MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương I Cơ sở lý luận về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
I. Một số vấn đề chung về kinh doanh nhập khẩu.
1.Khái niệm, bản chất, đặc điểm và vai trò kinh doanh nhập khẩu.
1.1 Khái niệm và bản chất của kinh doanh nhập khẩu.
1.2 Đặc điểm của kinh doanh nhập khẩu .
1.3Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
2.Nội dung hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
a.Các nghiệp vụ nhập khẩu:
b.Các hoạt động liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu
II. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
1.Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
1.1.Những yếu tố tác động đến doanh thu
a.Giá bán.
b.Khối lượng hàng hoá tiêu thụ.
c.Công tác thị trường.
d.Hình thành mặt hàng kinh doanh
e.Công tác quảng cáo
1.2 những yếu tố tác động đến chi phí
2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
a.Chỉ tiêu phản ánh số lượng và chất lượng kinh doanh:
b.Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng, các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh
III.Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Chương II:Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở Công ty XNK vật tư thiết bị giao thông vận tải ( VIETRACIMEX-1 )
I.Quá trình hình thành, phát triển, mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý củ công ty.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty XNK vật tư thiết bị giao thông vận tải ( VIETRACIMEX-1 )
2.Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
a. Chức năng chủ yếu của công ty
b. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty
c. Quyền hạn chủ yếu của công ty
3.Hệ thống cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban của Công ty.
a.Cơ cấu tổ chức của công ty.
b.Bộ máy quản lý của công ty.
c.Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban.
II. Một số đặc điểm về kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đén việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu .
1.Đặc điểm về lao động cuả công ty .
2.Đặc điểm về các mặt hàng và thị trường chủ yếu của Công ty
2.1.Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty.
2.2 Đặc điểm về thị trường nhập khẩu của công ty.
2.3.Đặc điểm thị trường đầu ra và đối thủ cạnh tranh của công ty.
III.Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm qua
1.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
2.Thực trạng thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
3.Các biện pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trong những năm qua:
IV.Đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
1.Những ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
2.Những tồn tại cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
3.Nguyên nhân của các tồn tại
3.1Nguyên nhân chủ quan.
3.2Nguyên nhân khách quan.
Chương III Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở công ty Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị giao thông vận tải
VIETRACIMEX -1
I.Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở công ty
II.Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị GTVT VIETRACIMEX 1
1.Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu mở rộng thị trường và tìm hiểu đối thủ cạnh tranh
2.Biện pháp sử dụng vốn hợp lý, tổ chức khai thác nguồn vốn từ các nguồn khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu .
3.áp dụng các hình thức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ hợp lý để nâng cao trình độ cho người lao động.
4.Đa dạng hoá những phương thức thanh toán kết hợp sử dụng đồng tiền thanh toán có lựa chọn
5.Xác định mặt hàng nhập khẩu chủ lực
6.Chủ động thay đổi cơ cấu của mặt hàng nhập khẩu bảo đảm hiệu quả kinh doanh phù hợp với chính sách và xu hướng thị trường.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư thiết bị giao thông vận tải Vietracimex-1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h và hướng dẫn thực hiện kế hoạch thu chi tài chính của công ty và các đơn vị, làm thủ tục trình Bộ, Tổng công ty cấp vốn và phân bổ vốn được cấp.Cùng với các phòng có liên quan,phòng có nhiệm vụ phân phối các quĩ khen thưởng hàng năm và đột xuất của công ty.
-Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mưu và giúp đỡ lãnh đạo về các mặt công tác thuộc lĩnh vực văn phòng, phân phôi và lưu trữ công văn giấy tờ, đánh máy, in tài liệu, liên lạc kịp thời giữ bí mật, phục vụ đối nội. Quản lý chỉ đạo nghiệp vụ các mặt tổ chức cán bộ nhân sự lao động tiền lương, đào tạo thanh tra pháp chế,khen thưởng kỷ luật, bảo vệ quân sự .
Nhiệm vụ cụ thể của phòng là : tổng hợp điều hoà các hoạt động chung của công ty, tiếp nhận và phân phối công văn giấy tờ, truyền đạt các chỉ thị mệnh lệnh ,phục vụ phương tiện và các điều kiện hoạt động của lãnh đạo và các phòng ban, quan hệ với địa phương sở tại giám sát thi hành khen thưởng ,kỷ luật ,an ninh trong công ty
-Các trung tâm XNK: Được trực tiếp giao dịch ,đàm phán dự thảo hợp đồng đẻ trình giám đốc ký ,có nhiệm vụ tổ chức thực hiện hợp đồng ,tự chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh .Các trung tâm được vay vốn của công ty (khoảng 50% giá trị hợp đồng) và phải có 50% vốn đối ứng và được thuê mướn lao động ngắn hạn .
-Hệ thống cửa hàng thuộc công ty :
Các cửa hàng có chức năng và nhiệm vụ phân phối và bán rộng rãi các sản phẩm của công ty , giới thiệu sản phẩm mới.
II. Một số đặc điểm về kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đén việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu .
1.Đặc điểm về lao động cuả công ty .
Công ty được thành lập trong thời điểm các doanh nghiệp đang phát triển các ngành kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, phải tự hạch toán độc lập và tự mình tìm ra phương hướng kinh doanh để tồn tại và phát triển. Trong thời gian này nhiều doanh nghiệp đã gặp phải không ít khó khăn, kinh doanh kém hiệu quả, làm ăn thua lỗ.Thời gian đầu khi mới thành lập công ty còn lại một số cán bộ làm việc từ thời bao cấp từ tổng công ty chuyển sang và do ảnh hưởng của lề lối làm việc cũ nên đã gặp một số trở ngại.Tuy nhiên, bù lại họ có được kinh nghiệm cao trong kinh doanh và cũng tạo nên một số mối quan hệ ngoại giao tốt, dần dần họ cũng đã thích ứng được với cơ chế mới tuy lúc đầu có hơi bỡ ngỡ. Bên cạnh đó, công ty cũng đã có nhiều cán bộ công nhân viên trẻ trung năng động, sáng tạo nhiệt tình say mê trong công việc, có những ý kiến đóng góp đáng kể cho công ty. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty hiện nay đều có trình độ học vấn chuyên môn cao đều đã tốt nghiệp đại học và trung cấp. Đây chính là những lợi thế của công ty. Hiện nay, công ty có khoảng 132 cán bộ công nhân viên đều là cán bộ biên chế của nhà nước ( chưa kể những nhân viên có hợp đồng trong công ty ), trong đó trình độ đại học chiếm tỷ lệ khoảng 90%, trình độ trung cấp chiếm 10%.
Ban đầu công ty chưa mở rộng và tìm hiểu được thị trường do sự ảnh hưởng của lề lối làm việc cũ về cả tư tưởng và tổ chức. Mặc dù vậy, năm 1997 công ty đã tìm mọi biện pháp để giảm chi phí lưu thông, làm tăng lợi nhuận, so với năm 1996 là 47% và đạt hơn 2,3 tỷ đồng. Có được như vậy là do công ty vay vốn của ngân hàng với lãi suất tiền vay ngân hàng giảm xuống, bên cạnh đó là việc mua sắm chi tiêu tiết kiệm hơn trước và đặc biệt là sự quản lý có hiệu quả của bộ máy cán bộ quản lý và sự phối hợp thực hiện của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty qua các năm
Chỉ tiêu Năm
1998
1999
2000
Phân loại lao động
Số người
%
Số người
%
Số người
%
I. Theo nghiệp vụ công tác
1. Cán bộ lãnh đạo
3
2,5
4
3,5
4
3
2. Cán bộ chỉ đạo thực hiện
20
17
24
19
25
19
3. Cán bộ gnhiệp vụ
93
77,5
92
74
98
74
4. Cán bộ nghiên cứu tham mưu
4
3
4
3,5
5
4
II. Theo tính chất lao động
1. Trực tiếp kinh doanh
65
54
72
48
78
60
2. Gián tiếp kinh doanh
55
46
52
52
54
40
III. Theo trình độ đào tạo
1. Đại học
96
80
104
84
118
90
2. Trung cấp
24
20
20
16
14
10
IV. Theo giới tính
1. Nam
74
62
69
56
69
52
2. Nữ
46
38
55
44
63
48
V. Theo độ tuổi
1. > 40
72
60
59
48
60
46
2. < 40
48
40
65
52
72
54
Tổng số cán bộ công nhân viên
120
100
124
100
132
100
Nguồn: Theo Báo cáo tổng kết về lao động của Công ty năm 1998-2000
2.Đặc điểm về các mặt hàng và thị trường chủ yếu của Công ty
2.1.Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty.
Những năm trước đây (thời kỳ bao cầp) hoạt động chủ yếu của công ty là cung ứng vật tư thiết bị giao thông vận tải cho các đơn vị trong ngành theo kế hoạch mà bộ giao xuống. Có thể nói mọi hoạt động của công ty đều thụ động và theo sự chỉ đạo của cấp trên, thói quen chờ chỉ tiêu phân cấp và việc bảo trợ của cấp trên đã gây nhiều khó khăn cho công ty như thiếu vốn, thiếu việc làm, ứ đọng sản phẩm,...
Trong những năm gần đây khi công ty trở thành đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, nhờ những cố gắng của mình, công ty đã đứng vững trong cạnh tranh và tự khẳng định là một trong những công ty xuất nhập khẩu hàng đầu của ngành Giao thông vận tải, cũng như trong cả nước.
Công ty đã tiến hành nhập khẩu các mặt hàng chuyên dùng và mặt hàng truyền thống như: nhựa đường, săm lốp, phụ tùng ô tô, thép xây dựng, máy thiết bị thi công, máy tàu thuỷ,...
-Sắt thép chuyên dùng (thép làm cầu, thép xây dựng)
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thì đến năm 92 nhu cầu trên thị trường có sự tăng đột biến. Bởi vì thời gian này chúng ta đã sửa chữa và xây dựng nhiều cầu lứon như cầu Phú Lương, cầu Lai Vu, cầu nối vùng Tây Nguyên với vùng đồng bằng sông Cửu Long và nhiều công trình khác để đáp ứng nhu cầu trong và ngoài ngành.
-Máy thi công: cùgn thời gian mặt hàng này tăng mạnh về số lượng và chủng loại do nhu cầu ngành càng lớn về máy móc công nghệ làm đường. Những năm gần đây có nhiều dự án xây dựng quốc lộ như quốc lộ 1A, đường 5 đi Hải Phòng,... nên công ty có nhiều thuận lợi trong việc tiêu thụ hàng như: máy xúc, máy nghiền sàng đá, máy trộn bê tông, máy ủi, máy lu, máy san,...
-Săm lốp ô tô: đây là một trong những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty nhưng lại không nằm trong danh mục quản lý của Nhà nước. Dựa trên nhu cầu của thị trường công ty tiến hành nhập khẩu để kiếm lời, chịu trách nhiệm, chịu lỗ,...
-Nhựa đường: là một mặt hàng chiếm tỷ trọng nhập khẩu cao trong các mặt hàng chủ lực của công ty. Trong những năm gần đây, nước ta chủ trương xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, do vậy nhu cầu về nhựa đường tăng mạnh để mở rộng tu sửa đường xá. Nhựa đường là mặt hàng chiến lược của công ty. Công ty đã chiếm lĩnh thị trường về mặt hàng này trên thị trường cả nước. Ngoài ra công ty còn nhập một số mặt hàng khác khi thị trường có nhu cầu như: phụ tùng ô tô, máy phát điện, que hàn, máy bơm li tâm, thiết bị thí nghiệm, kính an toàn, mũ bảo hiểm,..
Để thực hiện tốt hoạt động kinh doanh nhập khẩu,nâng cao kim ngạch nhập khẩu, tìm kiếm nguồn hàng mà thị trường đang khan hiếm và có nhu cầu cao là điều rất quan trọng. Do chính sách nhập khẩu thường hay thay đổi nên việc tìm kiếm mặt hàng nhập khẩu cũng luôn thay đổi và không ổn định. Mặc dù vậy, công ty cũng luôn cố gắng hết sức để đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu và cũng đạt một số kết quả nhất định trong những năm qua.
Bảng 2: Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Stt
Mặt hàng
1998
1999
2000
Số lượng
Tổng giá nhập
Số lượng
Tổng giá nhập
Số lượng
Tổng giá nhập
1
Máy ủi
22 chiếc
2.175
24 chiếc
2.545
25 chiếc
2.830
2
Máy lu
108 chiếc
3.915
110 chiếc
4.120
116 chiếc
4.370
3
Máy xúc
29 chiếc
2.900
30 chiếc
3.058
32 chiếc
3.210
4
Máy san
10 chiếc
970
11 chiếc
1.072
12 chiếc
1.198
5
Máy nghiền sàng đá
12 chiếc
1.632
14 chiếc
1.930
15 chiếc
1.864
6
Máy trộn bê tông
15 chiếc
2.105
16 chiếc
2.290
18 chiếc
2.650
7
Sắt thép
350 tấn
1.059
356 tấn
1.153
374 tấn
1.240
8
Nhựa đường
17.400 tấn
29.986
18.200 tấn
32.870
18.360 tấn
34.066
9
Phụ tùng ô tô
48 tấn
6.400
51 tấn
6.720
54 tấn
7.163
10
Săm lốp ô tô
1.812 bộ
1.986
1.954 bộ
2.140
2.048 bộ
2.270
Nguồn: Theo báo cáo tổng kết về các mặt hàng kinh doanh của công ty từ năm 98-2000
2.2 Đặc điểm về thị trường nhập khẩu của công ty
Công ty có một môi trường kinh doanh hàng hoá nhập khẩu rộng lớn và khá thuận lợi. Công ty luôn chú trọng đến chữ tín trong kinh doanh, lấy chữ tín làm đầu, luôn biết phân tích và đánh giá đúng thị trường. Vì vậy, thị trường của công ty ngày càng mở rộng bạn hàng kinh doanh ngày càng đông, nó hạn chế mọt số rủi ro và tăng khả năng thắng lợi trong kinh doanh.
Công ty có quan hệ bạn hàng với rất nhiều nước trên thế giới. Ngoài những bạn hàng có quan hệ lâu năm, công ty còn có thêm nhiều bạn hàng mới. Một trong những thuận lợi lớn của công ty là quan hệ thương mại của Việt Nam không ngừng cải thiện, Việt Nam tiếp tục mở rộng quan hệ ngoại thương và đã tham gia vào các tổ chức thương mại quốc tế như: ASEAN, AFTA,APEC,.. tién tới gia nhập WTO. Chính vì vậy mà công ty có thêm nhiều cơ hội trong quan hệ làm ăn, hợp tác với các tổ chức nước ngoài.
Hiẹn nay, công ty nhập khẩu một số mặt hàng như thép chuyên dùng, máy thi công, máy thiết bị công trình, săm lốp ôtô, xe ô tô,.. các loại tại các thị trường: Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga,Trung Quốc và một số nước Đông Âu,... nhập khẩu nhựa đường tại các thị trường Singapo, Đài Loan, Iran,... Ngoài ra công ty cũng có quan hệ thương mại với các thị trường khác như: Đức, Mỹ, Thái lan,...
Bảng 3: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Stt
Mặt hàng
Thị trường
1998
1999
2000
KNNK
Tỷ trọng
(%)
KNNK
Tỷ trọng(%)
KNNK
Tỷ trọng(%)
1
Máy ủi
Nhật Bản
2.175
4,09
2.545
4,39
2.830
4,65
2
Máy lu
Nhật Bản
3.915
7,37
4.120
7,1
4.370
7,18
3
Máy xúc
Nhật Bản
2.900
5,46
3.058
5,27
3.210
5,28
4
Máy san
Nhật Bản
970
1,82
1.072
1,8
1.198
1,97
5
Máynghiềnsàng đá
Nhật Bản
1.632
3,07
1.930
3,32
1.864
3,06
6
Máy trộn bê tông
Nhật Bản
2.105
3,97
2.290
3,94
2.650
4,35
7
Sắt thép
Nga,Đức,Trung Quốc
1.059
1,99
1.153
1,98
1.240
2,04
8
Nhựa đường
Singapo,Đài Loan,Iran
29.986
56,4
32.970
56.84
34.066
56,02
9
Phụ tùng ô tô
Nga Trung Quốc, Nhật Bản
6.400
12,04
6.720
11,58
7.162
11,77
10
Săm lốp ô tô
Nga,Trung Quốc.ấn Độ
1.986
3,57
4.140
3,78
2.270
3,68
Tổng
53.128
57.998
60.806
Nguồn: Theo báo cáo tổng kết về thị trường nhập khẩu của công ty năm 98-2000
Ngoài ra công ty còn kinh doanh một số loại mặt hàng máy móc vật tư thiết bị trong xây dựng công trình giao thông vận tải đạt hiệu quả cao trong kinh doanh .
Qua bảng ta thấy mặt hàng trên củh yếu được nhập từ thị trường các nước như Nhật Bản,Singapo, ấn Độ ,Đức, Nga, Đài Loan, Trung Quốc... và nhiều thị trường khác. Đây là những loại hàng mà thị trường có nhu cầu tiêu thụ rất lớn ở trong nước và các mặt hàng này được nhà nước quản lý chặt chẽ theo hạn ngạch giao chỉ tiêu cho từng công ty. Trong kim ngạch nhập khẩu của công ty thì các loại máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng cao. Năm 2000 kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh đạt 105.896 triệu đồng do nhu cầu về một số mặt hàng tăng lên và do công ty đã ký được nhiều hợp đồng lớn có giá trị. Các mặt hàng về máy móc ngày càng đa dạng hơn để thích ứng với nhu cầu của từng năm, từng thời kỳ trên thị trường. Nói chung trong hoạt động nhập khẩu, công ty đã phát huy vàvân dụng tốt mọi biện pháp nâng cao kim ngạch nhập khẩu mặc dù nhà nước it khuyến khích trong việc nhập khẩu. Tuy vậy, công ty đã lựa chọn được những loại hàng hoá phù hợp với xu thế và nhu cầu phát triển trong nước, đó cũng chính là loại hàng mang lại lợi nhuận lớn trong công ty đồng thời lại dễ tiêu thụ.
2.3.Đặc điểm thị trường đầu ra và đối thủ cạnh tranh của công ty
-Đặc điểm thị trường đầu ra: khách hàng tiêu thụ những mặt hàng nhập khẩu của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp của Bộ GTVT, Bộ Xây dựng như Tông công ty Xây dựng Giao thông 1, các tông công ty và công ty xây dựng đóng trên địa bàn toàn quốc, các đoạn quản lý đường bộ... và số it các khách hàng tư nhân. Vì vậy doanh thu của công ty phụ thuộc rất nhiều vào vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước.
Bảng 4: Cơ cấu thị trường đầu ra của công ty
đơn vị tính: triệu đồng
Stt
Đơn vị khách hàng
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Tổng giá trị tiêu thụ
Tổng giá trị tiêu thụ
Tốc độ tăng
(lần)
Tổng giá trị tiêu thụ
Tốc độ tăng
(lần)
1
Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 1-4-5-8
2.548
6.250
2.45
14.600
2.34
2
Tổng công ty xây dựng
Sông Lô-Hà Giang
1.463
3.405
2.32
6.903
2.02
3
Công ty công trình
giao thông 1- Hà Giang
1.276
4.590
3.6
12.302
2.68
4
Công ty xây dựng Lũng Lô-
-Bộ Quốc phòng
1.030
2.700
2.6
5.760
2.1
5
Đoạn quản lý đường bộ 1-2 Yên Bái
1.192
2.875
2.4
7.563
2.63
6
Đoạn quản lý đường bộ 1-2
Lào Cai
1.120
3.150
2.8
8.206
2.6
7
Doanh nghiệp xây dựng
Trường Hà
834
1.456
1.74
3.970
2.7
Nguồn:Theo báo cáo tổng kết năm về thị trường tiêu thụ năm 1998-2000
-Đối thủ cạnh tranh:
Trước năm 1996,khi còn tồn tại chế độ cấp phép nhập khẩu theo quota, công ty hầu như không có đối thủ trên thị trường nội địa về mặt hàng máy móc thiết bị GTVT vì công ty là đơn vị đọc quyền nhập những mặt hàng này.
Sau năm 1996 , với chính sách mở cửa của nhà nước, ngoài một số doanh nghiệp nhà nước khác cũng nhập khẩu những mặt hàng này, công ty còn phải đương đầu với những doanh nghiệp tư nhân tham gia vao lĩnh vực này trong khi nước ta đang khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh phát triển tăng thu nhập, lợi nhuận và ngân sách nhà nước, nên ngày càng coa nhiều doanh nghiệp tư nhân,công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập tham gia vào nền kinh tế đất nước.
Chính vì vậy công ty ngày càng phải hoàn thiện phát triển hơn nữa để tự khẳng định mình trên thương trường kinh doanh với cường độ ngày càng nhanh hơn và mạnh hơn như hiện nay.
Xu hướng phát triển xã hội trên sẽ là xu hướng chủ đạo trong nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới nói chung-xu hướng cạnh tranh khốc liệt trên thương trường trong thế kỷ 21 và tương lai, nên công ty phải có nhiều biện pháp mạnh để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
*Tất cả các yếu tố trên đã góp phần không nhỏ trong hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, phải làm thế nào để phát huy hết tiềm năng đó hiện đang là vấn đề nan giải mà công ty VIETRACIMEX-1 cần quan tâm.
III.Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm qua
1.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
//Bảng 05: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta có thể thấy:
Nhìn chung kể từ khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường công ty luôn tìm kiếm, nắm bắt hoạt động thị trường để hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
Trong ba năm gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty khá hiệu quả, doanh thu ngày càng tăng lên, mỗi năm tăng khoảng 11 tỷ đồng do công ty đã áp dụng một số chính sách kinh doanh hợp lý và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện đúng mục tiêu chiến lược trong kinh doanh của mình đem lại lợi nhuận cho công ty.
Sang năm 2000, công ty chú trọng chuyển hướng kinh doanh mở ra thêm nhiều thị trường mới, hình thành nhiều mặt hàng kinh doanh , các loại hàng hoá có giá trị kinh tế nên đã mang leại hiệu quả kinh tế cao mặc dù công ty có đội ngũ lao động gián tiếp tới 40% và cũng nhờ sự đóng góp nhiệt tình của cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo của công ty. Công ty đã đạt doanh thu hơn 86 tỷ đồng, tỷ lệ doanh thu thuần tăng 6,5% so với năm 1999, điều này chứn tỏ công ty đã đứng vững và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Nói chung, nhờ có một bộ máy quản lý lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ học vấn, tay nghề và chuyên môn cao, mô hình bộ máy và cơ cấu tổ chức hợp lý đã phát huy khả năng tiềm tàng của mỗi người, công ty không ngừng nâng cao cải tiến về cơ sở vật chất kỹ thuật, nhà xưởng kho bãi để phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh. Công ty biết lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp với nhu cầu và sức mua của thị trường, biết lựa chọn bạn hàng tin cậy, giữ uy tín với khách hàng để hoạt động kinh doanh lâu dài nên có được nhiều khách hàng truyền thống và dùng nhiều biện pháp marketing, ngoại giao giới thiệu mặt hàng thu hut được nhiều bạn hàng mới. Đó là những lợi thế mà công ty cần phát huy để cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng phát triển và ngày càng tăng lên.
2.Thực trạng thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 1998-2000
Đơn vị tính: triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
Tổng kim ngạch nhập khẩu
63.548
84.236
105.832
2
Tổng giá trị sản lượng
63.488
74.516
86.916
3
Chi phí
6.761
6.458
7.228
4
Nộp ngân sách nhà nước
1.270
1.490
1.738
5
Lợi nhuận
2.483
2.559
2.648
6
Lợi nhuận / doanh thu
0.0391
0.0343
0.0304
7
Lợi nhuận / vốn kinh doanh
0.0210
0.0215
0.0220
8
Doanh thu / vốn kinh doanh
1.048
1.051
1.053
9
Hệ số hiệu quả
0.082
0.086
0.089
Nguồn: theo báo cáo tổng kết kinh doanh của công ty năm 1998-2000
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy rằng tổng giá trị sản lượng đạt được của công ty đều tăng lên qua các năm. Mức độ tăng của các năm tương đối đều nhau.
-Tổng giá trị sản lượng đạt được qua các năm tăng cụ thể là:
Năm 1999 so với 1998 tăng 1,17 lần hay tăng 11.031 triệu đồng.
Năm 2000 so với 1999 tăng 1,17 lần hay tăng 12.399 triệu đồng.
- Lợi nhuận đạt được qua các năm tăng lên cả về số tương đối và số tuyệt đối, qua bảng ta thấy lợi nhuận đạt được của các năm như sau:
Năm 1999 so với 1998 tăng 1,03 lần hay tăng 76 triệu đồng.
Năm 2000 so với 1999 tăng 1,034 lần hay tăng 88 triệu đồng.
-Mức nộp ngân sách qua các năm cũng tăng lên cụ thể như sau:
Năm 1999 so với 1998 tăng 1,17 lần hay tăng 220 triệu đồng.
Năm 2000 so với 1999 tăng 1,17 lần hay tăng 248 triệu đồng.
-Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt được qua các năm đều tăng lên và đạt:
Năm 1999 so với 1998 tăng 1,3 lần hay tăng 18.352 triệu đồng
Năm 2000 so với 1999 tăng 1,26 lần hay tăng 22.416 triệu đồng
Từ sự phân tích trên ta thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng trưởng mạnh mẽ phản ánh cả bốn chỉ tiêu: tổng kim ngạch nhập khẩu, tổng giá trị sản lượng, mức nộp ngân sách, lợi nhuận.
Đối với chỉ tiêu chất lượng:
- Lợi nhuận / vốn kinh doanh: có nghĩa là một đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Lợi nhuận / doanh thu: có nghĩa là một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hình số 2: Biểu đồ lợi nhuận sau thuế
3
2,5
2
1
2483
2559
2648
2000
1999
1998
Năm
Lợi nhuận
Trđ
Hình 3: Biểu đồ nộp ngân sách Nhà nước
2
1,5
1
1270
1490
1738
2000
1999
1998
Năm
NSNN
Trđ
- Doanh thu / vốn kinh doanh : có nghĩa là một đồng vốn bỏ ra tương ứng với bao nhiêu đồng doanh thu.
* Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị giao thông vận tải là doanh nghiệp nhà nước cũng như bao doanh nghiệp khác luôn luôn coi trọng hoạt động kinh doanh nhập khẩu là vấn đề sống còn quyết định sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Bên cạnh đó công ty lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, nhờ đó mà những năm qua công ty luôn được bộ giao thông vận tải và bộ thương mại đánh giá là đơn vị mạnh trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, thực hiện tốt kế hoạch đặt ra đặc biệt là từ năm 1998 trở lại đây, Vietracimex – 1 luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Bảng 7: Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của công ty
Stt
Mặt hàng
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Kim ngạch nhập khẩu
Tỷ trọng
(%)
Kim ngạch nhập khẩu
Tỷ trọng
(%)
Kim ngạch nhập khẩu
Tỷ trọng
(%)
1
Máy móc thiết bị
17.653
27,78
23.484
27,88
30.215
28,55
2
Vật tư nguyên vật liệu
35.866
56,44
47.879
56,84
59.287
56,02
3
Phụ tùng ôtô
10.027
15,78
12.871
15,28
16.329
15,43
Tổng kim ngạch nhập khẩu
63.548
100
84236
100
105.832
100
Nguồn: theo báo cáo tổng kết về kim ngạch nhập khẩu năm1998-2000
Hình 5: Biểu đồ kim ngạch nhập khẩu
100
50
63548
84236
105832
2000
1999
1998
Năm
Lợi nhuận
Trđ
Sự cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường đã làm cho Công ty Vietracimex-1 không ngừng vươn lên và mở rộng thị trường thu hút được nhiều bạn hàng. Qua bảng số liệu ta thấy kim ngạch nhập khẩu và tổng kim ngạch nhập khẩu từng mặt hàng tăng đáng kể, đièu này khẳng định hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty thực sự sự mang lại hiệu quả và đứng vững trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường.
-Cụ thể mức độ tăng kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị là:
Năm 1999 so với 1998 tăng 1,33 lần hay tăng 5831triệu đồng
Năm 2000 so với 1999 tăng 1,29 lần hay tăng 6731 triệu đồng
-Cụ thể mức độ tăng kim ngạch nhập khẩu vật tư nguyên vật liệu là:
Năm 1999 so với 1998 tăng 1,33 lần hay tăng 11993 triệu đồng
Năm 2000 so với 1999 tăng 1,24lần hay tăng 11408 triệu đồng
- Cụ thể mức độ tăng tổng kim ngạch nhập khẩu là:
Năm 1999 so với 1998 tăng 1,32lần hay tăng 21.596 triệu đồng
Năm 2000 so với 1999 tăng 1,26 lần hay tăng 47.688 triệu đồng
Những kết quả trên đây cũng chính là sự thực hiện đường lối đổi mới đúng đắn của nhà nước, sự giúp đỡ về nhiều mặt của Bộ GTVT và Bộ Thương mại đối với công ty, đặc biệt ban lãnh đạo của công ty có tinh thần trách nhiệm cao trước tập thể và sự nghiệp phát triển của toàn công ty. Ngày nay, công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị giao thông vận tải (VIETRACIMEX-1) được biết như một địa chỉ đáng tin cậy đối với bạn hàng trong và ngoài nước.
3.Các biện pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trong những năm qua:
Công ty luôn duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống nên nhiều công ty bạn như công ty xây dựng công trình giao thông, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông, Công ty xây dựng Bộ quốc phòng,... ngày càng tin tưởng và lượng hàng tiêu thụ của các công ty này ngày càng tăng.
Công ty không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ như đào tạo và rèn luyện đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật chuyên môn cao nhiệt tình say mê trong công việc đáp ứng được mọi yêu cầu đòi hỏi của công việc. Hiên nay số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và sau đại học ngày càng tăng đạt trên 90%.
Công ty luôn chú trọng việc nâng cấp cơ sơ vật chất kỹ thuật máy móc kho bãi nhà xưởng.hiện nay công ty có nhiều phòng làm việc mới trang thiết bị hiện đại với nhiều dàn máy tính được nối mangj phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu mở rộng xây mới khu vực nhà xưởng sân bãi.
Công ty đã nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các mặt hàng vươn tới nhiều lĩnh vực mới. Trước đây công ty chỉ nhập khẩu các loại máy móc thiết bị vật tư, từ năm 1999 công ty đăng ký hoạt động thêm cả lĩnh vực nhập khẩu phương tiện vận tải như ôtô ..
Để mở rộng thị trường kinh doanh nhập khẩu công ty luôn mở rộng mối quan hệ kinh doanh buôn bán giao lưu cả trong nước và ngoài nước và đã thu hút nhiều khách hàng, doanh nghiệp tư nhân.
Công ty đã áp dụng chính sách khuyến khích khen thưởng cho những đơn vị có thành tích đạt doanh thu cao đem lại nhiều lơị nhuận cho công ty để họ phát huy và phấn đấu tăng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa.
IV.Đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
1.Những ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
Nhiều năm nay bằng uy tín đã tạo ra đối với khách hàng, bằng nỗ lực cố gắng của mình công ty đã duy trì tốt và phát huy vai trò cung cấp các thiết bị máy móc vật tư phục vụ nghành GTVT.
Trong nhập khẩu hàng hoá công ty có sự trợ giúp của Bộ Thương Mại và Bộ GTVT. Ngoài nhuồn vốn , cơ sở vật chất lớn mạnh đồng thời có quan hệ mật thiết với những ngân hàng lớn như VIETCOMBANK, Ngân hàng Thương mại Quốc gia.. Điều này tạo điều kiện thuận lợi trong việc ký kết và thanh toán các hợp đồng nhập khẩu, các văn phòng đại diện, chi nhánh trong nước như VIETRACIMEX Sàigòn-Đà nẵng Hải phòng.. đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm thị trường kinh doanh nhập khẩu củ công ty ngày càng đạt hiệu quả cao.
Do chuyên sâu về kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho GTVT, do đó cán bộ kinh doanh có thể nắm bắt được đặc tính kỹ thuật chủng loạ cũng như giá cả từng mặt hàng mà mình kinh doanh hơn so với các đơn vị không chuyên về loại hàng đó. Vì vậy hiệu quả hoạt động nhập khẩu các loại hàng hoá đó công ty có ưu thế hơn so với các đơn vị khác.
Bên cạnh đó, các văn phòng đại diện ở nước ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tìm kiếm thu thập thông tin về thị trường bạn hàng giảm bớt các rủi ro trong khâu trung gian và chi phí đi lại nhằm góp phần tích cực đưa hoạt động kinh doanh nhập khẩu củ công ty ngày càng đạt hiệu quả cao.
2.Những tồn tại cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
Trong những năm qua bên cạnh sự nỗ lực và những thành tựu đạt được của công ty nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng, cúng ta không thể phủ nhận những vấn đề còn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33599.doc