Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô

Tiền thân là Công ty liên doanh Quốc Tế Mandarin Hà Nội được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 817/GP do Ủy Ban Nhà Nước về Hợp tác và Đầu tư (nay là Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư ) cấp ngày 04/03/1994; đến 18/01/1995 công ty liên doanh Quốc Tế Mandarin Hà Nội chính thức đổi tên thành Công ty Liên doanh Khách Sạn Vườn Bắc Thủ Đô theo công văn số 06/UB-QL của Ủy ban Nhà Nước về Hợp tác và Đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch Đầu tư ) với thời gian hoạt động là 20 năm kể từ ngày được cấp giấy phép Đầu tư và có trụ sở tại 48A Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.

docx54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1729 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược hiệu quả khi chi phí quá lớn, đôi lúc chi phí quá lớn có thể làm doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ mặc dù doanh thu rất cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì phải tiến hành đồng thời hai nhóm biện pháp tăng doanh thu - giảm chi phí hoặc giữ vững doanh thu - giảm chi phí hoặc doanh thu và chi phí cùng giảm nhưng mức độ giảm chi phí nhiều hơn thì mới đạt được hiệu quả. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại thường bao gồm các bộ phận: chi phí mua hàng, chi phí lưu thông, chi nộp thuế và chi mua bảo hiểm. Giảm chi phí kinh doanh đòi hỏi giảm các khoản mục tạo thành chi phí kinh doanh. Trong đó khoản mục chi thuế và chi mua bảo hiểm về nguyên tắc là không giảm được vì khoản mục chi phí này gắn liền với quyền lợi và nghĩa vụ vủa doanh nghiệp. Còn lại hai khoản mục chi phí còn lại có thể có các biện pháp để giảm chi phí. - Nhóm biện pháp giảm chi phí mua hàng: chi phí mua hàng là khoản mục chi phí chính liên quan tới việc mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với nhóm đối tượng này để có thể giảm thiểu chi phí thì biện pháp đầu tiên và tôi ưu nhất là biện pháp liên quan tới công tác tạo nguồn hàng. Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và lựa chọn nhà cung ứng thích hợp, một nhà cung ứng thích hợp là nhà cung ứng đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của doanh nghiệp: cung ứng hàng hóa - dịch vụ đủ về số lượng, tốt về chất lượng, đúng về thời gian giao hàng và cơ cấu hang hoá, bên có doanh nghiệp còn xét đến các yếu tố khác như các uy tín, các dịch vụ kèm theo, khoảng cách giữa nguồn cung ứng và doanh nghiệp,… Khi tìm hiểu nguồn hàng doanh nghiệp nên đưa ra một danh mục các nhà cung ứng tiềm năng, sau đó tuỳ vào các điều kiện thoả thuận giữa hai bên để lựa chọn nhà cung ứng đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn cơ bản của doanh nghiệp trong điều kiện ràng buộc phải tối thiểu hóa chi phí để lựa chọn nhà cung ứng hay cơ cấu các nhà cung ứng mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. - Nhóm biện pháp giảm chi phí lưu thông: Chi phí lưu thông bao gồm chi phí vận tải, bốc dỡ hàng hóa; chi phí bảo quản, thu mua, tiêu thụ (bán hàng); chi phí hao hụt hàng hóa; chi phí quản lý hành chính. + Các biện pháp giảm chi phí vận tải, bốc dỡ: rút ngắn quảng đường vận tải bình quân và lựa chọn đúng đắn phương tiện vận tải hàng hóa; kết hợp chặt chẽ mua và bán, chủ động tiến hành các hoạt động dịch vụ; phân bố hợp lý mạng lưới kinh doanh tạo cho hàng hóa có đường vận động hợp lý và ngắn nhất; hợp tác chặt chẽ với đơn vị vận chuyển và hai đầu tuyến vận chuyển;… + Các biện pháp giảm chi phí bảo quản, thu mua, tiêu thụ: tổ chức bộ máy kinh doanh và mạng lưới kinh doanh có quy mô phù hợp với khối lượng hàng hóa luân chuyển; tăng cường quản lý và sử dụng tốt tài sản dùng trong kinh doanh; áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới trong bảo quản hàng hóa; tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ chuyên trách. + Biện pháp giảm chi phí hao hụt hàng hóa: hao hụt hàng hóa có liên quan đến nhiều khâu, nhiều yếu tố vì vậy để giảm chi phí hao hụt có thể áp dụng các biện pháp: kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng hàng hóa nhập; có sự phân loại hàng hóa và biện pháp bảo quản thích hợp ngay từ đầu; xây dựng các định mức hao hụt và quản lý chặt chẽ các khâu, các yếu tố có liên quan đến hao hụt tự nhiên; tăng cường bồi dưỡng kỹ thuật bảo quản và tinh thần trách nhiệm của công nhân bảo quản, bảo vệ hàng hóa. + Biện pháp giảm chi phí quản lý hành chính: Tinh giảm bộ máy quản lý hành chính và cải tiến bộ máy phù hợp với sự phát triển của công ty; giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết, các khoản chi có tính chất hình thức, phô trương; áp dụng tiến bộ khoa học trong quản lý hành chính đảm bảo thông tin thông suốt, chính xác. 5.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường được phân chia làm hai nhóm cơ bản là vốn lưu động và vốn cố định. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định và vốn lưu thông, vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lai hình thái ban đầu (tiền) sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại dùng trong kinh doanh, tài sản cố định dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều kỳ kinh doanh hay nói cách khác là về mặt thời gian phải trên một năm. + Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động hay rút ngắn số ngày của một vòng lưu chuyển hàng hóa. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động bán hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, áp dụng các biện pháp để tăng năng suất lao động,…; tiết kiệm chi phí kinh doanh, sử dụng hợp lý tài sản, giảm bớt rủi ro thiệt hại. Doanh nghiệp thương mại cần giảm tối đa chi phí trong đơn giá hàng mua (mua tận gốc, mua buôn, bán tận ngọn,…), tiết kiệm chi phí lưu thông và tìm hiểu đón đầu các xu hướng tiêu dùng mới để bán hàng nhanh chóng, thuận tiện,…; tăng cường công tác quản trị vốn, quản trị tài chính ở doanh nghiệp bằng cách áp dụng chế độ hạch toán kinh doanh đầy đủ ở các chi nhánh, bộ phận, chấp hành đầy đủ kỷ luật thanh toán, vay trả, quản trị chặt chẽ vốn, các khoản thu chi chống lãng phí, tham ô, giảm các khoản phí phát sinh không đáng có,… + Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: Vốn cố định là vốn dùng để xây dựng và mua sắm, trang bị các loại tài sản cố định khác nhau ở doanh nghiệp thương mại vì vậy để nâng cao hiệu quả của vốn cố định phải nâng cao hiệu quả của công tác xây dựng, mua sắm, trang bị và sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Các công tác xây dựng, mua sắm và trang bị tài sản cố định phải được tiến hành trên cơ sở xét duyệt tính khả thi và khả năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh nghĩa là mục đích thực hiện vệc xây dựng hay mua sắm phải là góp phần mang lại hiệu quả cao hơn tròn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác là phải xét đến tính kinh tế. Bên cạnh công tác xây dựng, mua sắm, trang bị hay sửa chữa tài sản cố định thì vấn đề quản lý, bảo quản sử dụng hợp lý tài sản cố định cũng là một vấn đề cần quan tâm khi muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Tài sản trong doanh nghiệp càng được sử dụng hợp lý, sử dụng hết công suất cho phép thì hiệu quả mang lại càng cao hay nói cách khác là doanh nghiệp đã hợp lý nguồn lực. 5.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản Thực chất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đã được đề cập trong các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng nói tóm lại để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản thì doanh nghiệp khi lập kế hoạch mua sắm tài sản cần phải nắm rõ đặc trưng của tài sản như chức năng,công dụng, bảo quản, cách vận hành, sử dụng… để có kế hoạch sử dụng hợp lý đảm bảo sử dụng đúng công dụng chức năng, vận hành đúng cách, đúng quy trình, đúng công suất,… 5.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một nguồn lực của doanh nghiệp. Suy cho cùng thì mọi hoạt động đều do con người thực hiện vì vậy cần phải có chính sách chú trọng tới nguồn lực này. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là cơ sở để thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác. Đây là một phần trong công tác quản trị nhân sự của doanh nghiệp đòi hỏi phải có nghệ thuật và kinh nghiệm quản trị . Tuỳ theo đặc điểm của nguồn nhân lực ở doanh nghiệp để nhà quản trị có các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Sau đây là một số biện pháp có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực: - Tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ có tài năng, trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm quản lý và có đạo đức kinh doanh. - Tuyển chọn đội ngũ nhân viên lành nghề, giỏi công tác nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ và có tinh thần trách nhiệm. - Đưa ra hệ thống chính sách đối với cán bộ công nhân viên chức trong lao động, các chính sách thưởng phạt phân minh rõ ràng, chính sách thưởng để khuyến khích sự phấn đấu đóng góp của người lao động và chính sách phạt để tăng cường trách nhiệm của người lao động. Hệ thống chính sách này phải được nghiên cứu để phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đối tượng lao động để đảm bảo tính công bằng. - Có chính sách tiền lương hợp lý phù hợp với đặc thù công việc. - Tạo điều kiện thuận lợi để người lao động có điều kiện nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ cũng như tạo điều kiện thăng tiến cho ngươig lao động để người lao động có động lực phấn đấu và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. - Quan tâm tới đời sống của người lao động và gia đình. - Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, hợp tác, gắn bó giúp đỡ nhau và cùng vì mục tiêu chung của doanh nghiệp… II. Khái quát về Công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô 1. Giới thiệu chung về công ty : Tên gọi : Công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô Tên viết tắt : khách sạn Vườn Thủ Đô Địa chỉ :48A Láng Hạ(4 Hoàng Ngọc Phách),Láng Hạ,Đống Đa,Hà Nội. SĐT : 04.8350383 Fax : 04.8350363 Website : http:// www.capitalgardenhotel.com.vn Ngành nghề kinh doanh : dịch vụ khách sạn, nhà hàng Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ: - Một tòa nhà 5 tầng : gồm 87 phòng khách, 1 phòng tập thể thao, 2 phòng họp có sức chứa tối đa : 110 người. - 3 nhà hàng với công suất thiết kế : 200 chỗ ngồi; phục vụ các món ăn Âu, Á 2. Quá trình hình thành và phát triển : Tiền thân là Công ty liên doanh Quốc Tế Mandarin Hà Nội được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 817/GP do Ủy Ban Nhà Nước về Hợp tác và Đầu tư (nay là Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư ) cấp ngày 04/03/1994; đến 18/01/1995 công ty liên doanh Quốc Tế Mandarin Hà Nội chính thức đổi tên thành Công ty Liên doanh Khách Sạn Vườn Bắc Thủ Đô theo công văn số 06/UB-QL của Ủy ban Nhà Nước về Hợp tác và Đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch Đầu tư ) với thời gian hoạt động là 20 năm kể từ ngày được cấp giấy phép Đầu tư và có trụ sở tại 48A Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội. Các bên tham gia công ty liên doanh gồm có: - Bên Việt Nam : Công ty xây dựng bảo tàng Hồ CHí Minh - một doanh nghiệp Nhà Nước có địa chỉ tại 5B Ngọc Hà, Hà Nội. - Bên nước ngoài là TREASURE RESOURCES LTD - một công ty nước ngoài được thành lập theo Luật của Bristish Virgin Island, có trụ sở tại 1501 Edinburgh Tower, The Landmark, 15 Queen’s Road, Central Hongkong. Mục tiêu hoạt động của công ty liên doanh là cải tạo, mở rộng, nâng cấp tòa nhà 48A Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội thành một khách sạn tiêu chuẩn quốc tế 3 sao và kinh doanh các dịch vụ khách sạn, văn phòng cho thuê tại đây. Ngay sau khi được cấp giấy phép đầu tư, công ty liên doanh đã nhanh chóng triển khai các công việc cần thiết để đưa công ty liên doanh chính thức đi vào hoạt động. Đến tháng 5/1995, Công ty liên doanh đi vào vận hành thử và một tháng sau đó chính thức đi vào hoạt động kinh doanh. 3. Những lĩnh vực hoạt động chủ yếu : 3.1. Khách sạn Khách sạn của công ty là một khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế 3 sao với 87 phòng chia làm 4 loại phòng cơ bản : - Superior double : 43 phòng - Moderate : 4 phòng - Deluxe double : 13 phòng - Excutive: + Excutive deluxe : 20 phòng + Excutive suite : 7 phòng Các phòng ở khách sạn đều được thiết kế và trang bị các thiết bị hiện đại đảm bảo cho quý khách khi lưu lại khách sạn sẽ có cảm giác thoải mái. Mỗi phòng đều có : điều hòa nhiệt độ, TV với hệ thống các kênh quốc tế và trong nước phong phú, mini – bar, điện thoại, máy sấy tóc, phòng tắm riêng với bồn tắm hoặc vòi sen... Ngoài ra, khi khách check-in vào khách sạn thì được phục vụ hoa quả và bánh kẹo, trà hoặc cà phê miễn phí tại phòng. Không khí nghỉ ngơi ở khách sạn khá yên tĩnh đồng thời đội ngũ nhân viên nhiệt tình và giàu kinh nghiệm. Khách hàng khi lưu lại khách sạn có thể bàn bạc, làm việc ngay tại khách sạn; với những khách hàng là khách du lịch thì khách sạn có thể liên hệ các tour du lịch để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Khách sạn cũng có các dịch vụ khác luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng như: giặt là, đặt xe của khách sạn, phục vụ ăn tại phòng,... Hiện tại, khách sạn luôn hoạt động với công suất phòng khoảng trên 75%. Đối tượng khách chủ yếu của khách sạn là khách quốc tế trong đó khách Nhật Bản chiếm khoảng 80%. Để ở khách sạn, khách hàng có thể đặt phòng trước với bộ phận đặt phòng qua điện thoại đặt qua mạng hoặc liên hệ trực tiếp tại khách sạn. Với những khách hàng có đặt trước, ở khách sạn với thời gian dài và thường xuyên thì khách sạn sẽ ký hợp đồng với giá cả ưu đãi và phục vụ tất cả các yêu cầu của phía khách hàng yêu cầu như trong hợp đồng. 3.2. Nhà hàng Công ty có 3 nhà hàng với công suất thiết kế 200 chỗ ngồi, phục vụ các món ăn Âu – Á. Hệ thống nhà hàng của công ty vừa phục vụ cho khách hàng ở tại khách sạn đồng thời cũng phục vụ cho cả khách ngoài với hệ thống thực đơn phong phú, đặc biệt có món phở Cali sau 1 vòng quanh trái đất lại quay về Việt Nam với hương vị rất riêng. Với đội ngũ các đầu bếp giỏi ở cả trong nước và nước ngoài, nhà hàng đưa ra các thực đơn phong phú và hợp khẩu vị với người Việt Nam tuy nhiên vẫn mang đậm phong cách đặc sắc trong cách chế biến cũng như phục vụ các món ăn Âu và Á. Không chỉ phục vụ theo thực đơn của nhà hàng mà nhà hàng còn nhận đặt tiệc theo yêu cầu của khách hàng, ví dụ như tiệc cưới hoặc các loại tiệc chiêu đãi, gặp mặt theo cả hai phong cách Âu và Á. Nhà hàng còn có phần dành riêng cho cafe và anytime BBQ house & bar để khách hàng có thể nghỉ ngơi thư giãn và thưởng thức các thức uống trong không khí ấm cúng, gần gũi. Hai lĩnh vực kinh doanh này tuy được tách thành hai lĩnh vực kinh doanh khác nhau của công ty nhưng khi hoạt động lại có sự phối kết hợp giữa hai bộ phận để hỗ trợ nhau trong việc khai thác nguồn khách hàng chung.Mọi yêu cầu của khách hàng tại khách sạn đều được nhà hàng ưu tiên phục vụ và ngược lại, phía khách sạn góp phần giới thiệu và quảng bá các thực đơn của nhà hàng cho khách hàng để khách hàng có thể cân nhắc khi lựa chọn. Sự kết hợp này mang lại lợi ích chung cho cả phía công ty và khách hàng. Khách hàng sẽ có được sự phục vụ tận tình ngay chính tại khách sạn, khách hàng không phải đi đâu xa mà vẫn được thưởng thức các món ngon, thậm chí nếu khách hàng có nhu cầu phục vụ bữa ăn tại phòng thì nhà hàng vẫn sẵn lòng phục vụ. Về phía công ty, sự kết hợp này là một yếu tố thuận lợi trong cạnh tranh với các khách sạn khác. 4. Mô hình tổ chức bộ máy : Hội đồng quản trị Ban giám đốc Bộ phận sảnh -lễ tân -tổng đài -bộ phận đặt phòng -lái xe Bộ phận phòng -Bộ phận quản lý phòng -Bộ phận giặt là -Bộ phận dọn dẹp Bộ phận nhà hàng -Bộ phận nhà hàng -Bộ phận đặt tiệc Bộ phận bếp Bộ phận kỹ thuật Bộ phận kế toán -nhân viên thanh toán -cán bộ quản lý Bộ phận nhân sự CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN VƯỜN BẮC THỦ ĐÔ I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty liên doanh khách sạn vườn Bắc Thủ Đô 1. Những đặc điểm chủ yếu trong hoạt động của công ty: Hình thức sở hữu vốn Công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô là một công ty liên doanh được thành lập theo giấy phép đầu tư số 817/GP ngày 04 tháng 03 năm 1994 và các giấy phép điều chỉnh số 1546/UB – QL ngày 13 tháng 8 năm 2004, giấy phép điều chỉnh số 06/UB – QL ngày 18 tháng 1 năm 1995 do Ủy ban Nhà Nước về Hợp tác và đầu tư ( nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư ) cấp. Các bên tham gia đầu tư vào Công ty là: Bên Việt Nam: Công ty xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh, trụ sở tại 5B Ngọc Hà, Hà Nội. Bên nước ngoài: Công ty Treasure Resources Ltd., thành lập theo luật pháp của British Virgin Islands, trụ sở tại 1501 Ediburgh Tower, the Landmark, 15 Queen’s Road, Central Hongkong Thời gian hoạt động của công ty là 20 năm, kể từ ngày được giấy phép đầu tư Vốn pháp định: 2740000 USD Vốn đầu tư : 4136000 USD Lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh khách sạn. Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh các dịch vụ khách sạn Cho thuê văn phòng Là một công ty liên doanh có thời hạn hoạt động trong vòng 20 năm, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, cụ thể là kinh doanh về khách sạn và nhà hàng. Mọi hoạt động kinh doanh cũng như phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ của công ty đều phải tuân thủ sự điều chỉnh của Luật pháp Việt Nam đặc biệt là Luật đầu tư nước ngoài và các quy định cụ thể được quy định trong quyết định thành lập công ty do Ủy ban Nhà Nước về hợp tác và đầu tư cấp (quyết định số 817/GP cấp ngày 4/3/1994), giấy phép đầu tư, hợp đồng liên doanh cũng như điều lệ mà công ty đã đăng ký. Công ty tiến hành kinh doanh trong ngành kinh doanh dich vụ khách sạn và nhà hàng, trong đó ngành kinh doanh khách sạn có đối tượng khách chủ yếu là khách nước ngoài mà cụ thể ở đây là khách Nhật Bản (chiếm 80%). Chủ trương của khách sạn là hướng tới các khách hàng ổn định, lâu dài, tập trung chủ yếu là các khách hàng có hợp đồng trước với công ty. Đối tượng khách hàng này chủ yếu là các khách hàng đến công tác và làm việc tại địa bàn Hà Nội hoặc các tỉnh lân cận. Về phía nhà hàng, đối tượng khách hàng của nhà hàng bao gồm khách hàng đang ở tại khách sạn của công ty và khách hàng là những người có nhu cầu thưởng thức các món ăn của nhà hàng. Với việc cung cấp các thực đơn phong phú với phong cách của châu Âu và Châu Á, nhà hàng hy vọng chinh phục khách hàng bằng sự đặc biệt trong thực đơn và phong cách phục vụ. Với việc hướng đến các đối tượng khách hàng ổn định, tạo lập các khách hàng truyền thống, công ty cố gắng tạo ra một bầu không khí thoải mái thân thiện cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của công ty để khách hàng tiếp tục lựa chọn công ty trong những lần tiếp theo hay nói cách khác công ty cố gắng xây dựng mối quan hệ truyền thống với khách hàng, tất nhiên không phải vì vậy mà thiếu quan tâm đến các đối tượng khách hàng khác. Đặc điểm nổi bật trong hoạt động kinh doanh của công ty là công ty kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn và hướng tới dịch vụ chất lượng cao nên giá cả tương đối cao, đối tượng khách hàng tiềm năng của công ty là khách hàng ngoại quốc hoặc các khách hàng trong nước có thu nhập khá. 2. Một số nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các chỉ tiêu kinh tế của công ty: Một, nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu : Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện : Phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua. Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dich đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo biên bản xác nhận khối lượng công việc được chấp nhận thanh toán trong kỳ. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán. Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương pháp đánh giá công việc hoàn thành. Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau: Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Hai, nguyên tắc ghi nhận các loại chi phí phát sinh. Nguyên tắc ghi nhận và phân bổ chi phí trả trước: Chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm tài chính. Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh trong nhiều năm: Công cụ, dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn. Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh một lần quá lớn. Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ hoạch toán được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý. Chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp đường thẳng. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả : Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi các chi phí đó phát sinh, nếu có chênh lệch với số đã trích, kế toán tiến hành ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần chênh lệch. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chí phí tài chính: Các khoản được ghi nhận bao gồm: Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính. Chi phí cho vay và đi vay vốn. Các khoản lỗ do thay đổi tỉ giá hối đoái của các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ. Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. Các khoản trên đươc ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ với doanh thu hoạt động tài chính. Trên đây là nguyên tắc và phương pháp bộ phận kế toán của công ty áp dụng để tiến hành ghi nhận các chỉ tiêu kinh tế về doanh thu và chi phí trong hoạt động kinh doanh của công ty. Dựa trên nguyên tắc và phương pháp này, bộ phận kế toán tiến hành lập các báo cáo tài chính phản ánh tình hình kinh doanh của công ty. Nắm được các nguyên tắc cơ bản này để có thể hiểu được nội dung của các chỉ tiêu kinh tế có trong các báo cáo tài chính thu thập được từ công ty. II. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô 1. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô: Như đã nói ở trên, môi trường vĩ mô là nhóm yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp và có tác động chung đến tất cả các doanh nghiệp. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà các nhân tố thuộc nhóm này có sự ảnh hưởng khác nhau lên các doanh nghiệp khác nhau. Nhưng nhìn chung các doanh nghiệp kinh doanh trong cùng một ngành, một lĩnh vực thường chịu các tác động tương đối giống nhau từ nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. 1.1. Môi trường chính trị - pháp luật Xét một cách tổng thể có thể đánh giá môi trường chính trị - pháp luật có một số đặc điểm cơ bản và các tác động như sau: - Chính trị ổn định ổn định. Việt Nam với một nhà nước pháp quyền do một Đảng cầm quyền thống nhất lãnh đạo đã xây dựng được một môi trường chính trị ổn định trong nhiều năm qua. Đặc biệt, Công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô có địa điểm kinh doanh tại thủ đô Hà Nội - một thành phố được mệnh danh là thành phố hòa bình. Vì vậy một điều kiện thuận lợi là môi trường chính trị rất ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp ổn định tâm lý kinh doanh, không bị đe doạ bởi các vấn đề bạo động, biểu tình,… như ở một số nước khác. Tuy nhiên, sự ổn định này là điều kiện thuận lợi chung cho tất cả các doanh nghiệp khác chứ không riêng gì công ty. - Hệ thống pháp luật vừa thiếu, vừa yếu, cơ chế áp dụng chưa mang tính thống nhất, đồng bộ giữa các cơ quan. Có thể nói rằng hệ thống pháp luật Việt Nam đang ngày càng được quan tâm, chỉnh sửa và bổ sung qua các năm nhằm ngày càng thích ứng với điều kiện thực tế. Tuy nhiên cũng chính vì vậy mà hệ thống các văn bản pháp luật của Việt Nam không ổn định, luôn có sự thay đổi qua các năm và điều này tạo ra những nguy cơ cho các doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp khi hoạch định các chiến lược kinh doanh phải quan tâm, dự báo các thay đổi trong hệ thống các quy định pháp luật có liên quan tới hoạt động kinh doanh của mình. - Nhằm khuyến khích các hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam để tăng khả năng khai thác các nguồn lực trong nước, đẩy mạnh phát triển kinh tế, hệ thống pháp luật Việt Nam từ khi bắt đầu thời kỳ đổi mới chuyển hướng nền kinh tế đã đưa ra một số lượng không nhỏ các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh hoạt động đầu tư có gắn với yếu tố nước ngoài. Nhìn chung, hệ thống pháp luật của Việt Nam có nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cụ thể, công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô với xuất thân là một công ty liên doanh với nước ngoài nên đã nhân được một số ưu đãi trong hoạt động kinh doanh như sau: Công ty được miễn thuế đối với thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh (gồm cả phương tiện vận chuyển) và các vật tư nhập khẩu vào Việt Nam để đầu tư xây dựng cơ bản hình thành công ty. Công ty có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà Nước Việt Nam. Trong đó, thuế lợi tức hàng năm bằng 15% lợi nhuận thu được trong 5 năm đầu và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxMột số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô.docx
Tài liệu liên quan