Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vinagimex

 

 

 

MỤC LỤC

Lời mở đầu

Chương I: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu 1

I. Bản chất kinh tế của thương mại quốc tế và vấn đề kinh tế xuất nhập khẩu 1

1. Bản chất kinh tế của thương mại quốc tế 1

2. Một số vấn đề kinh tế xuất nhập khẩu 5

II. Nhập khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế 7

1. Tính tất yếu khách quan của hoạt động nhập khẩu 7

2. Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế 8

3. Vai trò của nhập khẩu đối với doanh nghiệp 9

III. Nội dung hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở doanh nghiệp 9

1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu 9

2. Lựa chọn đối tác 13

3. Xây dựng phương án kinh doanh 14

4. Giao dịch 15

5. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu 18

IV. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động nhập khẩu 22

1. Quan niệm về hiệu quả hoạt động nhập khẩu 22

2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu 22

V. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu 24

1. Chính sách luật pháp trong nước và quốc tế 24

2. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu 24

3. Sự biến động của thị trường trong nước và quốc tế 25

4. Nền sản xuất, thương mại trong nước và hệ thống tài chính ngân hàng 25

5. Giao thông vận tải và thông tin liên lạc 26

6. Trình độ khoa học công nghệ của quốc gia 27

7. Trình độ nghiệp vụ và quản lý nhập khẩu của doanh nghiệp 27

Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu tại Công ty VINAGIMEX 28

I. Giới thiệu chung về Công ty 28

1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty 28

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 29

3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 32

4. Đặc điểm về mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh của Công ty 33

5. Đặc điểm về nhân lực 36

6. Đặc điểm về tài chính 36

7. Đặc điểm về phương thức kinh doanh 36

II. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty 37

1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 38

2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty 42

3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu 47

Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu tại Công ty VINAGIMEX 52

I. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới 52

1. Dự báo thị trường 52

2. Mục tiêu và phương hướng hoạt động 52

II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 53

1. Giải pháp hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường 53

2. Giải pháp đảm bảo nguồn vốn hàng và tổ chức kinh doanh 56

3. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tài chính kế toán 57

4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch đàm phán 57

5. Giải pháp thúc đẩy công tác thực hiện hợp đồng 59

III. Một số kiến nghị nhằm tạo lập môi trường và điều kiện thực hiện các giải pháp 60

1. Về phía Nhà nước 60

2. Về phía Công ty 62

Kết luận

Tài liệu tham khảo

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1509 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vinagimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh thu/ Vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động trong kinh doanh thu được mấy đồng doanh thu. Tuy nhiên tỷ suất này không phản ánh hoàn toàn tình hình kinh doanh của chủ thể kinh doanh nhập khẩu vì chỉ tiêu này có thể thấp nhưng chúng ta vẫn có thể làm ăn có hiệu quả một khi mà lợi nhuận thuần cao. 2.2.4. Tỷ suất ngoại tệ hàng hoá nhập khẩu: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị ngoại tệ bỏ ra kinh doanh nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng bản tệ. Đơn vị kinh doanh nhập khẩu sẽ có lãi khi tỷ suất này cao hơn tỷ giá của đồng ngoại tệ bỏ ra kinh doanh và ngược lại. Đây là chỉ tiêu mang tính thời điểm nên đánh giá theo từng hợp đồng, vì vậy chúng ta chỉ tính giá trị trung bình của chỉ tiêu này để so sánh với tỷ giá của đồng ngoại tệ bỏ ra nhập khẩu trong từng chu kì biến đổi của nó. V. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu. 1. Chính sách, luật pháp trong nước và quốc tế Đây là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu mà bất cứ một tổ chức cá nhân nào hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh phải nắm vững và chấp hành vô điều kiện đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Đây là hoạt động rất nhạy cảmvà phức tạp, nó không chỉ chịu sự chi phối của luật pháp trong nước mà còn chịu sự chi phối của luật pháp, chính sách quốc tế về nhiều mặt như hải quan, cơ chế khuyến khích hay hạn chế đối với từng mặt hàng cụ thể… Nhân tố này thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền ở mỗi nước đồng thời cũng là sự thống nhất chung giữa các quốc gia, bảo vệ lợi ích chung của các thành viên trong xã hội cũng như lợi ích chung của các nước trên trường quốc tế. Những quy định của luật pháp quốc tế buộc các nước phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình trong hoạt động nhập khẩu vì lợi ích chung và nhằm tạo sự tin tưởng, hiệu quả cao trong hoạt động này. 2. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu. tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ tới hoạt động nhập khẩu. Mọi việc tính giá và thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu đều sử dụng tới ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái quyết định mặt hàng, bạn hàng, phương án kinh doanh cũng như quan hệ kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể gây nên sự biến động lớn trong tỷ trọng xuất khẩu và nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái tăng thì khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và ngược lại. Trước đây khi còn có sự quản lí Nhà nước về tỷ giá hối đoái thì nó là cơ sở để so sánh tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu, là số lượng bản tệ thu về khi bỏ ra một đơn vị ngoại tệ. Tỷ suất ngoại tệ giữ các mặt hàng thay đổi sẽ gây nên sự biến động trong cơ cấu hàng nhập khẩu, từ đó dẫn đến sự thay đổi phương án kinh doanh của các doanh nghiệp nhập khẩu. Ngày nay, tỷ suất ngoại tệ đã không còn được áp dụng và phát huy vai trò của mình nhưng tỷ giá hối đoái thì vẫn còn. Khi vào thời điểm giá USD tăng, giá của tất cả các mặt hàng như: xe máy, hoá chất, phân bón hoá học…đều tăng, nhu cầu đối với chúng giảm. 3. Sự biến động của thị trường trong nước và quốc tế. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu có thể được xem như là cầu nối thông thương giữa thị trường trong nước với thị trường quốc tế, tạo ra sự phù hợp, gắn bó cũng như phản ánh tác động qua lại giữa các thị trường. Khi có sự thay đổi về giá cả, nhu cầu thị trường này thì đồng thời tác động tới sự ứng xử của thị trường kia. Chẳng hạn sự tồn đọng của hàng hoá, sự giảm giá, giảm nhu cầu về một mặt hàng của thị trường trong nước sẽ làm giảm lượng hàng nhập khẩu. Cũng như vậy, thị trường ngoài nước sẽ tác động tới sự thoả mãn nhu cầu trên thị trường trong nước, sự biến động của nó về khả năng cung cấp, về sản phẩm mới, về sự đa dạng của hàng hoá dịch vụ cũng được phản ánh qua chiếc cầu nhập khẩu để tác động vào thị trường nội địa. Một hình ảnh đặc trưng của điều này là mặt hàng xe máy. chất lượng mẫu mã, kiểu dáng và giá cả ngày càng đa dạng, phong phú … ngày càng thoả mãn tối ưu nhu cầu của mọi tầng lớp trong xã hội. 4. Nền sản xuất, thương mại trong nước và hệ thống tài chính - ngân hàng Sự phát triển của sản xuất trong nước tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với hàng hoá nhập khẩu, tạo ra sản phẩm thay thế và làm giảm nhu cầu hàng hoá nhập khẩu. Ngược lại, nếu sản xuất trong nước kém phát triển, không thể sản xuất những mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật cao thì cầu về hàng hoá nhập khẩu tăng lên. Tuy nhiên, không phải lúc nào sản xuất trong nước phát triển thì hoạt động cũng bị thu hẹp lại mà nhiều khi để tránh độc quyền, hoạt động nhập khẩu lại được khuyến khích. Trái lại hoạt động nhập khẩu có thể bị thu hẹp và giám sát mạnh mẽ để bảo vệ sản xuất trong nước. Sự phát triển của thương mại quyết định tới sự chu chuyển và lưu thông của hàng hoá, tạo thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu. Do chủ thể nhập khẩu chính là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nên sự phát triển của những doanh nghiệp đồng nghĩa với việc thực hiện một cách hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Trong mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp không được tự do phát triển thì hoạt động nhập khẩu cũng không thể phát huy, không được vươn ra thị trường quốc tế. Hiện nay, hệ thống tài chính - ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh và có vai trò quan trọng trong quản lý, cung cấp vốn và thanh toán quốc tế. Nó can thiệp tới hoạt động của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, dù doanh nghiệp đó lớn hay nhỏ và thuộc bất kỳ thành phần nào. Chính sách quản lý ngoại tệ của các quốc gia ngày nay làm cho hoạt động nhập khẩu không thể thực hiện được nếu thiếu hệ thống ngân hàng. Dựa trên truyền thống, uy tín và nghiệp vụ, các ngân hàng đảm bảo lợi ích cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Đồng thời, cũng bằng uy tín , các doanh nghiệp có thể được các ngân hàng đứng ra bảo lãnh hay cho vay với khối lượng lớn, kịp thời, nhanh chóng tạo điều kiện để tận dụng thời cơ, cơ hội trong kinh doanh. 5. Giao thông vận tải và thông tin liên lạc Ngoài ra, việc thực hiện hoạt động nhập khẩu không thể tách rời công việc vận chuyển và thông tin liên lạc. Nhờ hệ thống thông tin liên lạc hiện đại này mà các cụ thể cách xa nhau về mặt địa lý vẫn có thể liên lạc trao đổi với nhau một cách kịp thời. Do đó nghiên cứu áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào lĩnh vực thông tin liên lạc và giao thông vận tải là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động nhập khẩu. Thực tế cho thấy rằng, sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc như Fax, Telex, DHL, VMS… đã đơn giản các khâu công việc của hoạt động nhập khẩu, giảm hàng loạt chi phí nhờ sự nhanh gọn, kịp thời, chính xác. Việc hiện đại hoá các phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản… cũng góp phần làm cho quá trình nhập khẩu được nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. 6. Trình độ khoa học công nghệ của quốc gia Đối với những hàng hoá tiêu dùng cá nhân thông thường, nhập khẩu chịu tác động không lớn của các yếu tố khoa học công nghệ. Song với những hàng hoá tiêu dùng sản xuất, những máy móc thiết bị, hoạt động nhập khẩu lại bị chi phối cực kỳ mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Các nước phát triển thường xuất khẩu máy móc thiết bị sang các nước đang phát triển và các nước chậm phát triển, nơi mà trình độ khoa học công nghệ còn yếu kém, đang có nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị rất lớn để phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thậm chí đối với mặt hàng như xe máy, phụ tùng xe dùng cho quốc phòng trước đây ta cũng nhập khẩu xe cũ rất nhiều, thường gọi là hàng bãi. Nhưng hiện nay, Nhà nước đã có quy định cấm hình thức nhập khẩu này. Việc xác định đúng trình độ của công nghệ nhập khẩu không những có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định giá cả nhập khẩu mà còn có thể hạn chế những hậu quả nghiêm trọng về môi sinh do nhập khẩu thiết bị lạc hậu. Do đó, chất lượng công nghệ nhập khẩu, trong một vài trường hợp đặc biệt xét cả về lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội còn quan trọng hơn cả. Đánh giá chính xác chất lượng công nghệ nhập khẩu bao giờ cũng là khâu khó nhất trong quá trình nhập khẩu thiết bị. 7. Trình độ nghiệp vụ và quản lý nhập khẩu của doanh nghiệp Nếu như các nhân tố trên đều là nhân tố khách quan mà doanh nghiệp phải thích ứng thì trình độ nghiệp vụ và quản lý hoạt động nhập khẩu lại là nhân tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp. Đây là nhân tố con người mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được và nó có tác động trực tiếp tới hoạt động nhập khẩu. Với đội ngũ cán bộ được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, công việc giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng sẽ được tiến hành trôi chảy, không bị vướng mắc. Ban lãnh đạo doanh nghiệp biết phối hợp, tổ chức hoạt động các khâu, các bộ phận với nhau sẽ tạo ra những hợp đồng có hiệu quả, đảm bảo được lợi ích của doanh nghiệp đồng thời đáp ứng nhu cầu trong nước và đem lại lợi ích kinh tế xã hội. Chương II. Thực trạng hoạt động nhập khẩu tại công ty VINAGIMEX. I. Giới thiệu chung về Công ty. 1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty. Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và chuyển giao công nghệ Việt Nam được hình thành mà tiền thân của nó là Công ty kinh doanh tổng hợp - hợp tác xã Việt Nam. Tổng công ty kinh doanh tổng hợp - hợp tác xã Việt nam đươc thành lập chính thức ngày 23/03/1988 theo quyết định số 31 NT/QĐ1 của Bộ Nội Thương trên cơ sở thống nhất ba công ty trực thuộc ban quản lý hợp tác xã mua bán việt Nam gồm: công ty kinh doanh tổng hợp htx miền bắc công ty kinh doanh tổng hợp htx miền trung công ty kinh doanh tổng hợp htx miền nam Sau đó thành lập thêm công ty xuất nhập khẩu Thành phố Hồ Chí Minh, trạm kinh doanh tổng hợp gia lâm, cửa hàng kinh doanh tổng hợp gia lâm, cửa hàng kinh doanh tổng hợp Đồng Xuân. Các đơn vị trên đều thực hiện hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc tổng công ty. Năm 1994, thực hiện nghị định 388/CP của thủ tướng chính phủ về quyết định thành lập lại các doanh nghiệp, các hội đồng TƯ liên minh các HTX Việt Nam ra đời trên cơ sở thống nhất các HTX: HTX mua bán Việt nam, Liên Hiệp các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp. Hội đồng TƯ liên minh các HTX Việt nam ra quyết định số 857/HĐTƯ - QĐ về việc tổ chức lại các doanh nghiệp trực thuộc. Tổng công ty kinh doanh tổng hợp - HTX Việt Nam được tổ chức lại thành 3 công ty thuộc hội đồng TƯ, đó là: Công ty kinh doanh tổng hợp - HTX Việt Nam Công ty XNK và đầu tư. Công ty kinh doanh tổng hợp miền nam Công ty kinh doanh tổng hợp - HTX Việt Nam(VINACOOPS) được thành lập theo quyết định số 4285 - QĐUB ngày 29/12/1994 của UBND thành phố Hà Nội là sự hợp nhất của 3 đơn vị :Đơn vị văn phòng của tổng công ty kinh doanh tổng hợp HTX Việt Nam, trạm kinh doanh tổng hợp gia lâm, cửa hàng kinh doanh tổng hợp Đồng Xuân. Tuy nhiên, đến tháng năm 1997, để phù hợp với nền kinh tế thị trường, nâng cao uy tín của công ty, mở rộng thị trường và phát triển các mặt hàng kinh doanh, công ty đổi tên thành công ty XNK tổng hợp và chuyển giao công nghệ Việt Nam(VINAGIMEX). Quá trình đổi tên theo quyết định số 1942 -QĐUB ngày 19/5/1997 của UBND thành phố Hà Nội về việc đổi tên và xác định lại nhiệm vụ cho công ty VINACOOPS. Việc đổi tên của công ty hoàn toàn không ảnh hưởng tới các lĩnh vực hoạt động. Công ty VINAGIMEX là một doanh nghiệp đoàn thể, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của hội đồng TƯ liên minh các HTX Việt Nam, chịu sự quản lý của Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu qua Bộ Thương Mại. Tên gọi của công ty: Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và chuyển giao công nghệ Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế: Việt Nam Corporation for General Import- Export and Transfer Technology. Tên gọi tắt là: VINAGIMEX. Trụ sở chính: 62 Giảng Võ - Hà Nội. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. Cùng với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình Công ty đă hoàn thiện bộ máy quản lý về nhân sự, quản lý kinh doanh cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh, địa bàn hoạt động của công ty. Hiện nay cơ cấu tổ chức , chức năng nhiệm vụ của các phòng ban của công ty được biểu thị trong sơ đồ sau: Phó giám đốc Phòng kinh doanh XNK II Phòng kế toán tài chính Phòng kinh doanh XNK I Phòng tổ chức hành chính Giám Đốc z Trung tâm TM& đầu tư phát triển NN Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Hà Nội Chi nhánh kinh doanh tổng hợp gia lâm Chi nhánh XNK Lạng Sơn Chi nhánh KDTH TP Hồ Chí Minh Chi nhánh KDTH Bắc Ninh Qua sơ đồ ta thấy được bộ máy tổ chức và quản lý của công ty.Bộ máy tổ chức của công ty gồm: Người đứng đầu là giám đốc, Phó giám đốc, sau đó là các phòng ban, các chi nhánh, các cửa hàng. Cơ cấu công ty được xây dựng theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Công ty VINAGIMEX là công ty lớn nên rất phù hợp với cơ cấu này. Cơ cấu này tạo ra sự quản lý chặt chẽ bằng việc sử dụng các bộ phận chức năng và bằng việc thừa hành công việc của các bộ phận cơ sở. Mọi hoạt động của công ty được định hướng từ trên xuống dưới thông qua cuộc họp định kỳ hàng tháng hay đột xuất với sự tham gia đầy đủ của các ban, các phòng như: Trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên để xây dựng chiến lược kinh doanh và định hướng hoạt động, sau đó triển khai từng bộ phận chuyên môn để thực thi. Đối với các chi nhánh trực thuộc Công ty đều trực tiếp chịu sự chỉ đạo của giám đốc công ty. Giữa các chi nhánh với nhau, giữa các phòng ban với nhau cùng có sự phối hợp chặt chẽ để cùng nhau hướng tới mục tiêu chung của doanh nghiệp. 2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. 2.2.1. Ban giám đốc công ty: Giám đốc: Điều hành chung bộ máy công ty, trực tiếp quản lý Phòng tổ chức hành chính, Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và các phòng tài chính kế toán. Chỉ đạo trực tiếp các chi nhánh và toàn bộ trước Hội Đồng Trung Ương, trước toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty và chỉ đạo trực tiếp việc sản xuất kinh doanh của chi nhánh và cửa hàng. Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trực tiếp về một số khâu: Phân công phụ trách công tác hành chính. 2.2.2 Các bộ phận chức năng( tại trụ sở chính của công ty). Phòng tổ chức hành chính : gồm 3 người. Thực hiện tốt các công tác về tổ chức cán bộ, công tác hành chính phục vụ cho công việc kinh doanh, hướng dẫn chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các chính sách và chế độ của nhà nước đối với công nhân viên của công ty như: Lương, thưởng, trợ cấp … Lập kế hoạch về công tác cán bộ thường xuyên và lâu dài. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, uốn nắn mọi hoạt động kinh doanh theo pháp luật Nhà Nước. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Gồm 9 người. Chịu trách nhiệm tổ chức nguồn hàng, các kế hoạch lưu chuyển hàng hoá nội địa và tổ chức ký kết thực hiện hợp đồng mua bán, hướng dẫn thực hiện kế hoạch trong phạm vi toàn Công ty. Lập kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc đó. Khai thác nguồn hàng trong nước để xuất khẩu. Thực hiện chế độ thống kê báo cáo theo quy định hiện hành. Phòng tài chính kế toán: Gồm 3 người. Chịu trách nhiệm khai thác mọi nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh đồng thời tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó. Lập kế hoạch tài chính của công ty (bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn) của công ty. Thực hiện chế độ hạch toán thống nhất, định kỳ và chỉ đạo quản lý hoạt động tài chính trong toàn công ty theo đúng chế độ nhà nước ban hành. Các đơn vị trực thuộc: Gồm 18 người. Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Hà Nội : 6 người .Trụ sở tại 62 Giảng võ - Hà Nội. Chủ yếu làm nhiệm vụ đại lý, bán lẻ hàng tiêu dùng thực hiện chế độ hạch toán báo sổ. Chi nhánh Lạng Sơn: 4 người. Trụ sở tại Lạng Sơn. Làm nhiệm vụ xuất nhập khẩu qua Trung Quốc, có đủ cơ cấu giám đốc, phó giám đốc, kế toán và thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc. Chi nhánh kinh doanh tổng hợp Gia Lâm: 8 người. Trụ sở tại Gia lâm- Hà nội, Chủ yếu kinh doanh sắt thép, vật liệu xây dựngcó thực hiện hạch toán báo sổ . Trung tâm thương mại và đầu tư phát triển nông nghiệp. Mới hình thành bộ máy, có trụ sở riêng, có Giám Đốc trung tâm tự lo liệu, lấy thu bù chi để tiến hành thành lập một đơn vị hạch toán báo sổ hoàn thiện hơn vào năm 1996. 3.Chức năng nhiệm vụ của công ty. 3.1.Chức năng. Là một doanh nghiệp được thành lập theo quyết định số 4285/QĐ- UB ngày 29/12/1994 của UBND Thành Phố Hà Nội, công ty VINAGIMEX là một đơn vị có chức năng hoạt động trực tiếp trên lĩnh vực xuất nhập khẩu trực tiếp và được cấp giấy phép kinh doanh số 5- 12 - 1006/GP. Hiện nay mục đích chính của công ty là thông qua kinh doanh nội đia và hoạt động xuất nhập khẩu để góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước, đẩy mạnh xuất nhập khẩu tạo thu nhập cho công ty, tăng thu nhập ngoai tệ cho nhà nước góp phần không nhỏ cho sự nghiệp công nghiêp hoá hiện đại hoá đất nước. Công ty có chức năng sau: Chủ động giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức khác theo quy định nhà nước và pháp luật quốc tế. Được vay vốn của các tổ chức xã hội và cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty. Tổ chức liên doanh liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức xã hội và các cá nhân để đẩy mạnh hoạt đông sản xuất kinh doanh đặc biệt là xuất khẩu. Tham gia các hội chợ triển lãm giới thiệu các sản phẩm trong và ngoài nước. Cử cán bộ của công ty ra nước ngoài hoặc mời bên nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán ký kết hợp đồng cho sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành. Tổ chức bộ máy quản lý, mạng lưới sản xuất kinh doanh phụ thuộc (kể cả bên nước ngoài) công ty theo nguyên tắc chung và phù hợp với nhiệm vụ được giao. Có quyền tố tụng và khiếu nại trước cơ quan pháp luật đối với các đơn vị cá nhân khác vi phạm hợp đồng. Được áp dụng các chức danh, hình thức trả tiền lương, thưởng, đề bạt, kỷ luật công nhân viên theo quy định hiện hành của nhà nước và hội đồng trung ương liên minh các HTX Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ kể cả kế hoạch xuất nhập khẩu trực tiếp và các kế hoạch khác có liên quan. Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Công tác quản lý, khai thác có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo tự bù đắp chi phí, cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu, làm tròn nghĩa vụ với nhà nước. Thực hiện đầy đủ các cam kết có trong các hợp đồng và các hợp đồng có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty, tuân thủ mọi qui định, chính sách pháp luật của nhà nước việt nam. Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng, gia tăng khối lượng hàng kinh doanh. Đưa ra kế hoạch cụ thể để mở rộng thị trường trong và ngoài nước, phát triển hoạt động kinh doanh, thu hút nhiều ngoại tệ góp phần phát triển nền kinh tế đẩy nhanh công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước bằng việc nhập khẩu máy móc thiết bị. Quản lý và sử dụng hợp lý lao động, thực hiện tốt chính sách cán bộ,chế độ quản lý tài chính. Tổ chức tốt việc trả lương, thưởng … đào tạo bồi dưỡng về văn hoá, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, cải thiện đời sống người lao động. Chấp hành tốt công tác bảo hộ và an toàn người lao động, trật tự xã hội, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa. 4. Đặc điểm về mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh của công ty. 4.1. Về mặt hàng. Với khả năng kinh doanh các chủng loại mặt hàng hết sức đa dạng và phong phú như mặt hàng nông lâm hải sản, thực phẩm, hàng công nghiệp, hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất , máy móc thiết bị, phân bón thuốc trừ sâu….. Song Công ty đặc biệt tập trung vào một số mặt hàng chính như cà phê, mủ cao su , hạt điều, rau quả tươi, thuốc trừ sâu….. ngoài ra công ty rất quan tâm đến việc nhập khẩu hoá chất công nghiệp, máy móc công nghệ từ nước ngoài. 4.2. Về lĩnh vực kinh doanh. Công ty mở rộng mạng lưới kinh doanh cả trong và ngoài nước. Đối với thị trường trong nước công ty nhận làm đại lý uỷ thác mua bán hàng hoá, bán buôn bán lẻ các sản phẩm tiêu dùng… Đối với thị trường nước ngoài công ty thưc hiện đúng chức năng chủ yếu đó là buôn bán ngoại thương. Các hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm lĩnh vực vật tư tiêu dùng, máy móc thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp nhằm tạo lên một thị trường tổng hợp phong phú, nhiều chủng loại quy cách để người tiêu dùng có thể thuận tiện trong việc mua bán. Từ đó kích thích sự mua bán của khách hàng, tăng thêm doanh thu và thu nhiều lợi nhuận. Bên cạnh hoạt động mua bán đơn thuần công ty còn tham gia tổ chức các hoạt động thương mại, dịch vụ du lịch, đại lý mua bán hàng hoá cho khách hàng trong và ngoài nước, thực hiện hợp tác liên doanh liên kết với các đơn vị khác.Với loại hình kinh doanh này công ty hạn chế được một số rủi ro trong kinh doanh, lấy ngắn nuôi dài, lấy lãi nuôi lỗ để đảm bảo kinh doanh liên tục. Công ty thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở giấy phép của Bộ thương mại, tuỳ từng thời kỳ, từng điều kiện mà công ty lưạ chọn phương thức xuất khẩu khác nhau. Song mục đích kinh doanh chính vẫn là xuất khẩu các mặt hàng được coi là lợi thế của đất nước như nông lâm sản (Cà phê, Hạt điều, gỗ), thực phẩm. Đối với các mặt hàng nàycông ty có rất nhiều đối tác trong và ngoài nước. Điều đó tạo cho công ty điều kiện thuận lợi, những cơ hội tốt để thu lợi một cách hợp lý. Song có điều hạn chế ở đây là công ty còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi sự cạnh tranh từ nhiều phía. Quy cách chủng loại mặt hàng kinh doanh có nhiều, lại khác nhau về cơ lý hoá, do vậy công tác vận chuyển bảo quản phải chu đáo, đồng thời mặt hàng kinh doanh còn ở dạng sơ chế, chất lượng chưa cao, khó cạnh tranh được với mặt hàng cùng loại của các đơn vị khác. Điều này hạn chế cạnh tranh của công ty trên thị trường. 4.3. Về môi trường kinh doanh. 4.3.1. Môi trường địa lý. VINAGIMEX nằm ngay trung tâm quận Ba Đình trên đường Giảng Võ, nơi diễn ra nhiều cuộc triển lãm về thương mại công nghiệp quốc gia và quốc tế, nơi thu hút đông đúc khách hàng đi lại. Đây là vị trí tự nhiên được nhà nước sắp xếp trong thời kỳ nhà nước chuyển đổi nền kinh tế thị trường, chính đây là điểm rất thuận lợi cho VINAGIMEX. 4.3.2. Môi trường Chính trị - Xã hội. VINAGIMEX thành lập trên nền công ty VINACOOPS nên được thừa hưởng mối quan hệ kinh doanh với bạn hàng trong và ngoài nước. Bên cạnh đó công ty vẫn tiếp tục tìm kiếm thị trường mới thiết lập mối quan hệ để đưa hoạt động kinh doanh vào thế ổn định và phát triển. Bộ thương mại cho phép công ty kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, làm hàng quá cảnh, hàng tạm nhập, tái xuất… Vậy nên công ty đã khai thác tất cả các mặt hàng trong nước theo mọi thành phần. Cùng với hoạt động kinh tế thị trường ở nước ngoài của công ty rất rộng, bao gồm:ASEAN,Trung Quốc, Nam Triều Tiên, Hồng Kông, Nhật Bản, Anh, Pháp, Uc. Như vậy, VINAGIMEX rất thuận tiện trong các điều kiện về chính trị xã hội thông qua việc nhà nước hỗ trợ các nguồn vốn vay ưu đăi cũng như các khoản thuế ưu tiên. Điều đó có ý nghĩa lớn trong những năm đầu và tạo đà cho công ty đi lên. 4.3.3. Môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty nhất là khi nhà nước mở rộng cánh cửa đầu tư và liên doanh vốn nước ngoài. Trước năm 1995 do mới thành lập lại thị trường có nhiều điều luật còn chưa hợp lý, các công ty quốc doanh ít nhiều còn có những lợi thế độc quyền ngoại thương… Đây là những năm mà kim ngạch xuất nhập khẩu toàn quốc nói chung và VINAGIMEX nói riêng thường xuyên đạt được tốt những mục đích đề ra. Từ sau 1995 trở về đây, nhà nước tiếp tục khuyến khích đẩy mạnh mọi thành phần kinh tế trong nước tự chủ làm giàu cho cá nhân và cho xã hội từ đó trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp cá nhân, công ty nước ngoài, tập đoàn xuyên quốc gia nhảy vào như: DAEWOO, CHINGFON, YMEF. Do vậy VINAGIMEX đang đứng trước thử thách lớn để duy trì sự tồn tại và thế đứng của mình trước những công ty khổng lồ từng trải trên thương trường. 4.3.4. Môi trường đối tác. Công ty có mối quan hệ đối tác với khá nhiều nước trên thế giới điều đó giúp công ty khai thác có hiệu quả thế mạnh từ phía đối tác. Tuy vậy khi thực hiện quan hệ buôn bán cần phải chú ý tới môi trường đối tác của mỗi nước như: Môi trường pháp luật, tập quán phong tục, vị thế của nước đó, tình hình kinh tế chính trị… Do nắm vững được những điều này mà công ty luôn được phía đối tác tin cậy. 5. Đặc điểm về nhân lực Hiện nay công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo với trình độ nghiệp vụ khá cao, tuy nhiên, không ít người vẫn còn mang nặng tư tưởng của chế độ quản lí kế hoạch hoá tập trung bao cấp, còn hạn chế về năng lực. Đây là vấn đề nhức nhối lâu nay vẫn chưa được giải quyết trong hầu hết các doanh nghiệp quốc doanh nói chung và VINAGIMEX nói riêng. 6. Đặc điểm về tài chính Vốn ngân sách cấp cho công ty hàng năm rất ít, lượng vốn được cấp thêm không đáng kể. Cụ thể: Tổng vốn kinh doanh: 6528.8 triệu đồng Trong đó: Vốn pháp định: 3264.4 triệu đồng Vốn cố định: 1073.3 triệu đồng Vốn lưu động: 2189.1 triệu đồng 7. Đặc điểm về phương thức kinh doanh Trước đây phương thức nhập khẩu uỷ thác chiếm tỷ trọng khá lớn trong kinh doanh nhập khẩu của công ty. Tuy nhiên, vài năm gần đây do Nhà nước đã cho phép tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đều có thể nhập khẩu trực tiếp vì vậy hoạt động nhập khẩu uỷ thác không còn đóng vai trò quan trọng và có kim ngạch lớn như trước đây nữa. Hi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100749.doc