đoạn hiện nay, nó đóng vai trò quyết định tới sự phát triển của cả Tập đoàn trong tương lai, nhất là khi nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế giới thì cạnh tranh trong ngành bán lẻ sẽ rất khốc liệt. Nếu không có một chiến lược phát triển đúng đắn thì các nhà bán lẻ Việt Nam sẽ mất đi lợi thế của mình ngay tại thị trường trong nước.
Hơn nữa, nền kinh tế nước ta đang phát triển rất mạnh mẽ để tiến kịp với sự phát triển của kinh tế Thế giới, cùng với đó đời sống của người dân cũng không ngừng được nâng cao, thói quen tiêu dùng của người dân đang thay đổi. Người Việt Nam bây giờ không chỉ mua sắm ở các chợ, các cửa hàng ven đường mà họ thường tới các siêu thị, các trung tâm thương mại để thoả mãn nhu cầu của mình về hàng hóa, dịch vụ và cả nhu cầu vui chơi, giải trí. Vì vậy, mở rộng hệ thống siêu thị, trung tâm phân phối sẽ giúp Phú Thái chiếm lĩnh được thị trường trong nước, khai thác được các lợi thế của mình, sẵn sàng đón nhận những cơ hội và thách thức mới.
- Liên doanh, liên kết phát triển hệ thống chuỗi siêu thị bán lẻ (supermarket), các chuỗi cửa hàng thuận tiện (convernient store) và các trung tâm bán sỉ trên phạm vi cả nước nhằm tăng cường hiệu quả của hệ thống phân phối và hậu cần. Các công ty nước ngoài khi xâm nhập vào thị trường nước ta họ có ưu thế rất lớn về vốn, công nghệ và thương hiệu. Vì vậy, Phú Thái đã chủ động liên kết, hợp tác với các công ty đó, tận dụng thế mạnh của mình để phát triển hệ thống chuỗi siêu thị, xây dựng các trung tâm thương mại lớn trên cơ sở hợp tác cùng phát triển. Các công ty nước ngoài nhờ hợp tác với Phú Thái mà sản phẩm của họ tới tay người tiêu dùng nhanh hơn, còn Phú Thái có thể cung cấp cho khách hàng của mình các sản phẩm chất lượng cao của các thương hiệu nổi tiếng thế giới.
- Bên cạnh đó Phú Thái còn hoạt động trên hai lĩnh vực khác là hậu cần và đầu tư. Trong lĩnh vực hậu cần, Phú Thái tập trung vào mảng chính là kinh doanh kho vận, đầu tư xây dựng và kinh doanh các dịch vụ hậu cần, kho vận. Với đặc điểm hoạt động của Công ty là hoạt động phân phối, là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng thì công tác dự trữ hàng hóa là khâu không thể thiếu, hàng hóa của các nhà sản xuất được tập trung tại các trung tâm kho vận của Phú Thái trên toàn quốc, đảm bảo nguồn hàng ổn định cung cấp đủ hàng cho các nhà phân phối phụ, các đại lý và người tiêu dùng hạn chế tình trạng khan hàng, cháy hàng. Cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước, hoạt động buôn bán, lưu thông hàng hóa phát triển mạnh, tận dụng những trung tâm kho vận có sẵn của mình Phú Thái đã xây dựng thêm nhiều kho dự trữ hàng hóa ở nhiều nơi trên cả nước và mở rộng ngành nghề kinh doanh sang cả lĩnh vực kinh doanh kho vận và các dịch vụ kho vận đem lại nguồn doanh thu đáng kể cho Công ty.
Trên lĩnh vực đầu tư, Phú Thái tập trung vào các mảng chính là: liên doanh liên kết xây dựng chuỗi siêu thị, đại siêu thị và hệ thống kho vận, tài chính và kinh doanh bất động sản. Đây là một mảng hoạt động đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của Công ty trong giai đoạn tới
- Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, quốc tế hoá trên cơ sở đội ngũ nhân lực chất lượng cao, đoàn kết hướng tới mục tiêu chung là vì sự thịnh vượng của cả Tập đoàn và các thành viên. Đội ngũ nhân lực chất lượng cao là cội nguồn sức mạnh của Phú Thái, là nhân tố quyết định tới sự thành công của Công ty.
- Nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm nông sản, Phú Thái đã tiến hành nâng cấp hệ thống phân phối, xây dựng các trung tâm thu mua thực phẩm sạch tại các tỉnh, đưa sản phẩm của người nông dân nhanh chóng tới tay người tiêu dùng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông dân.
- Ngoài ra, Phú Thái cũng là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam xây dựng hệ thống phân phối, là cầu nối đưa các sản phẩm của người khuyết tật Việt Nam tới tay người tiêu dùng trong nước và quốc tế. Với mục tiêu giúp sản phẩm của người khuyết tật có chỗ đứng trên thị trường góp phần nâng cao đời sống của người khuyết tật, Phú Thái đã xây dựng dự án phi lợi nhuận hỗ trợ bao tiêu sản phẩm cho người khuyết tật, 100% lợi nhuận của dự án Công ty đã đầu tư vào các cơ sở sản xuất của người khuyết tật trong lĩnh vực nghiên cứu sản phẩm, xúc tiến thương mại, đào tạo và mở rộng mạng lưới phân phối.
II. Thực trạng hoạt động bán lẻ của Công ty
Là một công ty lớn trong lĩnh vực phân phối, Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái đã sử dụng nhiều kênh phân phối để đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng
Bảng 2: Hệ thống kênh phân phối của Công ty
Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái
Người tiêu dùng
(1)
(2)
(3)
(4)
Siêu thị
Đại lý cấp II
Các cửa hàng
Đại lý cấp I
Trung tâm phân phối
Kênh 1: Kênh bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng. Công ty đã sử dụng các showroom, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm để đưa hàng hóa dịch vụ của mình tiếp cận với khách hàng. Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm này được trang trí rất bắt mắt nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng.
Ưu điểm của kênh phân phối này là không những giúp Công ty tiết kiệm được chi phí bán hàng (do không phải sử dụng trung gian), mà còn giúp Công ty có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nắm bắt nhu cầu của thị trường về từng chủng loại hàng hóa, dịch vụ để có kế hoạch cung cấp kịp thời các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Mặc dù khối lượng tiêu thụ qua kênh này không nhiều nhưng nó góp phần quan trọng quảng bá thương hiệu Phú Thái đến người tiêu dùng.
Kênh 2: Ở kênh này Công ty chủ yếu cung cấp sản phẩm cho hệ thống các đại lý, từ đại lý cấp I hàng hóa được chuyển xuống đại lý cấp II, hoặc các cửa hàng tại các địa phương để từ đó đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng. Đây là một trong những kênh phân phối quan trọng nhất của Công ty hiện nay, bởi vì một khối lượng sản phẩm lớn của Công ty được tiêu thụ thông qua hệ thống đại lý. Giữa các đại lý và Công ty có mối quan hệ rất khăng khít, Công ty quản lý chặt chẽ hoạt động của các đại lý này và thường có các chương trình hỗ trợ các đại lý trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Kênh phân phối này giúp Công ty thực hiện được mục đích tăng doanh số và mở rộng thị phần nhất là thị trường các tỉnh
Kênh 3, 4: Công ty đưa hàng hóa, dịch vụ của mình tới tay người tiêu dùng thông qua hệ thống các cửa hàng, các siêu thị. Các cửa hàng, siêu thị này là các khách hàng thương mại của Công ty. Mỗi một cán bộ kinh doanh của Công ty sẽ quản lý hoạt động của một hoặc một số cửa hàng và thường xuyên báo cáo về Công ty tình hình hoạt động của các cửa hàng này để Công ty có kế hoạch cung cấp hàng hợp lý.
2.1. Tại các cửa hàng
Hệ thống các cửa hàng đã được Phú Thái khai thác ngay từ những ngày đầu thành lập Công ty. Trong một thời gian dài trước đây hệ thống các cửa hàng là nơi tiêu thụ phần lớn các sản phẩm của Phú Thái. Tuy nhiên, khi Công ty đã xây dựng được một hệ thống kênh phân phối lớn mạnh thì các cửa hàng này hoạt động như những phòng trưng bày giới thiệu sản phẩm, một số khác thì chuyển hình thức kinh doanh. Hệ thống các cửa hàng được Phú Thái nâng cấp, trang trí lại với một phong cách bài trí sang trọng, bắt mắt nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. Chức năng chính của các cửa hàng này là giới thiệu các sản phẩm của Công ty đến người tiêu dùng, đồng thời trực tiếp bán sản phẩm cho những khách hàng gần Công ty, đây cũng là nơi gặp gỡ của Công ty với những khách hàng tiền năng - những khách hàng muốn tham gia vào hệ thống kênh phân phối của Công ty. Hiện nay, các cửa hàng này thường bày bán một số mặt hàng như: đồ gia dụng, thời trang cao cấp, mỹ phẩm… Do có những cải tiến trong cách trưng bày sản phẩm, phong cách phục vụ, nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng nên trong thời gian qua hệ thống cửa hàng này đã hoạt động rất hiêu quả
- Đối với các sản phẩm đồ gia dụng thì thị trường mà Công ty hướng tới là thị trường Hà Nội, đây là một thị trường có sức mua lớn được Công ty khai thác trong một thời gian dài, tuy nhiên đang dần bão hoà do số lượng các doanh nghiệp tham gia vào thị trường này là rất lớn.
Bảng 3: Kết quả tiêu thụ của các cửa hàng đồ gia dụng
STT
Sản phẩm
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tốc độ tăng(%)
2006/2005
2007/2006
I.
Bộ nồi Happycook
1
Bộ nồi Happycook
HC06 - C1
Bộ
1400
2134
3586
52.428
68.041
2
Bộ nồi Happycook
HC06 - C2
Bộ
1840
2459
2950
33.641
19.967
3
Bộ nồi Happycook Q12CB
Bộ
325
456
512
40.308
12.281
II.
Bộ nồi Inox - hợp kim
1
Bộ nồi 1 đáy
Bộ
417
482
349
15.588
-27.593
2
Bộ nồi Sliver
Bộ
1185
3213
5952
171.139
85.247
3
Bộ nồi hợp kim nhôm
Bộ
726
798
950
9.917
19.048
4
Bộ nồi hợp kim
Hàn Quốc
Bộ
405
2110
3951
420.988
87.251
5
Bộ nồi nướng đa năng
Bộ
1520
1798
2074
18.289
15.350
III.
Nồi cơm điện
1
Nồi cơm điện áp suất điện tử 1.8l
Chiếc
1050
2381
3019
126.762
26.795
2
Nồi cơm điện áp suất điện tử 1.0l
Chiếc
345
1325
2050
284.058
54.717
3
Nồi cơm điện áp suất điện tử 3.0l
Chiếc
805
931
978
15.652
5.048
4
Nồi cơm điện 4.6l
Chiếc
140
205
256
46.429
24.878
IV.
Máy hút bụi
1
Máy hút bụi cầm tay
Chiếc
600
742
519
23.667
-30.054
2
Máy hút không dây
khô và ướt
Chiếc
205
214
285
4.390
33.178
3
Máy hút bụi Bissell - Easy Vac
Chiếc
1010
1852
2019
83.366
9.017
V
Quạt sưởi
1
Quạt sưởi Isolar
MT900RI
Chiếc
624
651
1569
4.327
141.014
2
Quạt sưởi Isolar
MT900B
Chiếc
592
467
958
-21.115
105.139
3
Quạt sưởi Isolar
MT600B
Chiếc
815
873
1320
7.117
51.203
VI.
Các mặt hàng khác
1
Hộp Look & Look
Chiếc
2103
2385
2901
13.409
21.635
2
Chảo Red,
chảo ASTRA
Chiếc
1280
5600
11250
337.500
100.893
3
Máy kẹp Sandwich
Chiếc
985
1046
1457
6.193
39.293
4
Máy nướng bánh mỳ
Chiếc
732
826
1014
12.842
22.760
5
Bếp ga du lịch
Chiếc
1095
3790
5390
246.119
42.216
Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy rằng trong những năm gần đây tình hình tiêu thụ các sản phẩm đồ gia dụng của Công ty tăng khá mạnh: tốc độ tăng năm 2005 so với năm 2006 của mặt hàng Bộ nồi hợp kim Hàn Quốc lên tới hơn 420%, tốc độ tiêu thụ sản phẩm chảo chống dính của Công ty là khá cao năm 2006 tăng so với năm 2005 là: 337,5%... Năm 2006 là một năm hoạt động bán hàng của Công ty đạt kết quả rất tốt. Có được thành công này là do Công ty đã đẩy mạnh các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi như: mua hàng có quà tặng, giảm giá, tăng cường dịch vụ sau bán hàng… nên tốc độ tiêu thụ tăng cao. Tuy nhiên, nhìn về số tương đối thì có thể nhận thấy rằng lượng tiêu thụ của Công ty đang giảm dần: Tốc độ tăng của sản phẩm Nồi cơm điện 1.8l năm 2006 là 126% nhưng đến năm 2007 chỉ còn 26% giảm 100% và còn nhiều mặt hàng khác như: Bếp ga du lịch, máy hút bụi… Công ty đang cố gắng tăng lượng tiêu thụ, tuy nhiên hiện nay trên thị trường đồ gia dụng có khá nhiều đối thủ cạnh tranh như Kinel, Ngọn Lửa Thần… cùng với sự xuất hiện của một loạt các siêu thị lớn nên lượng bán của Công ty trong hai năm gần đây tuy có tăng nhưng tốc độ tăng đang chậm dần. Một nguyên nhân khác làm cho lượng tiêu thụ của Công ty giảm là do công tác nghiên cứu thị trường của Công ty chưa thực sự tốt, một số sản phẩm mới chưa được khai thác….
- Đối với các sản phẩm thời trang, mỹ phẩm thì hệ thống của hàng của Công ty chủ yếu hướng tới mục đích giới thiếu sản phẩm của Công ty đến người tiêu dùng và tìm kiếm các khách hàng thương mại nên số lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty không nhiều
Bảng 4: Kết quả tiêu thụ của các cửa hàng thời trang
STT
Sản phẩm
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tốc độ tăng (%)
2006/2005
2007/2006
I.
Thời trang dạo phố
1
Winny 006
Bộ
813
994
1562
22.263
57.143
2
Winny 007
Bộ
512
489
691
-4.492
41.309
3
Winny 008
Bộ
1239
1320
923
6.538
-30.076
4
Winy 009
Bộ
1569
1694
1164
7.967
-31.287
5
Winny 010
Bộ
0
2034
2450
20.452
6
Winny 011
Bộ
0
1465
1952
33.242
II
Thời trang thu đông
1
Winny 018
Bộ
617
745
890
20.746
19.463
2
Winny 019
Bộ
741
793
1013
7.018
27.743
3
Winny 020
Bộ
231
816
1032
253.247
26.471
III.
Đồ mặc nhà
1
Winny 002
Bộ
967
1043
1095
7.859
4.986
2
Winny 003
Bộ
732
843
856
15.164
1.542
3
Winny 004
Bộ
1560
1720
1980
10.256
15.116
4
Winny 005
Bộ
0
0
1108
IV.
Các sản phẩm khác
1
Váy ngủ Winny
Chiếc
1891
2371
2968
25.383
25.179
2
Váy ngủ Triump
Chiếc
1523
1909
2673
25.345
40.021
3
Đồ lót Triump
Bộ
2450
4115
4629
67.959
12.491
2.2. Tại các đại lý
Hệ thống đại lý là kênh phân phối quan trọng nhất của Công ty, một số lượng lớn sản phẩm của Công ty được tiêu thụ qua kênh phân phối này. Các đại lý là các khách hàng thương mại quan trọng của Công ty. Ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động Công ty đã chú trọng tới việc xây dựng cho mình một mạng lưới đại lý rộng khắp và hoạt động có hiệu quả bởi vì hệ thống đại lý càng rộng thì lượng hàng hóa tiêu thụ càng nhiều và thị phần của Công ty càng lớn. Để nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng cường mối quan hệ giữa Công ty và các đại lý Công ty thường xuyên có những chính sách hỗ trợ hoạt động của các đại lý như:
- Về giá cả: đây là yếu tố quyết định trong hoạt động của các đại lý, vì vậy Công ty luôn có chế độ ưu đãi về giá cả cho các đại lý. Mức giá áp dụng cho các đại lý thường thấp hơn từ 5-20% so với giá các sản phẩm trên thị trường. Nhìn chung mức giá của Công ty là tương đối thấp nên đã khuyến khích được các đại lý. Ngoài ra, Công ty còn áp dụng các hình thức như: bớt giá, chiết khấu trực tiếp trên đơn hàng hoặc theo khối lượng mua hàng của khách hàng… các chính sách này đã thúc đẩy các đại lý lấy hàng với số lượng lớn.
- Về nguồn hàng: Công ty thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của các đại lý, nắm rõ lượng hàng tiêu thụ của từng đại lý, đồng thời tiến hành các hoạt động điều tra ngiên cứu thị trường để có thể chủ động về nguồn hàng cung cấp kịp thời cho các đại lý khi có đơn hàng
- Giúp các đại lý xây dựng hình ảnh, xây dựng các chiến lược marketing để thu hút khách hàng, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm
- Ngoài ra, Công ty còn có chính sách hỗ trợ tài chính cho các đại lý, cho các đại lý chịu dưới dạng công nợ gối đầu trong các đơn hàng (kể từ đơn hàng thứ 5 trở đi), hỗ trợ các đại lý khâu vận chuyển hàng hóa đảm bảo giao hàng đúng hạn khi có yêu cầu
Tuy nhiên, trong chính sách phân phối hàng cho các đại lý của Công ty cũng còn một số hạn chế, việc các đại lý không đảm nhận đủ số lượng sẽ không được hưởng mức giá ưu đãi đã gây nên nhiều khó khăn cho hoạt động của các đại lý, nhất là đối với các sản phẩm có tính chất mùa vụ. Như vậy, sẽ gây nên sự so sánh về giá cả và Công ty có thể đánh mất khách hàng nếu đại lý không trung thành, nguy hiểm hơn là nó tạo ra sự cạnh tranh của các đại lý, nhà phân phối của Công ty với chính Công ty.
2.3. Tại các siêu thị, trung tâm thương mại
Hiện nay Công ty hệ thống siêu thị của Công ty mới đang ở trong giai đoạn dự án chưa đi vào hoạt động. Tuy nhiên, nhận thấy tiềm năng phát triển của hình thức bán hàng này Công ty đã chủ động liên kết với các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10047.doc