LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI . 3
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI . 3
1. Sự cần thiết của hoạt động bán hàng ở doanh nghiệp thương mại. 3
2. Khái niệm và các hình thức bán hàng . 3
2.1. Khái niệm . 3
2.2. Các hình thức bán hàng . 5
3. Vị trí của hoạt động bán hàng . 7
4. Vai trò của hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 8
II. KẾ HOẠNH HOÁ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG. 10
1. Nghiên cứu mục tiêu nhiệm vụ của doanh nghiệp. 10
2. Phân tích môi trường kinh doanh và tiềm lực của doanh nghiệp 10
3. Xác định mục tiêu và lập kế hoạch bán hàng. 11
4. Xác định kỹ thuật và hệ thống yểm trợ bán hàng. 17
5. Tổ chức thực hiện kế hoạch. 20
6. Phân tích và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. 20
III. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG. 21
1.Lực lượng bán hàng. 21
2. Thiết kế và tổ chức lực lượng bán hàng 22
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN BÁN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG . 24
1. Chiêu mộ và tuyển chọn các phần tử của lực lượng bán hàng. 24
2. Huấn luyện các đại diện bán hàng. 24
3. Chỉ đạo các đại diện bán hàng . 28
4. Động viên các đại diện bán hàng - thi đua đạt thành tích cao 29
5. Đánh giá các đại diện bán hàng . 30
V. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BÁN HÀNG . 30
1. Nội dung đánh giá hoạt động bán hàng. 30
2. Các nguồn thông tin phục vụ đánh giá . 30
3. Phương pháp đánh giá . 31
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HÙNG VĨ. 35
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HÙNG VĨ . 35
1. Lịch sử hình thành của công ty TNHH thương mại Hùng Vĩ . 35
2. Quá trình phát triển của công ty TNHH thương mại Hùng Vĩ. 37
3. Mô hình tổ chức của công ty . 38
3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (sơ đồ 1) 38
3.2 Cơ cấu quản lý . 39
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HÙNG VĨ . 40
1. Kết quả kinh doanh chung của công ty . 40
2.Thực trạng mạng lưới bán hàng của công ty . 44
3. Khả năng cạnh tranh trên thị trường 53
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HÙNG VĨ . 55
1. Đánh giá thực trạng bán hàng của công ty . 55
2. Một số tồn tại 58
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG TY TNHH HÙNG VĨ TRONG NHỮNG NĂM TỚI 60
I. PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 60
II. CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG TY TNHH TM HÙNG VĨ. 62
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY . 74
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
80 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1118 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao hoạt động bán hàng tại công ty TNHH thương mại Hùng Vĩ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ánh giá hoạt động bán hàng của các đại diện bán hàng được thực hiện cho từng cá nhân và bộ phân bán hàng. Kết quả đánh giá là cơ sở cho việc phân tích đánh giá, tổng kết tình hình chung của toàn doanh nghiệp. Ngoài các yếu tố mang tính chi tiết cục bộ, có thể sủ dụng các phương pháp và tiêu thức chung khi đánh giá hoạt động bán hàng của doanh nghiệp để phân tích , đánh giá hoạt động bán hàng của từng đại diện bán hàng .
V. Phân tích và đánh giá kết quả bán hàng .
1. Nội dung đánh giá hoạt động bán hàng.
* Đối tượng đánh giá : phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng được thực hiện ở nhiều mức độ khác nhau :
-- Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng tổng quát (cấp doanh nghiệp).
-- Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng của một bộ phận( cấp khu vực).
-- Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng của từng cá nhân đại diện bán hàng
* Nội dung đánh giá .
-- Đánh giá theo mục tiêu (kế hoạch và thực hiện, hiện tại và quá khứ ).
-- Đánh giá về số lượng bán theo khối lượng, giá trị .
-- Đánh giá về chất lượng hàng vi cư xử, quan hệ với khách hàng, kết quả phát triển khách hàng, thị trưòng.
-- Đánh giá theo sản phẩm, khu vực thị trường, khách hàng.
2. Các nguồn thông tin phục vụ đánh giá .
Nguồn thông tin, dữ liệu dùng để đánh giá thường hai dòng chính :
* Dòng thuận :
-- Các thông tin được sử dụng để xây dụng kế hoạch bán hàng.
-- Các mục tiêu, hạn mức, các quyết định chỉ đạo, giám sát bán hàng .
-- Các tiêu chuẩn đã được xác định và truyền đạt đến lực lượng bán hàng. Các thông tin này được tập hợp, các dữ liệu được đưa ra trong quá trình thực hiện hoạt động bán hàng của doanh nghiệp (thông tin thứ cấp)
* Dòng phản hồi :
Bao gồm tất cả các thông tin về kết quả và tình hình thực hiện bán hàng thực tế của doanh nghiệp :
-- Báo cáo bán hàng (quan trọng nhất)
-- Các thông tin từ quan sát trực tiếp, thư từ, đơn khiếu lại của khách hàng
-- Thông tin nhận được từ các bộ phận nghiệp vụ khách hàng trong doanh nghiệp
3. Phương pháp đánh giá .
* Hình thức đánh giá .
Đánh giá bán hàng thường được thực hiện theo hai bước :
-- Tự đánh giá thành tích bán hàng của từng cá nhân và bộ phận .
-- Đánh giá chính thức của lãnh đạo (giám đốc bán hàng).
* Phương pháp cơ bản thường được sử dụng :
-- So sánh mức bán hàng và các chỉ tiêu liên quan thực tế / kế hoạch: hiện tại và quá khứ .
-- So sánh, xếp hàng thành tích cá nhân, bộ phận bán hàng với nhau và tỉ trọng trên tổng thể .
-- Phân tích và đưa ra kết luận về kết quả bán hàng trong mối liên hệ với các yếu tố kích thích / kìm hãm (điều kiện thực hiện thực tế) có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến kết quả .
* Chỉ tiêu đánh giá kết quả bán hàng thường được sử dụng :
Doanh số bán theo khách hàng .
Doanh số bán theo khách hàng mới .
Doanh số bán theo sản phẩm .
Doanh số bán theo sản phẩm mới .
Doanh số bán theo khu vực .
Doanh số bán theo khu vực mới .
-- Chi phí bán hàng: chi phí bán hàng trên doanh số .
-- Lãi gộp .
-- Lợi nhuận ròng .
-- Dự trữ / thuần .
-- Số khách hàng mới .
-- Số khách hàng mất đi .
-- Số đơn đặt hàng .
-- Doanh số bán hàng trên một khách hàng .
-- Lãi gộp trung bình .
-- Thị phần doanh nghiệp (T).
T
=
Doanh số bán hàng của doanh nghiệp
x
100%
Doanh số bán của toàn doanh ngành
-- Tỉ lệ hoàn thành chỉ tiêu bán (C)
C
=
Tổng số bán thực hiện
x
100%
Tổng doanh số bán kế hoạch
-- Tỷ lệ chiếm lĩnh khách hàng (K)
K
=
Số khách hàng của doanh nghiệp
x
100%
Toàn bộ khách hàng ở các khu vực
-- Bình quân số lượng một đơn vị đơn đặt hàng (D)
D
=
Doanh số bán
x
100%
Số đơn đặt hàng
-- Vòng quay của vốn (V1)
V1
=
Doanh số
x
100%
Tài sản sử dụng
-- Vòng quay vốn lưu động (V2)
V2
=
Doanh số
x
100%
Vốn lưu động
-- Lãi gộp trên tài sản đang sử dụng (V3-ROAM)
V3
=
Lãi gộp
x
100%
Tài sản đang sử dụng
-- Lợi nhuận còn lại( LC)
LC = LG – CF1 – ( CF2 + CF3 )
LC : Lợi nhuận còn lại .
LG : Tổng lãi gộp .
CF1: Chi phí bán hàng trực tiếp .
CF2 : Chi phí của tài khoản phải thu .
CF3 : Chi phí hàng tồn kho .
-- Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng .
Được thực hiện thông qua các ý kiến phản hồi, đóng góp và nhận xét của khách hàng đối với doanh nghiệp, về cá nhân hay bộ phận đại diện bán hàng. Có thể ding hình thức tổng hợp từ sổ góp ý kiến, điều tra bằng các câu hỏi trực tiếp (hội nghị khách hàng, mời cơm thân mật...) gián tiếp qua điện thoại, phiếu câu hỏi
-- Đánh giá định tính các đại diện bán hàng :
Bên cạnh kết quả hoạt động có thể phân tích bằng các chỉ tiêu định lượng (số lượng), cần tiếp xúc đánh giá các yếu tố “chất lượng” liên quan đến khả năng bán hàng và hoạt động bán hàng của các đại diện bán hàng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ bán hàng của doanh nghiệp. Trên cơ sở các tiêu thức xác định “chất lượng” của đại diện bán hàng, tiến hành cho điểm theo từng tiêu thức và tổng hợp lại, xếp hạng đại diện bán theo các mức .
Chương II : Thực trạng hoạt động bán hàng ở công ty TNHH thương mại Hùng Vĩ.
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại Hùng Vĩ .
1. Lịch sử hình thành của công ty TNHH thương mại Hùng Vĩ .
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH thương mại Hùng Vĩ .
Giám đốc: Trần Quang Ninh .
Địa chỉ: D15 lô 12 khu đô thị mới Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội .
Công ty TNHH thương mại Hùng Vĩ là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự điều chỉnh về kinh tế, có tư cách pháp nhân đầy đủ có tài khoản và con dấu riêng, chuyên kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo và thực phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi tầng lớp nhân dân . Công ty được thành lập chính thức theo QĐ số 1758/CN/TCLĐ nhay 27/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp nhẹ .Đăng ký kinh doanh số 0102006157 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp ngày 5/9/2001 . Ngày 18/9/2001 công ty đã được bộ thương mại cấp giấp kinh doanh xuất nhập khẩu số 0110110 – vốn pháp định của công ty là 500 triệu VNĐ, vốn điều lệ 25 tỷ .
Sau đây là quá trình hình thành của công ty .
* Giai đoạn I : (2001 - 2005).
Tháng 8 năm 2001, ông Trần Quang Minh là giám đốc hiện tại của công ty.Sau khi tốt nghiệp trường đại học kinh tế quốc dân với bằng cử nhân QTKD trong tay và đi làm việc một thời gian, ông đã đứng lên thành lập công ty riêng chuyên kinh doanh bành kẹo .
Ban đầu công ty chỉ là một công ty nhỏ, làm việc theo mô hình và chưa được biết đến. Do đó giám đốc đã chọn giải pháp làm đại lý cho một hãng bánh kẹo Malaisia, công ty nhập bành kẹo từ nước ngoài vừa phân phối vừa kiêm luôn việc bán lẻ. Là một công ty nhỏ và nhập bánh kẹo của một nước không nổi tiếng nên việc thụ rất khó khăn, vừa phải cạnh tranh với các hãng bánh kẹo nước ngaòi có tên tuổi trong nước ta. Công việc marketing của công ty được ưu tiên hàng đầu, vừa phải đưa hình ảnh của công ty đến với người tiêu dùng vừa phải đưa sản phẩm ít người biết đến ra công chúng .
Năm 2001 đúng là một năm vô cùng khó khăn đối với tất cả những thành viên trong công ty , khi mới thành lập công ty chỉ có 25 người bao gồm cả giám đốc và bảo vệ. Khi mới đi vào kinh doanh việc nhập khẩu hàng bán giá thành coa hơn trong nước, lại chịu thuế cao hơn rất nhiều so với hàng trong nước. Ngoài ra khách hàng còn chưa quen với hàng của các nước trong khu vực Đông Nam á, do đó công việc tiêu thụ càng gặp nhiều khó khăn.
Nợ ngân hàng càng nhiều và việc trả thì lại khó khăn, hàng mang về tồn đọng ở kho rất nhiều và bánh kẹo là thứ không để được lâu. Khó khăn chồng chất khó khăn, tưởng chừng như công ty không thể tháo gỡ được. Tình trạng lỗ kéo dài trong nhiều tháng khi công ty mới thành lập, công ty đứng trên bờ vực của việc phá sản khi mới thành lập, không đầu hàng trước khó khăn, với nhiệt khuyết của tuổi trẻ cộng thêm những kiến thức được học ở trường và những năm đi làm, giám đốc công ty đã cùng những nhân viên tháo gỡ khó khăn mà công ty đang gặp phải .
Công tác marketing được sử dụng theo nhiều cách và triệt để, ngoài tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như phát tờ rơi, báo chí và truyền hình, công ty còn quảng cáo trên các website có tên tuổi. Không chỉ thế công ty còn tham gia các hội chợ, đến từng nhà để mời dùng thử, các đợt khuyến mãi giảm giá, tặng quà mua hàng. Kinh phí cho marketing rất lớn, tuy nhiên những công sức mà công ty bỏ ra đã được đền đáp. Những hợp đồng tiêu thụ của các đại lý và siêu thị được kí kết, khách hàng đã bắt đầu chấp nhận sản phẩm của công ty.Tiêu thụ ngày một nhiều, doanh thu tăng và công ty làm ăn bắt đầu có lãi.
Không chỉ dừng lại ở đó, giám đốc công ty đã mạnh dạn đầu tư mở rộng thị trường ra các tỉnh phiá bắc và bắt đầu tiếp cận sang các tỉnh miền Trung và phía Nam . Số nhân viên của công ty tăng dần không chỉ vài chục người mà lên đến hàng trăm. Ngoài ra công ty còn lập thêm các chi nhánh ở miền Nam và miền Trung để tiện cho công tác giao dịch và mở rộng quy mô.
Doanh thu hàng năm của công ty tăng lên đáng kể từ 5% đến 10% do mỗi năm sản lượng tiêu thụ tăng lên từ 10% đến 15%, đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty ngày cnàg được cải thiện. Đặc biệt theo chủ trương của nhà nước công ty đã thực hiện BHXH và BHYT cho nhân viên trong công ty và thực hiện an toàn lao động vì sức khoẻ của mọi người .
* Giai đoạn II (2005 -- đến nay)
Tháng 8/2005 công ty chuyển trụ sở mới về khu đô thị mới Định Công. Trước tình hình biến động của thị trường, nhiều doanh nghiệp đã phá sản nhất là các công ty TNHH, có khi mới thành lập đã phá sản. Và những công ty của nhà nước thực hiện chính sách cổ phần hoá nên tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhưng công ty Hùng Vĩ vẫn đứng vững và vươn lên.
Mặt hàng chính mà công ty kinh doanh là bánh và kẹo các loại: kẹo sữa dừa, kẹo hoa quả, kẹo cà phê, bánh biscuit, bánh kem, chế biến thực phẩm. Công ty hoạch toán theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh độc lập, các đại lý thuộc công ty bao gồm .
Đại lý tại Nam Định.
Đại lý tại Bắc Ninh.
Đại lý tại Quảng Nam.
Đại lý tại Bến Tre.
Đại lý tại Thái Nguyên.
2. Quá trình phát triển của công ty TNHH thương mại Hùng Vĩ.
Trong quá trình phát triển công ty đã liên doanh với các công ty nước ngoài:
Năm 2005 công ty đã liên doanh với công ty Kotobika (Nhật Bản) thành lập liên doanh Hùng Vĩ—Kotobika, với tỷ kệ góp vốn như sau:
Bên Việt Nam 30%(3tỷ)
Bên Nhật Bản 70% (7tỷ)
Năm 2006 thành lập liên doanh Hùng Vĩ-- công ty TNHH Thanh Nga tại Quảng Nam , với tổng số vốn góp của Hùng Vĩ là 1 tỷ đồng.
Năm 2007 công ty thành lập liên doanh Hùng Vĩ-- Hoàng Oanh tại Bến Tre với số vốn góp của Hùng Vĩ là 2,7 tỷ đồng (30%), đến cuối năm 2007 do hoạt động không mang lại hiệu quả lên đã giải thể liên doanh vào tháng 12/2007.
3. Mô hình tổ chức của công ty .
3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (sơ đồ 1)
Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Bộ phận
maketing
Kho
Bộ phận
vận tải
Phó giám đốc kinh doanh
Giám Đốc
Phó giám đốc tài chính
Văn phòng
Phòng
kinh
doanh
Đại lý tại
Nam
Định
Đại lý tại Bắc Ninh
Đại lý tại Bến tre
Đại lý tại Quảng Nam
Đại lý Tại Thái Nguyên
Bộ phận
bốc vác
Phòng
tài
chính
Phòng
kế
toán
Phòng
hành
chính
Phòng
tổ
chức
Phòng
nhà
ăn
Y
Tế
Phòng
KCS
3.2 Cơ cấu quản lý .
Bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo mô hình đa bộ phận với cơ chế trực tuyến chức năng và thực hiện cơ chế quản lý theo chế độ một thủ trưởng .
Theo đó, giám đốc là người toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước nhà nước, tập thể người lao động về kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty .
Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm quản ký và trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh .
-- Phòng kinh doanh có chức năng :
+ Lập kế hoạch kinh doanh .
+ Điều độ hàng hoá mua vào và bán ra .
+ Lập kế hoạch, cân đối kế hoạch nhập hàng , ký hợp đồng nhập khẩu hàng từ nước ngoài .
+ Ký hợp đồng và theo dõi thực hiện tiêu thụ sản phẩm .
+ Tổ chức hoạt động marketing từ thăm dò thị trường , quảng cáo đến mở rộng thị trường, lập ra các chiến lược tiếp thị .
+ Lập kế hoạch phát triển cho các năm sau .
Phó giám đốc tài chính có trách nhiệm quản lý và chỉ đạo phòng tài chính và phòng kế toán .
-- Phòng tài chính và phòng kế toán có chức năng :
+ Huy động vốn phục vụ kinh doanh .
+ Kiểm soát các hoạt động tài chính của công ty .
+ Tổ chức hạch toán kết quả kinh doanh (lỗ, lãi ).
+ Thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh toán và phân phối lợi nhuận .
-- Phòng KCS có chức năng :
+ Theo dõi chất lượng sản phẩm.
+ Kiểm tra sản phẩm nhập vào .
+ Lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm .
-- Văn phòng có chức năng :
+ Tuyển dụng lao động.
+ Tính lương thưởng cho cán bộ nhân viên .
+ Phụ trách về bảo hiểm, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp .
+ Phục vụ tiếp khách
Phòng y tế, nhà ăn, bảo vệ có chức năng :Bảo vệ, kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty, tổ chức các bữa ăn giữa ca và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên .
Ngoài ra còn có một hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm có chức năng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm, hệ thống nhà kho có chức năng dự trữ hàng hoá đảm bảo cho quá trình phân phối sản phẩm .
Có thể nói, bộ máy quản lý của công ty ngày càng đơn giản, gọn nhẹ .Nó được tổ chức theo mô hình trực tuyến, chức năng, được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới, tất cả sự chỉ đạo điều hành đều tập trung vào giám đốc có sự giúp đỡ của hai phó tổng giám đốc kinh doanh và phó tổng giám đốc tài chính cùng hệ thống phòng ban độc lập với chức năng, nhiệm vụ riêng của từng phòng ban hoạt động theo một hệ thống thống nhất dưới sự giám sát quản lý trực tiếp của cấp quản trị cấp cao mà người quyết định cuối cùng là giám đốc (quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại Hùng Vĩ)
II. Thực trạng hoạt động bán hàng của công ty TNHH thương mại Hùng Vĩ .
1. Kết quả kinh doanh chung của công ty .
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu của người dân về các sản phẩm bành kẹo tăng nhanh. Do đó ngành sản xuất và kinh doanh bành kẹo phát triển mạnh, không chỉ có các thương hiệu trong nước được người tiêu dùng tìm đến mà các sản phẩm nhập khẩu cũng ngày càng được ưu chuộng. Công ty TNHH Hùng Vĩ là một trong những doanh nghiệp có tốc độ tăng sản lượng tiêu thụ hàng nhập khẩu cao đạt khoảng 10%. Năm 2007 doanh thu đạt 193,319 tỷ đồng nộp ngân sách chon ha nước 23,07 tỷ đồng.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Tốc độ tăng trưởng (%)
05/04
06/05
07/06
Sản lượng
11560
12780
14217
15986
10,55
11,24
12,44
Doanh thu (tỷ đồng)
158,50
163,932
172,56
193,319
3,43
8,87
12,03
Nộp ngân sách (tỷ đồng)
16,17
18,2
20,45
23,07
12,5
12,36
12,81
Lợi nhuận (tỷ đồng)
4,15
4,95
5,57
6,56
19,28
12,53
17,77
Thu nhập bình quân (tỷ đồng)
700
800
1000
1200
13,3
17,65
20
[5, do em dự báo năm 2007]
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là tốt, có triển vọng và vươn xa hơn nữa .
So với năm 2006, trong năm 2007 có :
+ sản lượng tiêu thụ tăng từ 14217 tấn đến 15986 tấn, tứuc là tăng 1796 tấn hay 12,44%, đây là một kết quả tốt bởi công ty có một hệ thống đại lý rộng khắp cùng với việc thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại (quảng cáo, khuyến mãi ). Điều này cần được tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hơn nữa .
Do đó dẫn tới :
+ Doanh thu tăng từ 172,56 tỷ đồng đền 193,319 tỷ đồng tức là tăng 20,759 tỷ đồng hay tăng 12,03%.
+ Lợi nhuận cũng tăng từ 5,57 tỷ đồng đến 6,56 tỷ đồng tức là tăng 0,99 tỷ đồng hay tăng 17,77%.
+ Thu nhập bình quân của công nhân viên tăng lên từ 1 triệu đồng đến 1,2 triệu đồng, tức là tăng 200 ngàn đồng hay tăng 20%.
Kết quả kinh doanh của công ty tăng qua các năm được thể hiện qua đồ thị về kinh doanh thu các năm (2004--2007).
Bảng 1.1: Doanh thu của Công ty qua các năm
Đơn vị tính : tỷ đồng
Năm
2004
2005
2006
2007
Doanh thu
159
164
173
193
Đồ thị doanh thu qua các năm của công ty
200
193
164
173
159
100
0
Doanh thu
Năm
2004
2005
2006
2007
Bảng 2: Các chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2005—2007
Chỉ tiêu
Đơn vị
2005
2006
2007
1. Tổng tài sản
Tỷ đồng
100,750
122,168
134,160
- TSLĐ
Tỷ đồng
40,350
- TSCĐ
Tỷ đồng
70,400
2.Tổng nguồn vốn
Tỷ đồng
110,750
122,168
134,160
- Vốn vay
Tỷ đồng
37,200
46,565
53,013
+Ngắn hạn
Tỷ đồng
11,553
13,912
14,011
+Nợ phảI trả
Tỷ đồng
6,300
10,031
11,021
+Dài hạn
Tỷ đồng
20,350
22,723
27,981
- Vốn chủ sở hữu
Tỷ đồng
73,550
75,512
81,147
3. Hàng tồn kho
Tấn
11,560
9,657
9,452
4. Nợ phải thu
Tỷ đồng
10,050
10,075
10,102
5. Doanh thu
Tỷ đồng
163,932
172,560
193,319
6. Trả lãi vay
Tỷ đồng
2,252
2,930
3,019
7.Lợi nhuận ròng
Tỷ đồng
4,958
5,571
6,56
8. Khả năng thanh toán vốn
Lần
1,61
1,53
1,75
9. Hệ số mắc nợ
Lần
0,336
0,381
0,395
10.Số vòng quay tồn kho
Vòng/năm
14,18
17,87
20,45
11.Kỳ thu tiền bình quân
Vòng/năm
22,07
21,31
18,81
12. Số vòng quay toàn bộ vốn
Vòng/năm
1,48
1,41
1,44
13. Lợi nhuận doanh thu
%
3,02
3,23
3,39
LNr +Lãi vay
vốn
14.
%
6,51
6,95
7,14
LNr
Vốn chủ
15.
%
6,74
7,38
8,08
Vốn chủ
vốn
16. Hệ số tự tài trợ
%
66,41
61,81
60,49
[5, do em dự báo năm 2007]
Kết quả cụ thể
Bảng 3: Chỉ tiêu lợi nhuận của công ty từ năm 2004—2007
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2005/2004
2006/2005
2007/2006
1.Tổng doanh thu
158,50
163,932
172,56
193,319
+5,432
+8,682
+20,759
2. Các khoản giảm trừ
7,703
13,787
20,06
21,146
+6,084
+6,273
+1,086
3. Doanh thu thuần
150,797
150,145
152,5
172,173
-0,625
+2,355
+19,673
4. Giá vốn hàng bán
135,5
132,8
134,263
135,001
-2,7
+1,463
+0,738
5. Lợi tức
15,297
17,345
18,237
37,172
+2,048
+0,829
+18,935
6. Chi phí bán hàng
1,953
1,987
2,125
6,109
+0,034
+0,138
+3,894
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
9,194
10,408
10,542
24,503
+1,214
+0,674
+13,961
8. Lợi nhuận ròng
4,15
4,95
5,57
6,56
+0,8
+0,08
+0,99
(3, do em dự báo năm 2007 ).
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của công ty tăng dần qua các năm và đạt 193,319 tỷ đồng vào năm 2007 .Do đó khiến cho lợi nhuận của công ty tăng dần lên, năm 2007 so với năm 2006: 0,99 tỷ đồng đây là một điều đáng mừng cho doanh nghiệp và cần phải phát huy hơn nữa.
2.Thực trạng mạng lưới bán hàng của công ty .
Hiện nay, công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng chủng loại bánh kẹo. Do đặc tính sản phẩm không đầu tư theo chiều sâu mà chủ yếu bằng đa dạng hoá sản phẩm, nên công ty luôn cố gắng nhập những sản phẩm mới có chất lượng và giá thành không quá cao. Tình hình tiêu thụ các nhóm nặt hàng trong một số năm gần đây thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4: Cơ cấu nhóm hàng chính của công ty .
Năm
Tên
2004
2005
2006
2007
05/04 (%)
06/05 (%)
07/06 (%)
Bánh
Ngọt
Kem xốp các loại, quy kem xốp dừa, cẩm chướng, bông hang vàng
2100
1890
2137
2387
90
113,06
117,7
Mặn
Violet, dạ lan hương, thủy tiên, pho mát
1020
1090
1270
1109
106,83
116,5
87,32
Kẹo
Cứng
Dứa, xoài, dâu, socola, hoa quả, tây du ký
2900
2150
2820
2769
74,13
131,16
98,19
Mềm
Cốm, sữa dừa, cà phê, bắp bắp
3700
3520
3423
3600
95,13
97,24
105,17
Dẻo
Jelly, chip chip, gôm, mè sừng
980
1080
1200
1500
110,2
111,11
125
Tổng số
10700
9840
10850
11365
91,96
110,26
104,75
[4, do em dự báo năm 2007]
Đồ thị biểu diễn sản lượng tiêu thụ một số mặt hàng qua các năm
12000
11365
10850
9840
6000
0
2004
2005
2006
2007
Năm
Sản lượng tiêu thụ
(tấn)
10700
Qua bảng số liệu và đồ thị trên ta thấy sang năm 2007 sản lượng tiêu thụ của công ty tăng so với năm 2006: từ 10850 tấn lên 11365 tấn, tức là tăng 515 tấn hay là tăng 4,75% , trong đó :
+ Về bánh ngọt: Sản lượng tiêu thụ tăng từ 2137 tấn đến 2387 tấn, tức là tăng lên 250 tấn hay tăng 11,7% là do công ty đã thực hiện tốt công tác marketing và hậu mãi sau bán hàng
+ Về kẹo dẻo: Sản lượng tăng từ 1200 tấn đến 1500 tấn , tức là tăng lên 300 tấn hay tăng 25%. Đây là nhân tố chình làm tăng sản lượng tiêu thụ của công ty trong năm 2007, đặc biệt là các sản phẩm Jelly ,chip chip, kẹo caramen rất được người tiêu dùng ưu chuộng đặc biệt là hấp dẫn với trẻ em bởi tên gọi độc đáo và hương vị chua chuan ngọt ngọt .
+ Về kẹo mềm: Sản lượng tiêu thụ tăng từ 3423 tấn đến 3600 tấn tức là tăng lên 177 tấn hay tăng 5,17% do công ty đã đưa ra nhiều có hương vị tría cây độc đáo, hấp dẫn mà giá thành vừa phải .
Một lý do nữa khiến sản lượng tiêu thụ bánh kẹo năm 2007 tăng lên do công ty mở rộng hệ thống đại lý trên toàn quốc (đã có thêm nhiều đại lý ở miền Trung và miền Nam). Ngoài ra, trong năm 2007 công ty đã tăng thêm chi phí cho các hoạt động hỗ trợ bán hàng như: danhg 4% doanh thu cho hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, hàng quý thưởng cho các đại lý tiêu thụ sản phẩm nhiều nhất .
Bảng 5:Tình hình bán hàng của công ty qua các năm
Đơn vị :tỷ đồng/%
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Bán lẻ
8,3
5,24
8,768
5,35
5,45
3,16
6,01
3,11
Bán buôn và đại lý
150,20
94,76
155,163
94,65
167,11
96,84
187,309
96,89
Tổng doanh thu
158,50
100
163,932
100
172,56
100
193,319
100
[4, do em dự báo năm 2007]
Qua bảng trên ta thấy tình hình tiêu thụ của công ty tăng qua các năm nhưng tỷ trọng giữa các phương thức bán thay đổi qua các năm cụ thể :
+ Năm 2005 thì bán lẻ tăng so với năm 2004 và bán buôn, đại lý cũng tăng
+ Năm 2006 bán lẻ lại giảm so với năm 2005 nhưng tổng doanh thu bán hàng vẫn tăng do bán buôn và đại lý tăng mạnh
+ Năm 2007 thì tình hình bán lẻ có tăng nhưng việc bán buôn và đại lý vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Xu thế của công ty là tăng việc bán buôn và đại lý, phương thức bán lẻ chỉ mang tính chất giới thiệu và quảng bá sản phẩm của công ty đến người tiêu dùng .
Bảng 6: Kết quả tiêu thụ một số sản phẩm.
đơn vị : tấn
Tên sản phẩm
2004
2005
2006
2007
1.Bánh kem xốp
2.Bánh mặn
3.Bánh biscuit
4.Bánh hộp
5.Bánh hồng vàng
6.Bánh cracker
7.Bánh quy cam-sữa
8.Bánh quy dâu-dừa
9.Bánh quy dâu-sữa
10.Bánh cẩm chướng
11.Bánh dạ lan hương
12.Kẹo trái cây
13.Kẹo Jelly
14.Kẹo caramen
15.Kẹo cứng có nhân
16.Kẹo mềm
17.Kẹo nhân
18.Kẹo sữa dâu
19.Kẹo chip chip
1000
447
1860
250
350
290
310
400
550
745
600
400
480
350
2500
4000
380
290
1200
998
450
1875
245
350
300
300
405
500
800
570
400
470
450
2400
3950
340
300
1900
990
700
1700
279
300
250
300
390
450
750
500
350
400
495
2300
3750
300
300
1600
991
750
1800
300
310
350
390
400
500
850
600
410
600
550
2400
3800
350
310
2000
[4, do em dự báo năm 2007]
Bảng 7: Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường .
Năm
Thị trường
2003
2004
2005
2006
2007
1. Miền Bắc
7676
7632
8349
10154
10893
Hà Nội
5011
4602
5390
6875
6970
Hòa Bình
149
145
250
190
400
Sơn La
278
281
285
320
423
Tuyên Quang
206
310
112
325
455
Thái Bình
301
391
354
346
547
Hải Phòng
1235
1175
1350
2978
3515
Hà Tây
1576
1463
1575
1345
1476
Quảng Ninh
985
876
954
767
725
2. Miền Trung
2946
3083
3166
2710
3350
Nghệ An
993
733
845
800
975
Thanh Hóa
985
810
838
890
992
Hà Tĩnh
187
810
750
350
640
Huế
175
191
189
178
195
Quy Nhơn
536
131
120
578
190
Khánh Hòa
184
325
307
275
308
3. Miền Nam
912
845
1265
1353
1743
TP Hồ Chí Minh
425
354
523
523
725
Phú Yên
120
110
145
176
215
Đắc Lắc
75
65
87
112
207
Cần Thơ
255
217
285
295
298
Lâm Đồng
85
76
95
80
135
Gia Lai
115
98
175
177
165
[4, do em dự báo năm 2007]
Từ bảng số liệu trên ta xây dựng đồ thị 3 miền qua các năm để thấy kết quả tiêu thụ của công ty qua các năm ở 3 miền :
Đồ thị biểu diễn sản lượng tiêu thụ 3 miền của Công ty
* Miền Bắc
2003
Sản phẩm tiêu thụ
(tấn)
2007
2006
2005
2004
Năm
0
0
Năm
2004
2005
2006
2007
12000
6000
Sản phẩm tiêu thụ
(tấn)
2003
7676
2946
8349
7632
10154
10893
6000
12000
* Miền Trung
0
Năm
2004
2005
2006
2007
4000
2000
Sản phẩm tiêu thụ
(tấn)
2003
2946
3083
3166
2710
3350
*Miền Nam
0
Năm
2004
2005
2006
2007
2000
1000
Sản phẩm tiêu thụ
(tấn)
2003
912
845
1265
1353
1743
Bảng 8: Tổng sản lượng tiêu thụ 3 miền của Công ty năm 2007
đơn vị: tấn
Thị trường
Miền bắc
Miền trung
Miền nam
Số liệu
10893
3350
1743
* Biểu đồ biểu thị tình hình tiêu thụ ba miền của công ty trong năm 2007
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Nhìn chung, sản lượng bánh kẹo của công ty được tiêu thụ mạnh vẫn là ở thị trường miền Bắc (năm 2007 :10893 tấn). Sản lượng tiêu thụ tăng từ 10893 tức là tăng 739 tấn hay tăng 6,78% năm 2006 so với năm 2007. Trong đó: Hoà Bình tăng 210 tấn hay 52%, Thái Bình tăng 201 tấn hay tăng 58,09%, Tuyên Quang tăng 105 tấn hay tăng 23,08%, Sơn La tăng 103 tấn hay tăng 24,35%, Hải Phòng tăng 537 tấn hay tăng 15,08%, Hà Tây tăng 131tấn hay tăng 8,6%, Quảng Ninh giảm 42 tấn tức là giảm 5,3%, Hà Nội tăng 95 tấn hay tăng 1,36%. Đây là thị trường chủ yếu của công ty, do đó cần phải có những biện pháp tích cực để giữa vững và duy trì .
So với thị trường Miền Bắc thì sản lượng bánh kẹo tiêu thụ ở Miền Trung và Miền Nam ít hơn nhiều (Miền
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7931.doc