MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I : Khái quát về tình hình xuất khẩu mặt hàng nông sản ở Việt Nam
I. Vai trò của hoạt động xuất khẩu nông sản đối với nền kinh tế Việt Nam
1. Tiềm năng sản xuất hàng nông sản của Việt Nam 3 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu nông sản 4
II. Tình hình xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong những năm gần đây
1. Cơ cấu nhóm mặt hàng . .6
2. Cơ cấu thị trường . 10
Chương II : Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu dịch vụ - thương mại Intimex
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1. Lịch sử hình thành . .14
2. Quá trình phát triển . 15
II. Tình hình kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của công ty Intimex trong thời gian qua
1. Tình hình xuất khẩu nông sản của công ty .18
2. Các nghiệp vụ trong hoạt động xuất khẩu của công ty 22
III. Những đánh giá chung về tình hình xuất khẩu của công ty
1. Thuận lợi .26
2. Khó khăn .28
Chương III : Một số biện pháp nằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản tại công ty Intimex
I. Hướng chiến lược mở rộng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam .30
II. Phương hướng phát triển của công ty Intimex trong thời gian tới 31
III. Những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản
1. Những biện pháp từ phía nhà nước .33
2. Những biện pháp từ phía công ty .36
42 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản tại công ty xuất nhập khẩu dịch vụ – thương mại Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nội , tổng công ty bách hoá tổng hợp . Sự hợp nhất này được thực hiện theo NĐ 388 ngày 28-5-1993 và công nhận công ty là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại . Tên giao dịch đối ngoại : FOREIGN TRADE ENTEPRISE INTIMEX ( viết tắt là INTIMEX ) . Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập , tự chủ tài chính , có tư cách pháp nhân , được mở tài khoản tại ngân hàng , được sử dụng con dấu riêng theo thể thức nhà nước qui định Công ty chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự về các hoạt động và tài sản của mình . Công ty hoạt động theo pháp luật của Nhà nước và Luật doanh nghiệp .
Về cơ sở vật chất , công ty INTIMEX có khoảng 1800 m2 đất sử dụng gồm : khu vực văn phòng 96 Trần Hưng Đạo ( 2000 m2 ) , khu vực 22-32 Lý Thái Tổ là khu vực cửa hàng kinh doanh và các dịch vụ tổng hợp ( 4000 m2 ) xí nghiệp may ở Văn Điển ( 7000-8000 m2 ) , khu vực kho hàng ở cảng Hải Phòng ( 4000-5000 m2 ) . Ngoài ra còn có các cửa hàng và các kiốt thuê ở nhiều nơi như Hải Phòng , Hà Nội .
Tài sản cố định của công ty hiện nay vào khoảng 15 tỷ VND .
2. Quá trình phát triển
Ngay từ khi mới thành lập , công ty đã được giao một nhiệm vụ tưởng như đơn giản nhưng thực ra hết sức nặng nề trong bối cảnh kinh tế nước ta lúc bấy giờ : trao đổi hàng hoá của ngành nội thương và hợp tác xã với nước ngoài Nhiệm vụ này lúc đó có nghĩa là xuất khẩu những mặt hàng ngoài Nghị định chính thức của chính phủ Việt Nam với các nước để nhập khẩu các mặt hàng vật tư , nguyên liệu và hàng tiêu dùng thiết yếu bổ sung vào quỹ hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng trong nước . Tổng số vốn ban đầu công ty được nhà nước giao là 34.662.000 VND bao gồm :
+ Vốn cố định : 10.828.000 VND chiếm 31,2% .
+ Vốn khấu hao : 3.430.000 VND chiếm 10% .
+ Vốn lưu động ; 20.360.000 VND chiếm 58,8% .
Trong các nguồn vốn nhà nước giao , nguồn vốn do công ty tự tích luỹ bổ sung để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh chiếm gần 60% . Đội ngũ cán bộ đầu tiên của công ty chỉ có trên dưới 10 người đã lao động , phấn đấu không ngừng theo cơ chế “ tự trang trải ” - một cơ chế còn rất xa lạ với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và chính sách nhà nước độc quyền ngoại thương thời bấy giờ .
Trong 23 năm hoạt động , mặc dù đã gặp không ít khó khăn song với sự chỉ đạo và giúp đỡ của Bộ và các cơ quan lãnh đạo , công ty Intimex đã vươn dần lên theo sự tiến trển của nền kinh tế Việt Nam .
Trong quá trình phát triển của mình , công ty Intimex đã trải qua 3 giai đoạn :
+ Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 1985 : Đây là giai đoạn xây dựng và trưởng thành . Trong giai đoạn này , công ty đã kết hợp với ngành ngoại thương thực hiện giao hàng xuất khẩu . Từ 1 triệu rúp chuyển nhượng năm 1980 , đến năm 1985 , công ty đã đạt tới con số xuất nhập khẩu là 11 triệu rúp . Từ một cơ sở nhỏ bé ở Minh Khai , công ty đã mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng , Đà Nẵng , thành phố Hồ Chí Minh và trở thành tổng công ty nội thương và hợp tác xã . Từ chỗ chỉ quan hệ với 2 , 3 bạn hàng nước ngoài tổng công ty đã trở thành bạn hàng tin cậy của nhiều công ty hàng đầu ở các nước thuộc Liên Xô cũ , Đông Âu và một số nước trong khu vực Châu á đồng thời công ty đã thực sự trở thành trung tâm xuất nhập khẩu của ngành nội thương và hợp tác xã Việt Nam .
+ Giai đoạn phát triển 1986-1990 : Sau thời gian chuẩn bị những điều kiện cần thiết cùng với việc điều chỉnh tổ chức để tiến đến việc sát nhập công ty Hữu nghị ( một công ty lâu đời của ngành nội thương ) vào tổng công ty Intimex , tổng công ty đã đạt tốc độ phát triển có thể gọi là “ phi mã ” trong tất cả các lĩnh vực . Kim ngạch xuất khẩu năm 1990 đạt 33 triệu rúp và đô la tăng gấp 3 so với năm 1985 . Kinh doanh thương nghiệp và đầu tư vào sản xuất trong nước cũng gặt hái được những thành công lớn . Diêm , bột giặt , xà phòng kem Intimex và những sản phẩm chất lượng cao đầu tiên của công ty tại các tỉnh phía Bắc đều được khách hàng ưa chuộng . Tổng công ty Intimex trở thành một tổng công ty có tiềm lực kinh tế mạnh , có uy tín lớn ở trong và ngoài nước .
+ Giai đoạn từ năm 1990 tới nay : Đây là giai đoạn đầy những thay đổi và những thử thách mới . Đầu thập kỷ 90 , trong bối cảnh thị trường lớn truyền thống của Việt Nam là Liên Xô và các nước Đông âu bị tan rã , nền kinh tế trong nước thực sự bước vào cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước , bản thân tổng công ty trong một thời gian ngắn cũng có sự thay đổi tổ chức ( năm 1993 tách thành 2 công ty : Intimex Hà Nội và Intimex thành phố Hồ Chí Minh - vốn , cơ sở vật chất và thị trường bị chia cắt ; năm 1995 hợp nhất với công ty Gesevina ) , công ty Intimex phải đối đầu với một loạt những thách thức mới .
Điều quan trọng đặt ra trước mắt là phải có những chuyển biến nhanh chóng và phù hợp để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển trong tình hình mới Trong hoàn cảnh đó , công ty đã tập trung toàn bộ nguồn lực sẵn có của mình để đầu tư , phát triển về chiều sâu , tiến hành những cải cách mang tính bước ngoặt trên mọi phương diện , cải tiến chất lượng sản phẩm , mở rộng loại hình hoạt động , mở rộng thị trường bên ngoài nhằm đẩy mạnh xuất khẩu .
Xác định thị trường là yếu tố quyết định trong kinh doanh xuất nhập khẩu . Những hạn chế trước đây của công ty là phạm vi của công tác thị trường bị thu hẹp , cơ chế khoán gọn của công ty vốn chỉ phù hợp trong giai đoạn nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp , nay đã bộc lộ nhiều nhược điểm phân tán , manh mún , không có sự gắn bó đoàn kết giữa các đơn vị , phòng ban trực thuộc làm hạn chế rất nhiều cho công tác xuất khẩu . Vì vậy trong những năm gần đây , công ty đã tập trung ưu tiên cho việc khai thác mở rộng thị trường ; đầu tư trích trong vốn ngoại tệ tự có để cử và đài thọ cho các đoàn làm công tác khảo sát , đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài phát triển các mối quan hệ làm ăn buôn bán với bên ngoài , tham gia các Hội chợ quốc tế để quảng cáo thâm nhập mở rộng thêm thị trường . Ngoài việc duy trì và củng cố mối quan hệ với những thị trường truyền thống như CHLB Nga , Ucraina , khối các nước Đông Nam á , Trung Quốc , Nhật Bản …. hiện nay công ty đã có quan hệ làm ăn với khoảng 33 khách hàng ngoài nước , với những mặt hàng xuất khẩu ổn định chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn như : cà phê hạt tiêu , lạc , cao su . Ngoài ra, năm 2002 công ty cũng đã bắt đầu mở rộng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản mới như sắn lát , hạt điều , hải sản .
Đối với khách hàng trong nước , bằng chữ tín của mình công ty đã đặt được những mối quan hệ vững chắc , ổn định với nhiều cơ sở làm hàng xuất khẩu . Đối với các đơn vị , phòng ban trực thuộc , khi giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm , công ty đặc biệt quan tâm đến khu vực có thế mạnh về nguồn hàng , khả năng khai thác hàng xuất khẩu của từng đơn vị , tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị thực hiện chỉ tiêu nhanh chóng và có hiệu quả , đồng thời tiến hành xem xét , xây dựng một hệ thống quy chế quản lý , điều hành kinh doanh đồng bộ , thông thoáng , phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị đảm bảo lợi ích hài hoà giữa từng đơn vị , công ty, và người lao động .
Với những nỗ lực đổi mới và đầu tư trên phương diện hoạt động kinh doanh đồng thời cải cách về tổ chức cũng như phương pháp quản lý của một tập thể thống nhất trong một thời gian dài , công ty xuất nhập khẩu dịch vụ thương mại Intimex đã gặt hái được những thành quả đáng khích lệ . Doanh thu xuất khẩu hàng năm tăng liên tiếp một cách đáng kể : năm 1995 là 190 tỷ VND , 1996 - 207 tỷ , 1997 – 239 tỷ , 1998 - 260 tỷ , 2000 – 360 tỷ , 2001 800 tỷ , 6 tháng đầu năm 2002 doanh thu đạt được đã lên tới 450 tỷ VND Nguồn vốn của công ty hiện nay đã lên tới 40 tỷ đồng , trong đó 17 tỷ là vốn cố định , 23 tỷ là vốn lưu động . Liên tục mấy năm liền công ty được Bộ Thương mại , chính phủ khen thưởng và tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc .
II . Tình hình kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của công ty Intimex trong thời gian qua
Tình hình xuất khẩu nông sản của công ty
+ Về mặt hàng :
Công ty Intimex là một công ty kinh doanh xuất khẩu đa dạng hoá mặt hàng nhưng hướng đi chính hiện nay là tập trung vào những mặt hàng chủ lực đem lại lợi nhuận cao đặc biệt là nhóm hàng nông sản xuất khẩu gồm 4 loại : cà phê , hạt tiêu đen , lạc nhân , cao su .
Biểu 3 : Cơ cấu xuất khẩu nông sản theo mặt hàng của công ty Intimex
Đơn vị : 1000 USD
Stt
Mặt hàng
Chính
1999
2000
2001
So sánh( % )
2000/1999
2001/2000
1
Cà phê
9956
24500
26055
246
106,3
2
Tiêu đen
7930
20362,7
15220
256,8
73,8
3
Cao su
849,4
1700
4022
200
236,6
4
Lạc nhân
792
1683
1696
206,8
100.8
Tổng KN
19527,4
48245,7
46973
247
97,36
Nguồn : Báo cáo tổng kết của công ty Intimex từ 1999 - 2000
Nhìn vào biểu trên ta thấy :
Tình hình xuất khẩu nông sản năm 2000 đã có một bước tiến bộ vượt bậc so với năm 1999 . Kim ngạch xuất khẩu của toàn bộ 4 mặt hàng đều tăng hơn 100% , tổng kim ngạch tăng 147% , đánh dấu bước phát triển mới trong hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty sau cuộc khủng hoảng Châu á năm 1998 . Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2000 công ty đã có những cải cách đúng đắn , phù hợp về mọi mặt , từ công tác tổ chức , sắp xếp đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên ; công tác nghiên cứu tiếp cận mở rộng thị trường cho đến từng hoạt động sản xuất kinh doanh .
Nhưng sang năm 2001 , trước một loạt những khó khăn khách quan của tình hình thị trường thế giới mà nổi bật nhất là tình trạng xuống giá của mặt hàng nông sản đã gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty . Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam bị mất giá so với năm 2000 , giá cà phê giảm 40,5% , giá hạt tiêu giảm 59,4% làm cho kim ngạch xuất khẩu giảm đáng kể . Bên cạnh đó , tình hình suy thoái của kinh tế thế giới ( Mỹ và Nhật Bản ) , đặc biệt là sự tăng trưởng chậm của các nước trong khu vực , thậm chí tăng trưởng âm tại Nhật cộng với tác động của cuộc khủng bố ngày 11 - 9 lên toàn bộ nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam . Do vậy , mặc dù trong năm 2001 công ty đã hết sức cố gắng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu , tăng mạnh về số lượng các mặt hàng xuất khẩu truyền thống nhưng tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản vẫn giảm 2,64% . Cụ thể về từng mặt hàng như sau :
Mặt hàng cà phê xét về mặt lượng là đạt gần gấp rưỡi so với năm 2000 nhưng kim ngạch thì chỉ tăng có 6,3% . Đáng buồn nhất là mặt hàng hạt tiêu đen , tuy số lượng xuất khẩu đạt hơn gấp đôi năm 2000 nhưng do giá xuất khẩu bình quân quá thấp nên kim ngạch không những không tăng mà còn giảm hơn 24% . Kim ngạch mặt hàng lạc nhân thì hầu như không có sự thay đổi , riêng chỉ có mặt hàng cao su do giá xuất khẩu trên thị trường thế giới không biến động nhiều nên do lượng xuất khẩu tăng 130 % nên kim ngạch tăng 136,6% .
+ Về thị trường :
Thị trường kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của công ty Intimex từ năm 1979 – 1990 chủ yếu là các nước Đông Âu và Liên Xô cũ . Thời đó , việc xuất khẩu thường thông qua các Nghị định thư và mang tính chất hàng đổi hàng là chính . Do vậy mà việc tìm kiếm , ngiên cứu , xử lý thông tin nhằm phát triển và mở rộng thị trường của công ty gần như không được quan tâm đến . Từ năm 1991 trở đi , tình hình quốc tế đã có sự thay đổi lớn : thị trường Đông Âu ngày càng co hẹp , thị trường Tây Âu , Châu Phi , Châu á ngày càng mở rộng , cơ chế hoạt động cũng rất khác so với thị trường Đông Âu cũ .
Để giải quyết những khó khăn này , công ty đã kịp thời đã có những biện pháp hợp lý nhằm tìm hiểu , tiếp cận những thị trường mới đồng thời tìm ra những phương thức kinh doanh mới . Lúc đầu thâm nhập vào những thị trường mới này , công ty thực sự gặp phải nhiều khó khăn vì ở đây hoạt động kinh doanh thực sự mang tính kinh doanh , quan hệ kinh tế là quan hệ về quyền lợi và lợi ích của các bên và hoạt động cạnh tranh diễn ra rất khốc liệt nhưng trải qua một thời gian dài nỗ lực để đổi mới , thích nghi , đến nay công ty đã đứng vững và mở rộng quan hệ với nhiều thị trường lớn , giàu tiềm năng lại có vị trí rất gần với Việt Nam như : Nhật Bản , Hàn Quốc , Malaysia Singapore , Philipin , Thái Lan , Trung Quốc … Hàng năm , lượng hàng nông sản xuất khẩu sang các thị trường này đều chiếm từ 65% đến 80% tổng lượng hàng nông sản xuất khẩu . Ngoài ra , công ty còn có mối quan hệ làm ăn với cả những nước như Mỹ , Pháp , Bỉ , khối SNG …
Tuy nhiên , để đáp ứng tốt hơn nữa cho nhu cầu thị trường bên ngoài và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh , trước khi tiến hành giao dịch xuất khẩu công ty cần phải tiến hành một cách cẩn thận công tác nghiên cứu thị trường bao gồm :
+ Đánh giá tình hình xuất khẩu nông sản của các nước trên thế giới xác định lượng hàng cần cho tiêu dùng nội địa , xác định kim ngạch xuất khẩu xem xét chính sách hỗ trợ cũng như bảo hộ của các chính phủ liên quan đến hoạt động nhập khẩu hàng nông sản của các nước này .
+ Đánh giá khả năng nhập khẩu của các nước này thông qua tình hình nhập khẩu , tốc độ tăng trưởng một số năm gần đây ; xác định mục đích nhập khẩu .
Qua kết quả thu được , công ty sẽ nắm bắt được khái quát về nhu cầu nhập khẩu của thị trường thế giới để có những giải pháp và hướng đi đúng đắn cho mình , đồng thời hoạch định được chiến lược xuất khẩu một cách có hiệu quả nhất .
Các nghiệp vụ trong hoạt động xuất khẩu của công ty
+ Nghiệp vụ giao dịch đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu :
Để đi đến việc ký kết một hợp đồng xuất khẩu không riêng gì công ty Intimex mà mọi công ty xuất nhập khẩu đều phải qua bước giao dịch đàm phán . Việc giao dịch đàm phán được thực hiện bằng nhiều hình thức , có thể tiến hành giao dịch trực tiếp hay qua trung gian , tuỳ từng điều kiện hoàn cảnh mà áp dụng . Tuy nhiên với hệ thống thiết bị thông tin hiện đại thì dù dưới hình thức nào thì vấn đề giao dịch đàm phán hiện nay đối với công ty đều đã trở nên hết sức thuận tiện .
Sau khi nghiên cứu thị trường và mặt hàng xuất khẩu , tìm hiểu đối tác đàm phán ký kết , thoả thuận mọi điều kiện có liên quan thì công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu . Khi hợp đồng được ký kết có nghĩa là hai bên đã ràng buộc với nhau thông qua các điều khoản quy định trong hợp đồng vì thế trước khi quyết định ký kết , công ty phải cân nhắc kỹ lưỡng các điều khoản của hợp đồng căn cứ theo những tiêu chuẩn sau :
- Lợi nhuận .
- Định hướng kế hoạch của Nhà nước , các chính sách chế độ , các chuẩn mục kinh tế - xã hội hiện hành .
- Khả năng phát triển của sản xuất - kinh doanh , chức năng hoạt động kinh doanh của mỗi bên .
- Nhu cầu thị trường
- Tính hợp pháp của hợp đồng kinh tế và khả năng đảm bảo về tài sản của mỗi bên khi tham gia ký kết hợp đồng .
Sau khi ký kết hợp đồng , công ty sẽ bắt tay vào tạo nguồn hàng và thực hiện các nghiệp vụ để xuất khẩu hàng hoá cho đối tác theo đúng các điều khoản và các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng .
Hiện nay trong hoạt động xuất khẩu , công ty sử dụng nhiều hình thức mua bán nhưng phổ biến nhất là hình thức mua bán trực tiếp và hình thức mua bán theo giá của thị trường giao dịch cà phê kỳ hạn Luân Đôn ( đối với mặt hàng cà phê ) . Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận , công ty cũng đang áp dụng một cách đa dạng các loại hình xuất khẩu như xuất khẩu trực tiếp , xuất khẩu uỷ thác , tái xuất , xuất khẩu trả nợ nhưng hình thức chủ yếu vẫn là xuất khẩu trực tiếp .
+ Nghiệp vụ tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu :
Sau khi ký kết hợp đồng thì công việc đầu tiên là phải thu gom chuẩn bị hàng xuất khẩu . Phần lớn lượng hàng nông sản xuất khẩu của công ty được thu mua từ những đối tác truyền thống . Đó là các cơ sở sản xuất , doanh nghiệp sản xuất chế biến , doanh nghiệp thu mua thu gom đã được công ty đánh giá là đối tác có uy tín trong kinh doanh .
Để tạo được nguồn hàng ổn định , đảm bảo chất lượng , giá cả hợp lý thì nghiệp vụ thu mua và tạo nguồn hàng là rất quan trọng bao gồm các khâu tìm kiếm nguồn hàng ; nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng , phương thức mua ký hợp đồng mua bán trong đó phải lựa chọn khu vực đặt hàng , địa điểm giao hàng sao cho phù hợp và thuận tiện cho việc chuyên chở , bảo quản và xuất khẩu hàng hoá ; hình thành nguyên đơn hàng xuất khẩu . Hiện nay , công ty thường huy động nguồn hàng xuất khẩu dưới các hình thức : mua đứt bán đoạn , xuất khẩu uỷ thác , liên doanh liên kết sản xuất hàng xuất khẩu . Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà công ty sẽ căn cứ vào yêu cầu của bên nhập khẩu tình hình thực tế của công ty , đội ngũ cán bộ kỹ thuật viên , đội ngũ lao động … để lựa chọn hình thức nào cho phù hợp .
Biểu 5 : Đối tác của công ty
Mặt hàng
Nhập
Xuất
Lạc nhân
Công ty xuất nhập khẩu Nghệ An , xí nghiệp dầu xuất khẩu Vinh
Leading PTE Singapore
Cà phê
Công ty nông sản xuất khẩu Đắc Lắc
Prodexport Rumani
Hạt tiêu
Công ty nông sản xuất khẩu Đắc Lắc , công ty xuất nhập khẩu Nha Trang
Holding PTE Ltd
Singapore , Trung Quốc Hà Lan
Nguồn : Báo cáo tổng kết của công ty Intimex năm 2001
Việc ký kết hợp đồng thu mua hàng xuất khẩu thường được thực hiện một cách rất cẩn thận , có sự thoả thuận rõ ràng bằng văn bản giữa hai bên về các điều khoản như chất lượng , số lượng sản phẩm , tiêu chuẩn kỹ thuật , bao bì , kẻ ký mã hiệu , giá cả , thời gian địa điểm giao hàng , mức độ thưởng phạt phương thức thanh toán . Việc ký hợp đồng phải được thực hiện dựa theo pháp lệnh kinh tế ban hành ngày 21- 9-1989 đối với hàng nông sản . Sau khi ký hợp đồng , phải hình thành nguyên đơn hàng nông sản nhằm phân định rõ các mẫu mã tiện cho việc kiểm tra , giám sát thực hiện hợp đồng , đồng thời giúp cho người nhập khẩu nhận và kiểm hàng được thuận lợi . Phương pháp hiện nay đang được sử dụng là lập bảng kê chi tiết ( packing list ) trong đó hàng hoá được đóng gói theo yêu cầu , được đánh số thứ tự , sau đó ghi chi tiết lên bảng kê gồm : số lượng hàng bên trong , trọng lượng tịnh của từng kiện hàng .
+ Nghiệp vụ kiểm tra , bảo quản và vận chuyển hàng hoá :
Nghiệp vụ này được chia làm 6 khâu chính :
- Tổ chức kiểm tra giám định hàng hoá : Đây là bước được tiến hành ngay sau khi lên nguyên đơn hàng , là khâu kiểm tra hàng hoá một cách toàn diện xem có phù hợp với những điều khoản của hợp đồng hay không . Có 4 cơ quan giám định hoạt động độc lập với nhau :
+ Vinacontrol : Trung tâm giám định chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam .
+ Food control : Trung tâm giám định chất lượng hàng lương thực thực phẩm xuất nhập khẩu .
+ Cafe control : Trung tâm giám định chất lượng cà phê xuất khẩu thuộc Vinacafe .
+ SGS : Cơ quan giám định chất lượng hàng hoá quốc tế .
Mục tiêu chủ yếu của khâu này là phát hiện sai sót và khuyết tật về chất lượng hàng hoá xuất khẩu để có thể nhanh chóng khắc phục nếu có , kịp thời giao hàng đúng thời hạn . Kết thúc kiểm tra bao giờ cũng phải lập chứng từ bằng cả tiếng Việt và một thứ tiếng nước ngoài theo yêu cầu của phía bên kia ( thông thường là tiếng Anh ) .
- Tổ chức tiếp nhận và bảo quản hàng hoá tại nơi thu gom : người bán chuẩn bị kho bãi , phương tiện vận chuyển , bốc dỡ , nhân công , tạo thuận lợi cho việc tiếp nhận , lập phiếu xuất kho cho người mua . Trong việc bảo quản thì tồn kho lâu dài không xảy ra nên công ty không đặt vấn đề mua trữ vì :
+ Nguồn hàng phân tán .
+ Giá cả hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới biến động bất thường .
+ Chất lượng hàng nông sản thay đổi nhanh theo thời gian .
+ Cần nhiều vốn .
- Thuê tàu lưu cước cho lô hàng : Tuỳ theo điều kiện cơ sở giao hàng thoả thuận trong hợp đồng là giá CIF hay giá FOB . Trên thực tế , công ty xuất khẩu theo cả 2 điều kiện CIF và FOB , xuất khẩu với giá CIF trong trường hợp khách hàng mua với số lượng lớn và ngược lại xuất khẩu với giá FOB trong trường hợp khách hàng mua với số lượng nhỏ .
- Hoàn thiện về thủ tục giấy tờ : thủ tục xin giấy phép xuất nhập khẩu .
- Tổ chức khai báo làm giám định hải quan .
- Giao hàng lên tàu , lấy vận đơn : thông thường công ty uỷ thác toàn bộ cho hãng vận tải , việc chuyển giao giấy tờ càng tiến hành nhanh thì hàng bốc lên tàu càng sớm , việc mua bảo hiểm cho hàng hoá và thanh toán quốc tế càng được tiến hành kịp thời .
+ Nghiệp vụ thanh toán :
Đồng tiền thanh toán tiền hàng xuất khẩu là ngoại tệ mạnh : USD , JPY FRF . Đối với các đơn vị xuất khẩu , thanh toán luôn là một khâu ổn định , là kết quả cuối cùng của cả quá trình xuất khẩu . Rủi ro ở khâu này là có thể không thu được tiền hoặc thu chậm . Vì vậy mà công ty luôn chọn phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ( L/C ) để đảm bảo cho việc thu tiền được tiến hành sớm và an toàn .
III . Những đánh giá chung về tình hình xuất khẩu của công ty
1. Thuận lợi
+ Khách quan : Xu thế hội nhập của thế giới vừa là thách thức nhưng cũng là thuận lợi đối với Việt Nam nói chung và đối với công ty Intimex nói riêng . Mối quan hệ quốc tế tốt đẹp đã là một điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của đất nước và của từng công ty .
Trong những năm qua , Việt Nam vẫn đang tiếp tục công cuộc phát triển và đổi mới trong thế tương đối ổn định , năm 2001 GDP của cả nước tăng gần 7% , tuy có thấp hơn kế hoạch đã đề ra nhưng vẫn được xếp vào loại cao trong khu vực và trên thế giới .
Hệ thống chính sách của chính phủ ngày càng thông thoáng , hàng loạt các biện pháp hỗ trợ cho xuất khẩu ra đời góp phần tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi đồng thời định hướng xuất khẩu cho các doanh nghiệp . Cơ chế tài chính tiền tệ của Nhà nước đối với doanh nghiệp cũng tiếp tục được mở rộng giúp cho công ty được vay vốn một cách nhanh chóng , thuận lợi với thủ tục đơn giản .
+ Chủ quan : Công ty có một bộ máy tổ chức hoàn chỉnh ; có đội ngũ cán bộ với trình độ chuyên môn và quản lý đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra ; có công cụ quản lý là hệ thống những quy chế có hiệu lực , có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước ; có tinh thần đoàn kết nội bộ . Công ty luôn quan tâm đến công tác tổ chức , đào tạo cán bộ công nhân viên về cả mặt đạo đức lẫn trình độ với ý thức “ con người luôn là nhân tố quyết định tất cả ” Công tác điều hành toàn bộ hoạt động của công ty đã dần đi vào nề nếp và đã phát huy hiệu quả , nội quy quy chế được tuân thủ một cách chặt chẽ , cơ sở vật chất được nâng cấp về cơ bản .
Về mặt kinh doanh , công ty luôn quan tâm đến việc đa dạng hoá kinh doanh , nắm bắt nhanh những lĩnh vực có hiệu quả mặt kinh tế cao , ngoài 4 mặt hàng nông sản chủ lực là cà phê , lạc , hạt tiêu , cao su , công ty đã mở rộng xuất khẩu thêm những mặt hàng như chè , ngô , mây tre … Bên cạnh hoạt động xuất nhập khẩu là chủ yếu , công ty còn chủ động tham gia hoạt động sản xuất những mặt hàng có giá trị lớn , những lĩnh vực phục vụ trực tiếp cho xuất khẩu như may mặc , chế biến đồ gỗ , gia công sản xuất đồ chơi , đồ điện tử . Cũng nhờ đa dạng hoá hoạt động kinh doanh nên tiềm lực công ty không ngừng được phát triển .
Công ty thường xuyên chăm lo tạo vốn , bảo toàn và phát triển vốn cho các đơn vị . Trong việc thực hiện kế hoạch luôn chú trọng về mặt hiệu quả đảm bảo an toàn và phát triển vốn . Tranh thủ nguồn vốn bên ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh . Năng động tháo gỡ khó khăn , xin phép được hưởng cơ chế lấy thu bù chi , thu hoa hồng ngoại tệ , cân đối thu chi , lập và phát triển quỹ hàng hoá , tăng cường tự doanh hàng xuất nhập khẩu để tạo thêm vốn .
Giữ gìn chữ tín trong kinh doanh , sòng phẳng và chiếu cố hỗ trợ lẫn nhau trong quan hệ buôn bán luôn là phương châm hoạt động của công ty Nhờ vậy công ty đã xây dựng được một hệ thống bạn hàng rộng khắp , tạo được những mối quan hệ làm ăn lâu dài .
2. Khó khăn
+ Khách quan : Như đã nói ở những phần trên , thời gian gần đây tình hình kinh tế thế giới đang có những biến động xấu . Cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á , vụ khủng bố nước Mỹ gây ra tình trạng suy thoái của nền kinh tế thế giới đã có ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế nước ta . Giá hàng nông sản xuất khẩu sụt giảm nghiêm trọng kéo theo những thiệt hại về cả doanh thu lẫn lợi nhuận .
Trong khi đó , tuy đã có nhiều đổi mới nhưng chính sách và cơ chế điều hành của Nhà nước đối với một số mặt hàng vẫn còn nhiều bất cập . Năm 1998 , Nhà nước áp dụng luật thương mại trong quản lý xuất nhập khẩu , đồng thời vẫn giữ cơ chế “ đầu mối ” đối với một số mặt hàng xuất khẩu lớn như gạo , phân bón , xăng dầu … Mặt khác sự ra đời của nghị định 57/CP đã mở rộng tối đa quyền trực tiếp xuất nhập khẩu cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế , việc áp dụng chính sách quản lý ngoại tệ hết sức gắt gao đã gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty . Công ty mất nhiều khách hàng vốn có quan hệ xuất nhập khẩu uỷ thác từ nhiều năm và phải đối đầu với tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt , nguồn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu giảm đáng kể .
Thêm vào đó , sức mua của thị trường trong nước giảm do khả năng thanh toán hạn hẹp , vì vậy nhiều mặt hàng tồn đọng lớn , tiêu thụ chậm , ảnh hưởng đến kinh doanh hàng nhập khẩu . Chi phí đầu vào của sản xuất trong nước vẫn giữ ở mức cao và có xu thế tăng lên , gây khó khăn cho việc cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trường thế giới . Tình trạng gian lận thương mại , buôn lậu vẫn diễn ra một cách khá phổ biến .
+ Chủ quan : Công ty vẫn phải tiếp tục giải quyết những khó khăn như gánh nặng lao động cũ , công nợ cũ còn tồn đọng quá nhiều … Đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ chuyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100409.doc