MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: TỔNGQUAN VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI & VẬN TẢI SÔNG ĐÀ 2
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2
2.Tình hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty 2
2.1 Chức năng của Công ty 2
2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty 3
2.2.1 Hội đồng quản trị 3
2.2.2 Ban kiểm soát 3
2.2.3 Tổng giám đốc 3
2.2.4 Các phó tổng giám đốc 3
2.25 .Các phòng ban 4
2.2.6 Các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty 4
2.3 Đặc điểm các nguồn lực 6
2.3.1 Đặc điểm về vốn 6
2.3.2 Đặc điểm về lao động 7
3. Những thành tựu mà Công ty đã đạt được 9
Chương II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI & VẬN TẢI SÔNG ĐÀ 12
1. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 12
1.1 Những nhân tố khách quan 12
1.2 Các nhân tố chủ quan 13
2.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giai đoạn 2005-2007 15
2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 15
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 17
2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 20
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & VẬN TẢI SÔNG ĐÀ 24
1.Định hướng phát triển Công ty Thương mại & vận tải Sông Đà 24
1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh 24
1.2 Những thuận lợi và khó khăn 24
2.Giải pháp định hướng phát triển Công ty Thương mại & vận tải Sông Đà 25
2.1 Bảo toàn và phát triển vốn 25
2.2 Giảm thiểu vốn tồn kho dự trữ 26
2.3 Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 27
2.4 Tăng cường các hoạt động kinh doanh khác 29
KẾT LUẬN 31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
35 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 968 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Thương mại & vận tải Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2007.
Bảng 3: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2005-2007
STT
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
06/05
07/06
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
1
2
3
4=2-1
5= 2/1*100-100
6=3-2
7= 3/2*100-100
1
Giá trị tổng sản lượng theo giá cố định
trđ
56.233
67.074
137.779
10.841
19,28
70.705
105,41
2
Doanh thu theo giá hiện hành
trđ
66.673
76.132
152.388
9.459
14,19
76.256
100,16
3
Tổng số lao động
người
95
100
118
5
5,26
18
18
4
Tổng vốn kinh doanh
trđ
61.112
66.611
160.268
5.499
9
93.657
140,6
4a. Vốn cố định
trđ
17.578
18.018
61.465
440
2,5
43.447
241,13
4b. Vốn lưu động
43.534
48.593
98.803
5.059
11,62
50.210
103,33
5
Lợi nhuận
trđ
713
1.032
3.343
319
44,74
2.311
223,93
6
Nộp ngân sách
trđ
435
752
1.211
317
72,87
459
61,04
7
Thu nhập bình quân lao động(V)
1,000đ/t
1.800
2.350
3.200
550
30,56
850
36,17
8
Năng suất lao động bình quân(W=1/3)
trđ
591,93
670,74
1.167,62
78,81
13,31
496,88
74,08
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ 5/2
%
1,07
1,36
2,19
0,29
26,76
0,84
61,84
10
Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh 5/4
%
1,17
1,55
2,09
0,38
32,79
0,54
34,63
11
Vòng quay vốn lưu động 2/4b
vòng
1,53
1,57
1,54
0,04
2,3
-0,02
-1,56
12
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng W và tăng V 8/7
chỉ số
0,33
0,29
0,36
-0,04
-13,21
0,08
27,84
Nguồn: Báo cáo tài chính Sotraco
Qua bảng 3 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta nhận thấy hầu hết các chỉ tiêu đều tăng từ năm 2005-2007, đặc biệt là sự tăng trưởng trong năm 2007 đã có những chuyển biến mạnh mẽ cho thấy những tác động tích cực từ những chính sách mới của công ty.
Tæng doanh thu b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô cña c«ng ty ®· t¨ng lªn mét c¸ch râ rÖt vµ rÊt nhanh.
Cô thÓ n¨m 2005 lµ 66.673 trđ. Nhng ®Õn n¨m 2006 lµ 76.132 tr®. Vµ n¨m 2007 lµ 152.388 tr®. N¨m 2006 ®· t¨ng lªn so víi n¨m 2005 lµ 9.459 tr®, øng víi tû lÖ t¨ng lµ 14,19%. N¨m 2007 ®· t¨ng lªn so víi n¨m 2006 lµ 76.256 tr®, øng víi tû lÖ t¨ng lµ 100,16%.
Lîi nhuËn thuần vÒ b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô cña c«ng ty ®· t¨ng lªn rÊt nhanh. Cô thÓ: N¨m 2005 lµ 713 triÖu ®ång, n¨m 2006 lµ 1.032 triÖu ®ång và n¨m 2007 lµ 3.343 triÖu ®ång. N¨m 2006 ®· t¨ng lªn so víi n¨m 2005 lµ 319 triÖu ®ång øng víi tû lÖ t¨ng lµ 44,74%. N¨m 2007 ®· t¨ng lªn so víi n¨m 2006 lµ 2.311 triÖu ®ång øng víi tû lÖ t¨ng lµ 223,93%.
Có thể kể đến là thu nhập lao động đã tăng lên đáng kể, năm 2005 thu nhập bình quân một người là 1,8 trđ đến năm 2006 là 2,35 trđ tăng 0,55 trđ (30,56%), năm 2007 là 3,2 trđ tăng 0,85 trđ (36,17%). Đó là thay đổi tích cực trong đời sống của CBCNV.
Năng suất lao đông cũng có sự thay đổi đáng kể, năm 06/05 NSLĐ tăng 78,81 trđ (13,31%), năm 07/06 tăng 496,98 trđ (70,08%). Sự tăng trưởng này là do chính sách trẻ hoá lao động, trình độ học vấn, trình độ lao đông của đội ngũ công nhân được nâng cao.
Qua kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh cña c«ng ty ta thÊy: Trong nh÷ng n¨m qua ®· t¨ng lªn vµ kh«ng nh÷ng ®· t¨ng lªn mµ cßn t¨ng lªn mét c¸ch nhanh chãng. §iÒu nµy cho thÊy ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty ph¸t triÓn rÊt m¹nh.
Chương II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI & VẬN TẢI SÔNG ĐÀ
Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Khi xét đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì một trong những điều không thể bỏ qua là các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bao gồm các nhân tố chủ quan và khách quan.
1.1 Những nhân tố khách quan
Các chính sách tiền tệ của nhà nước
Nhà nước bằng pháp luật và hệ thống chính sách kinh tế, thực hiện chức năng quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế. Các chính sách khuyến khích đầu tư và những ưu đãi về thuế, về vốn đã thực sự đem lại cho các doanh nghiệp một môi trường kinh doanh ổn định, sôi động để phát triển sản xuất. Vì đứng trước các quyết định đầu tư, tổ chức, doanh nghiệp luôn phải xét tới các chính sách của Nhà nước.
Sự bảo đảm của nền kinh tế
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với sự bảo đảm của nền kinh tế. Do vậy khi nền kinh tế bị biến động thì hoạt động của doanh nghiệp cũng bị biến động. Khi nền kinh tế có lạm phát kéo theo sự biến động của giá cả, giá của đồng vốn và mức lưu chuyển hàng hoá.
Đặc điểm cuả quá trình sản xuất kinh doanh
Nhu cầu của thị trường mang tính thời vụ. chính vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh có tính chất thời vụ. Vốn là nhân tố thiết yếu của quá trình sản xuất kinh doanh cho nên vốn cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải chú trọng đến tính thời vụ.
Tốc độ đổi mới của quá trình sản xuất kinh doanh cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vì tốc độ này càng cao thì chu kỳ kinh doanh cũng rút ngắn, vòng quay vốn càng nhanh. Vì vậy, doanh nghiệp phải cải tiến quy trình sản xuất hàng năm để tăng tốc độ luân chuyển vốn.
1.2 Các nhân tố chủ quan
Đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp
Vị thế của sản phẩm trên thị trường có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng đến lượng hàng bán và giá cả của đơn vị sản phẩm từ đó làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận suy cho cùng là ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Xuất phát từ lý do đó nên khi quyết định sản phẩm hay nghành nghề kinh doanh, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường và chu kỳ sống của sản phẩm. Có như vậy doanh nghiệp mới mong thu được lợi nhuận.
Nguồn vốn
Cơ cấu vốn có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp vì nó liên quan trực tiếp đến chi phí (khấu hao vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động). Nếu doanh nghiệp đầu tư vào nguồn tài sản không sử dụng đến hay ít sử dụng sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, gây ra lãng phí tài sản hoặc tài sản không phù hợp với quá trình sản xuất làm giảm vòng quay vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Nhu cầu vốn: nhu cầu vốn của doanh nghiệp tại bất kỳ thời điểm nào cũng bằng chính tổng số tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo hoạt động kinh doanh. Việc xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp là hết sức quan trọng, khi doanh nghiệp xác định nhu cầu không chính xác nếu thiếu hụt sẽ gây hậu quả gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng xấu tới tiến độ thực hiện hợp đồng đã ký kết với các đối tác làm mất uy tín của doanh nghiệp Ngược lại xác định vốn quá cao vượt ra khỏi nhu cầu thực của doanh nghiệp sẽ gây lãng phí vốn. Trong cả hai trường hợp doanh nghiệp đều xây dựng vốn không hiệu quả.
Chi phí vốn: muốn sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải chi phí. Nếu chi phí cao sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, giảm hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để hạ thấp chi phí xuống cụ thể là phải đi tìm kiếm và lựa chọn các nguồn tài trợ thích hợp.
Các nguồn tài trợ của doanh nghiệp gồm nợ, lợi nhuận gửi lại, VCSH, thặng dư vốn. Mỗi một nguồn tài trợ đều có chi phí khác nhau tuỳ thuộc vào từng thời điểm mà doanh nghiệp có những lựa chọn nguồn tài trợ từ đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ cán bộ công nhân viên
Yếu tố con người có ý nghĩa quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp.
Người lao động có ý thức trách nhiệm cao, trình độ tay nghề cao thì sẽ đạt năng suất lao động cao, tiết kiệm được thời gian, vật liệu do đó làm tăng lợi nhuận nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ của cán bộ quản lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo được đội ngũ lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, không gây lãng phí lao động từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ quản lý còn thể hiện ở một số mặt cụ thể như: quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất, quản lý khâu tiêu thụ chỉ khi các công tác quản lý này thực hiện tốt thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mới được nâng cao rõ rệt.
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Đây là nhân tố tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh thì năng suất lao động sẽ tăng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cũng tăng theo và ngược lại. Tuy nhiên yếu tố này cũng phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp. Không dễ dàng gì để có thể thay đổi được cơ sở vật chất kỹ thuật mà phải dần dần trên cơ sở ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nắm bắt được các nhân tố này sẽ giúp cho doanh nghiệp kịp thời đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của chúng tới hoạt động của doanh nghiệp từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giai đoạn 2005-2007
Trong ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh, việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn là vấn đề quan trọng nhất, nó quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cao hay thấp. Khả năng tồn tại và phát triển của công ty hoàn toàn phụ thuộc vào tiềm lực kinh tế, đường lối chính sách của nhà quản lý. Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng chính là nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn. Quản lý tốt sẽ đảm bảo nhu cầu vốn được đáp ứng thường xuyên cho hoạt động kinh doanh, đồng thời với việc sử dụng vốn có hiệu quả tức là điều kiện đảm bảo khả năng sinh lời cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất trong quá trình sử dụng các loại tài sản. Đây là sự tối thiểu hóa số vốn cần sử dụng và tối đa kết quả hay khối lượng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh trong một giới hạn về nguồn nhân tài, phương pháp phù hợp với kinh doanh nói chung. Vì vậy, ta cần phải thống kế đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 4: Bảng tình hình sử dụng vốn kinh doanh
ơ
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
06/05
07/06
Số lượng
%
Số lượng
%
1
2
3
4=2-1
5= 2/1*100-100
6=3-2
7= 3/2*100-100
1
Doanh thu thuần
Trđ
66.673
76.132
152.388
9.459
14,19
76.256
100,16
2
Vốn kinh doanh bq
Trđ
61.112
66.611
160.268
5.499
9
93.657
140,60
3
Lợi nhuận thuần
Trđ
713
1.032
3.343
319
44,74
2.311
223,93
5
Doanh lợi doanh thu (3/1)
%
1,07
1,36
2,19
0,29
26,76
0,84
61,84
6
Doanh lợi tổng vốn (3/2)
%
1,17
1,55
2,09
0,38
32,79
0,54
34,63
8
Hệ số vòng quay tổng vốn (1/2)
Vòng
1,09
1,14
0,95
0,05
4,76
-0,19
-16,81
Nguồn: Báo cáo tài chính Sotraco
Hệ số vòng quay tổng vốn
HÖ sè vßng quay tæng vèn cña doanh nghiÖp lµ chØ tiªu ph¶n ¸nh vèn cña doanh nghiÖp trong kú quay ®îc bao nhiªu vßng. Qua chØ tiªu nµy ta cã thÓ ®¸nh gi¸ kh¶ n¨ng sö dông tµi s¶n cña doanh nghiÖp ®· ®Çu t.
Trong n¨m 2005 hÖ sè vßng quay tæng vèn cña c«ng ty lµ 1,09 vßng. ĐÕn n¨m 2006 hÖ sè vßng quay tæng vèn lµ 1,14 vßng, đ· tăng 0,05 vßng. Nhưng đÕn n¨m 2007 hÖ sè vßng quay tæng vèn lµ 0,95 vßng, ®· giảm so víi n¨m 2006 lµ -0,19 vßng ®iÒu nµy cho thấy sự cha tèt trong ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty vµ viÖc sö dông vèn. VËy c«ng ty nªn t×m râ nguyªn nh©n ¶nh hëng ®Ó kh¾c phôc. Tuy nhiªn ®Ó cã kÕt luËn ®Çy ®ñ h¬n ta cÇn xem xÐt thªm mét sè chØ tiªu sau:
Doanh Lợi tổng vốn
Doanh Lợi tổng vốn năm 2005 cho biết một đồng vốn kinh doanh khi tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh tạo ra 0.0117 đồng lợi nhuận, với mức tăng là 1,17% và cũng một đồng vốn năm 2006 khi tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh tạo ra 0,0155 đồng lợi nhuận với mức tăng là 1,55% tương tự năm 2007 là 0,0209 đồng (2,09%). Như vậy, mức chênh lệch năm 06/05 đã tăng là 0,0038 đồng (0,0155 – 0,0117) tương ứng với mức tăng 32,79%, năm 07/06 tăng 0,0054 đồng (34,63%). Mức tăng này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản tăng lên từng năm. Đây là một kết quả tốt mà công ty cần phải phát huy trong các năm tiếp theo.
Doanh lợi doanh thu
Chỉ tiêu này cho thấy năm 2005 một đồng doanh thu sẽ thu được 0,0107 đồng lợi nhuận, tương ứng với 1,07%. Nhưng đến năm 2006 thì một đồng chi phí bỏ ra tạo được 0,0136 đồng lợi nhuận, tương ứng với 1,36%. Năm 2007 là 0,0219 đồng lợi nhuận, tương ứng 2,19%. Cũng như trên, mức chênh lệch của năm 06/05 tăng lên 0,0029 đồng (26,76%), tương tự năm 07/06 tăng 0,0083 đồng (61,84%). Kết quả này cho thấy sự hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp tăng trưởng theo từng năm.
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 5: Bảng tình hình trang bị tài sản cố định
Đơn vị: Trđ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
06/05
07/06
Số lượng
%
Số lượng
%
1
2
3
4=2-1
5= 2/1*100-100
6=3-2
7= 3/2*100-100
1
Tài sản cố định
15.248
15.674
14.480
426
2,79
-1.194
-7,62
Tài sản cố định hữu hình
15.248
15.674
14.480
426
2,79
-1.194
-7,62
Nguyên giá
19.321
21.870
22.200
2.549
13,19
330
1,51
Khâu hao
4.073
6.196
7.720
2.123
52,12
1.524
24,60
2
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1.526
1.625
43.341
99
6,49
41.716
2.567,14
3
Tài sản dài hạn khác
804
719
3.644
-85
-10,57
2.925
406,82
Tổng cộng
17.578
18.018
61.465
440
2.50
43.447
241.13
Nguồn: Báo cáo tài chính Sotraco
Qua b¶ng ta thÊy:
Tæng tµi s¶n cè ®Þnh qua c¸c n¨m ®Òu t¨ng lªn:
Cô thÓ n¨m 2005 lµ 17.578 triÖu ®ång. Nhng ®Õn n¨m 2006 lµ 18.818 triÖu ®ång, ®· t¨ng lªn so víi n¨m 2005 lµ 440 triÖu ®ång. N¨m 2007 lµ 61.465 triÖu ®ång, ®· t¨ng lªn so víi n¨m 2006 lµ 43.447 triÖu ®ång.
Sù t¨ng lªn nµy lµ do c¸c kho¶n ®Çu tµi chÝnh dµi h¹n của c«ng ty tăng nhanh trong năm 2007. T×nh h×nh sö dông vèn cè ®Þnh cña c«ng ty
Ta xÐt b¶ng sau:
Bảng 6: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
06/05
07/06
Số lượng
%
Số lượng
%
1
2
3
4=2-1
5= 2/1*100-100
6=3-2
7= 3/2*100-100
1
Doanh thu thuần
Trđ
66.673
76.132
152.388
9.459
14,19
76,256
100,16
2
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Trđ
17.578
18.018
61.465
440
2,50
43.447
241,13
3
3a. Nguyên giá TSCĐ bq trong kỳ
Trđ
19.321
21.870
22.200
2.549
13,19
330
1,51
3b. Trong đó: Giá trị khấu hao luỹ kế
4.073
6.196
7.720
2.123
52,12
1.524
24,60
4
Lợi nhuận thuần
Trđ
713
1.032
3.343
319
44,74
2,311
223,93
5
Hiệu suất sử dụng VCĐ (1/2)
Đ
3,79
4,23
2,48
0,43
11,40
-1,75
-41,32
6
Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1/3a)
Đ
3,45
3,48
6,86
0,03
0,88
3,38
97,19
7
Doanh lợi VCĐ (4/2)
%
4,06
5,73
5,44
1,67
41,21
-0,29
-5,04
Nguồn: Báo cáo tài chính Sotraco
Qua bảng 6 ta thấy:
Doanh lợi vốn cố định
Doanh lợi vốn cố định = Lợi nhuận thuần từ HĐKDVCĐ bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời vốn cố định của doanh nghiệp. Năm 2005 mức sinh lời của VCĐ là 0,0406 đồng tương ứng là 4,06%, đến năm 2006 là 0,0573 đồng (5,73%), đã tăng lên là 0,0167 đồng (1,67% lợi nhuận). Nhưng đến năm 2007 là 0,0544 đồng (5,44%) giảm so với năm 2006 là 0,0029 đồng (0,29% lợi nhuận). Sự giảm xuống của năm 2007 cho thấy, mặc dù VCĐ của doanh nghiệp tăng mạnh nhưng hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp là chưa tốt.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuầnNG TSCĐ bình quân cần tính khấu hao
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu.
Qua phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong 3 năm 2005-2007 cho thấy nguyên giá bình quân năm 2005 là 19.321 trđ, năm 2007 là 22.200 trđ. Tài sản cố định tăng 2.879 trđ cho thấy công ty đã chú trọng trong việc đầu tư vào tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ta thấy mức sinh lời của tài sản cố định năm 2005 là 3,45 đ, năm 2006 là 3,48 đ tăng 0,03 đ. Năm 2007 là 6,68 đ, đã tăng lên 3,38 đ so với năm 2006. Như vậy ta có thể thấy rằng việc đầu tư cho TSCĐ của công ty tăng qua các năm, đã mang lại hiệu quả cho sự tăng trưởng trong năm 2007 của công ty, đây là dấu hiệu tốt mà công ty cần phát huy.
Hiệu suất sử dụng VCĐ
Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu thuầnVCĐ bình quân trong kỳ
Năm 2005 hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty đạt 3,79 đ có nghĩa cứ 1đ VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 3,79 đ doanh thu. Năm 2006 là 4,23 đ tăng 0,43 đ, năm 2007 là 2,48 đ giảm 1,75 đ so với năm 2006. Điều đó cho thấy việc tăng VCĐ của doanh nghiệp chưa mang lại hiệu quả cho sản xuất kinh doanh.
Qua phân tích tình hình tài sản cố định của Công ty Thương mại & vận tải Sông Đà cho thấy tài sản có mức biến động tương đối. Trong sự tăng lên của tài sản cố định đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Việc phân tích tình hình tài sản rất cần thiết, nhằm mục đích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng tài sản, cũng như sự tác động của nó và hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời qua phân tích, tìm ra những điểm bất hợp lý trong việc sử dụng tài sản để đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời, phục vụ tốt cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền TSLĐ của doanh nghiệp.
Bảng 7: Bảng cơ cấu vốn lưu động
Đơn vị: Trđ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
06/05
07/06
Số lượng
%
Số lượng
%
1
2
3
4=2-1
5= 2/1*100-100
6=3-2
7= 3/2*100-100
I
Tiền
2.306
7.153
12.989
4.847
210,19
5.836
81,59
II
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
-
-
-
-
-
-
-
III
Các khoản phải thu
35.865
26.793
48.363
-9.072
-25,29
21.570
80,51
1
Phải thu của khách hàng
32.428
24.262
34.807
-8.166
-25,18
10.545
43,46
2
Trả trước cho người bán
173
308
10.686
135
78,03
10.378
3.369,48
3
Các khoản phải thu khác
3.264
2.223
2.870
-1.041
-31,89
647
29,10
IV
Hàng tồn kho
4.868
12.872
33.430
8.004
164,42
20.558
159,71
V
Tài sản lưu động khác
495
1.775
4.021
1.280
258,59
2.246
126,54
Tổng cộng
43.534
48.593
98.803
5.059
11,62
50.210
103,33
Nguồn: Báo cáo tài chính Sotraco
Qua số liệu ở bảng 7 cho thấy:
Tổng tài sản lưu động của công ty tăng lên qua từng năm. Năm 06/05 tăng 5.059 trđ, năm 07/06 tăng 50.210 trđ. Điều này cho thấy quy mô về tài sản của công ty đang được tăng lên nhanh chóng . Tuy nhiên đó mới chỉ là con số tổng quát, mà chỉ dựa vào sự tăng lên của con số tổng quát thì chưa thể đánh giá sâu sắc tình hình tài chính của công ty được. Vậy nên ta cần phải đi sâu từng loại tài sản cụ thể.
Tiền là tài sản lưu động cần thiết nhất cho việc thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả. Năm 06/05 tăng 4.847trđ, năm 07/06 tăng 5.836 trđ. Đây là dấu hiệu tốt cho khả năng thanh toán của công ty.
Các khoản phải thu của năm 2006 so với năm 2005 đã giảm đáng kể. Các khoản phải thu giảm chủ yếu là do phải thu của khách hàng giảm là 8.166 trđ, nhưng đến năm 2007 đã tăng nhanh, năm 07/06 tăng 10.545 trđ. Đây là dấu hiệu không tốt vì công ty không thu hồi được vốn nhanh, tình trạng cho khách hàng nợ quá nhiều gây ứ đọng vốn. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn của công ty vẫn chưa tốt, cần phải khắc phục từ đó nâng cao việc sử dụng vốn của mình.
Công ty chủ yếu kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho cuộc sống nhân dân mà hàng tồn kho năm 2006 so với năm 2005 lại tăng 8.004 trđ, năm 07/06 tăng 20.558 trđ- một con số không nhỏ. Điều đó chứng tỏ lượng hàng hóa tồn kho tương đối lớn, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn trong khâu dự trữ. Nguyên nhân chủ yếu là do ngày càng có nhiều sản phẩm mới được tung ra trên thị trường. Và để có thể cạnh tranh, công ty phải nhập loại hàng mới đang được người tiêu dùng ưa chuộng nên hàng tồn kho chủ yếu là những mặt hàng lỗi mốt.
Qua phân tích cơ cấu vốn lưu động cho thấy mặc dù TSLĐ tăng nhanh trong năm 2007, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó, tình trạng bị chiếm dụng vốn của công ty vẫn còn cao. Nguồn hàng tồn kho lớn ảnh hưởng tới khả năng luân chuyển vốn của công ty. Đây là những điều cần khắc phục để công ty có thể phát triển trong thời gian tới.
Để thấy rõ hơn ta xét bảng sau
Bảng 8: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
06/05
07/06
Số lượng
%
Số lượng
%
1
2
3
4=2-1
5= 2/1*100-100
6=3-2
7= 3/2*100-100
1
Doanh thu thuần
Trđ
66.673
76.132
152.388
9.459
14,19
76.256
100,16
2
Lợi nhuận thuần
Trđ
713
1.032
3.343
319
44,47
2.311
223,93
3
Tài sản lưu động bq trong kỳ
Trđ
43.534
48.593
98.803
5.059
11,62
50.210
103,33
4
Số ngày trong kỳ
Ngày
360
360
360
5
Vòng quay VLĐ (1/3)
Vòng
1,53
1,57
1,54
0,04
2,51
-0,03
-1,91
6
Mức sinh lời VLĐ (2/3)
%
1,64
2,21
3,38
0,49
29,67
1,26
59,32
7
Số ngày 1 vòng quay VLĐ (4/5)
Ngày
235
229
234
-6
-2.45
5
1.95
Nguồn: Báo cáo tài chính Sotraco
Qua bảng 8 ta thấy:
Mức sinh lợi VLĐ
Mức sinh lợi VLĐ = Lợi nhuận thuần từ HĐKDVLĐ bình quân
Qua chỉ tiêu này cho thấy năm 2006 mức sinh lợi của VLĐ tạo ra lợi nhuận cao hơn năm 2005. Cụ thể, năm 2006 một đồng vốn lưu động chỉ tạo ra 0,0212 đồng, tương ứng là 2,12%. Còn năm 2005 một đồng vốn lưu động tạo ra 0,0164 đồng, tương ứng là 1,64% lợi nhuận. Vậy mức chênh lệch đã tăng lên là 0,0049 đồng, tương ứng với mức tăng 0,49% lợi nhuận. Tương tự năm 2007 so với năm 2006 tăng lên 0,0126 đồng ứng với 1,26% lợi nhuận. Sự tăng lên này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng lên hàng năm.
Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay VLĐ = Tổng doanh thuVLĐ bình quân
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận động. Nó lần lượt chuyển đổi thành nhiều hình thái khác nhau như: Tiền, hàng, tiền. Số vòng quay của vốn lưu động thực hiện được trong kỳ phân tích, hay là thời gian cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một vòng quay. Do vậy, chỉ tiêu của số vòng quay vốn lưu động cho biết muốn tăng doanh thu thuần thì phải tăng vòng quay của vốn lưu động. Cụ thể là năm 2005 vốn lưu động đã quay được 1,53 vòng, đến năm 2006 số vòng quay tăng lên là 1,57 vòng, nhưng năm 2007đã giảm xuống chỉ còn 1,54 vòng . Nhưng số vòng quay này cũng ảnh hưởng tới thời gian của một vòng luân chuyển.
Số ngày một vòng quay
Số ngày một vòng quay = 360Số vòng quay
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một vòng quay. Trong năm 2005 để thực hiện được một vòng quay công ty phải mất một khoảng thời gian là 235 ngày, năm 2006 mất 229 ngày và năm 2007 là 234 ngày cho một vòng quay. Điều này cho thấy công ty đang cố gắng giảm số ngày của một vòng quay. Nếu rút ngắn được số ngày của một vòng quay thì doanh thu mà công ty thu được sẽ ngày càng cao hơn.
Bằng sự phân tích trên cho thấy: Tài sản lưu động của công ty trong 3 năm 2005-2007 đã tăng lên đáng kể cũng như hoạt động kinh doanh của công ty đã được mở rộng. Qua đó thể hiện xu hướng phát triển đi lên của công ty và đủ sức cạnh tranh được với cơ chế thị trường hiện nay. Tuy nhiên bên cạnh đó còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết: chi phí còn cao, số vòng quay vốn lưu động còn thấp. Dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn thấp, chưa mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & VẬN TẢI SÔNG ĐÀ
1. Định hướng phát triển Công ty Thương mại & vận tải Sông Đà
1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh
Công ty Thương mại & vận tải Sông Đà là một đơn vị điển hình của Tổng công ty Sông Đà, thuộc sự quản lý của Nhà nước. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty đã gặp không ít khó khăn. Những năm qua, công ty phải đương đầu với thực trạng vừa hoạt động kinh doanh, vừa đầu tư sửa chữa cơ sở vật chất, vừa phải nâng cao trình độ công nhân viên, lại phải nghiên cứu để tìm hướng đi cho mình. Song dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, sự làm việc nỗ lực, tận tình của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã đưa Công ty Thương mại & vận tải Sông Đà ngày nay trở thành một công ty lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng.
1.2 Những thuận lợi và khó khăn
Năm 2007 là năm thứ 4 đầu tư và đổi mới tổ chức của công ty, nên công ty đã gặp không ít các thuận lợi và khó khăn:
Thuận lợi:
Được sự quan tâm tận tình của ban lãnh đạo, sự đoàn kết gắn bó của cán bộ công nhân viên, và đặc biệt là sự lãnh đạo của Đảng là cơ sở để công ty vươn lên đạt kết quả cao.
Đạt được kết quả tốt trong những năm qua đã tạo tiền đề để công ty vững tin và phát huy sức mạnh trong những năm tiếp theo.
Cơ cấu tổ chức dần dần được đổi mới và bước đầu đã có những bài học kinh nghiệm.
Khó khăn:
Khó khăn đầu tiên phải kể đến là khó khăn chung của nền kinh tế, lạm phát tăng cao, ảnh hưởng tới tốc độ phát triển của công ty.
Là một doanh vận tải, nên công ty phải chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự biến động về giá của các loai nguyên liệu như: xăng ,dầu
Một khó khăn lớn nữa của công ty đó là sự cạnh tranh ngày càng lớn của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Giải pháp định hướng phát triển Công ty Thương mại & vận tải Sông Đà
2.1 Bảo toàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7890.doc