Chuyên đề Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XNK VIGLACERA 2

I. LICH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK VIGLACERA 2

I.1 giới thiệu chung về công ty cổ phần xNK viglacera. 2

I.2 Quá trình hình thành và phát triển 3

II CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ - CÔNG TY CỔ PHẦN XNK VIGLACERA. 3

II.1 Chức năng 3

II.2 Nhiệm vụ 4

III. CƠ CẦU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP 5

III.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp 5

III.2 chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý 5

IV ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI 8

IV.1 Định hướng phát triển trong ngắn hạn 8

IV.2 Định hướng phát triển trong dài hạn 8

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK VIGLACERA 9

I ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU TỔ CHỨC LAO ĐỘNG CỦA PHÒNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CÔNG TY CỔ PHẦN XNK VIGLACERA 9

II. CƠ CẤU TỔ CHỨC 9

II QUY TRÌNH XKLĐ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK VIGLACERA 10

II.1 sơ đồ quá trình xuât khẩu lao động 10

II.2 Phân tích tình hình xuất khẩu lao động của công ty Cổ phần XNK Viglacera. 11

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY 24

CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIGLACERA 24

I. CĂN CỨ ĐỀ RA GIẢI PHÁP. 24

II MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XNK VIGLACERA. 27

II.1 Một só biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động ở công ty cổ phần xnk Viglacera. 28

KẾT LUẬN 32

 

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1833 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty Cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera nói riêng có khả năng giảm sức ép và giải quyết khó khăn trong việc tiêu thụ vật liệu xây dựng tại thị trường nước nhà hiện tại và trong tương lai. Việc tăng cường công tác xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera từ nay đến năm 2010 nhằm hai mục tiêu chính là: mục tiêu về giá trị xuất khẩu và mục tiêu thị trường Chương ii Phân tích tình hình xuất khẩu lao động của công ty cổ phần xuất nhập khẩu viglacera I đặc điểm, cơ cấu tổ chức lao động của phòng xuất khẩu lao động công ty cổ phần xuất nhập khẩu viglacera Với điều kiện làm việc của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera hiện nay, việc áp dụng cơ cấu bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng là hoàn toàn phù hợp. II. cơ cấu tổ chức Phòng xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera là phòng ban phụ trách và chịu trách nhiệm trong khẩu lao động ( XKLĐ), một lĩnh vực kinh doanh khá mới mẻ mà công ty mới xâm nhập thị trường năm 2002. Hiện nay, phòng XKLĐ được bố trí sắp xếp như sau: HìNH 2: sơ đồ cơ cấu tổ chức của trung tâm xk lao động Trưởng TT XKLĐ Nhân viên khai thác thị trường Nhân viên làm thủ tục XKLĐ Nhân viên quản sinh Giáo viên giảng dạy Nhân viên thu ngân Nhân viên giao dịch Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính II quy trình XKLĐ của công ty cổ phần Xuất nhập khẩu viglacera II.1 sơ đồ quá trình xuât khẩu lao động Hình 3: sơ đồ quy trình XKLĐ của công ty cổ phần XNK Viglacera Trách nhiệm thực hiện Quá trình thực hiện Ban Giám đốc Ban Giám đốc Ban Giám đốc Trung tâm xuất khẩu lao động Trung tâm xuất khẩu lao động Trung tâm xuất khẩu lao động Trung tâm đào tạo và giáo dục Trung tâm đào tạo và giáo dục Trung tâm xuất khẩu lao động Cơ quan đại diện của công ty, Trung tâm xuất khẩu lao động Trung tâm xuất khẩu lao động Đánh giá và lưu hồ sơ Theo dõi, quản lý người lao động ở nước ngoài Tiến hành thủ tục xuất cảnh Kiểm tra Đào tạo lao động trúng tuyển Sơ tuyển Thông báo tuyển lao động Triển khai thực hiện Đàm phán kí kết hợp đồng Xác định nhu cầu Tiến hành khảo sát Nguồn: Sổ tay chất lượng – Phòng Tổ chức hành chính II.2 Phân tích tình hình xuất khẩu lao động của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera. Trong thời gian hoạt động thương mại, bên cạnh hoạt động kinh doanh XNK hàng hoá, Công ty Cổ phần XNK Viglacera đã luôn cố gắng năng động, linh hoạt trong quản lý, điều hành công tác XKLĐ.. Công ty đã có những kết quả đáng khích lệ và đã khẳng định được sự tồn tại cũng như chỗ đứng của mình trên thị trường XKLĐ, một thị trường hết sức đặc biệt bởi loại hàng hoá đặc biệt mà thị trường này kinh doanh: Thị trường hàng hoá sức lao động. Tuy hoạt động XKLĐ chỉ mới bắt đầu ở Việt nam vào những năm 80 của thế kỷ XX nhưng nó đã và đang trở thành một loại hình kinh doanh, một hoạt động thương mại đầy tiềm năng. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt động này, chính vì thế Công ty Cổ phần XNK Viglacera cần phải tìm mọi cách hoàn thiện mình để không chỉ là có chỗ đứng mà là đứng vững, không chỉ là tồn tại mà là phát triển, làm thế nào để tên tuổi và thương hiệu của mình được khẳng định trên thị trường thương mại nói chung và thị trường XKLĐ nói riêng. Quan trọng là phải làm sao để hàng hoá sức lao động của mình có chất lượng, có những điều kiện để đối tác, nhà sử dụng thoả mãn, chấp nhận được và doanh nghiệp mình thu được những khoản lợi nhuận đáng kể. * Tình hình XKLĐ của Công ty Cổ phần XNK Viglacera. Kế hoạch thu hút, đào tạo và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài là một phần quan trọng trong toàn bộ quá trình XKLĐ của công ty. Khả năng đào tạo và cung ứng quyết định mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế chung của doanh nghiệp, nó quyết định sự sống còn của hoạt động XKLĐ của Công ty. Chính vì vậy, việc đi sâu đánh giá, phân tích các kết quả đạt được của công ty trên cơ sở kế hoạch đề ra một đòi hỏi cần thiết. II.2.1 Phân tích tình hình hoạt động XKLĐ của Công ty Cổ phần XNK Viglacera qua so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch. bảng 1: kết quả thực hiện và kế hoạch xklđ qua các năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 KH TH SS (%) KH TH SS (%) KH TH SS (%) Tổng số 190 197 +3,68 195 186 -4,62 180 236 +31,11 1. Theo giới tính - Nam - Nữ 15 175 16 181 +6,67 +3,43 15 180 9 177 -40 -1,67 10 170 14 222 +40 +16,86 2. Theo ngành nghề - Công nhân - giúp việc - Hộ lý bệnh viện 20 170 25 172 +25 +1,18 25 170 15 171 -40 +0,59 35 145 0 41 191 4 +17,14 +31,72 +400 Nguồn: Phòng XKLĐ Bảng 2: so sánh tình hình thực hiện XKLĐ giữa các năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2005/ 2004 2006/ 2005 TH TH TH ± % ± % Tổng số 197 186 236 - 11 -5,58 + 50 +26,88 1. Theo giới tính - Nam - Nữ 16 181 9 177 14 222 - 7 - 4 + 43,75 - 2,21 + 5 + 45 +55,56 +25,42 2. Theo ngành nghề - Công nhân - Giúp việc - Hộ lý bệnh viện 25 172 15 171 41 191 4 - 10 - 1 - 40 - 0,58 + 26 + 20 + 4 +63,41 +10,47 +400 Nguồn: Phòng XKLĐ Năm 2002 là năm đánh dấu bước đầu thâm nhập của công ty Cổphần XNK Viglacera vào thị trường XKLĐ. Qua thời gian dài tìm hiểu cơ chế chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động XKLĐ, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, thiết lập quan hệ để xác định cho mình hình thức XKLĐ, ngành nghề, đối tượng lao động xuất khẩu phù hợp. Mục tiêu chủ yếu trong hoạt động XKLĐ của công ty là đáp ứng được nhu cầu về lao động của đối tác, của thị trường, do đó đòi hỏi công ty phải có một mạng lưới thu hút lao động đủ lớn, thực hiện nghiêm chỉnh quy trình tuyển dụng, đào tạo nhằm nâng cao tỉ lệ lao động xuất khẩu, bởi hiện nay nhu cầu lao động Việt nam ở các nước phát triển là khá lớn. Một số khu vực đang cần và rất cần lao động Việt Nam là Trung Đông và Đài Loan: Thị trường XKLĐ của công ty. Tình hình XKLĐ của công ty được thể hiện qua bảng cho thấy: Năm 2004 dựa vào quan hệ và uy tín của Tổng công ty cũng như sự năng động trong hoạt động của mình công ty đã đưa được tổng số 197 lao động sang Đài Loan làm việc, trong đó có 25 công nhân nhà máy phục vụ trong các ngành dệt may, công nhân cơ khí và 172 lao động giúp việc gia đình. Tuy trong năm 2004 có 3 lao động bỏ trốn và 5 lao động phải về nước trước thời hạn nhưng so với các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề, so với tuổi nghề và kinh nghiệm thì đây cũng là một kết quả đáng khích lệ. Năm 2005 hoạt động xuất khẩu lao động của công ty đã không được như mong đợi do không hoàn thành kế hoạch đề ra. Trong số 186 lao động công ty đã đưa sang Đài Loan làm việc có 171 nữ lao động giúp việc gia đình trên tổng số 177 nữ lao động xuất khẩu, tức là chỉ đạt 98,33%, giảm 1,67% so với kế hoạch đề ra là 180 nữ lao động xuất khẩu nhưng đã vượt 0,59% kế hoạch là 170 lao động giúp việc gia đình cùng 15 công nhân nhà máy, tức là chỉ đạt 60%, giảm 40% kế hoạch đề ra là 25 công nhân nhà máy, trong số đó có 9 nam, 6 nữ. Như vậy tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch đối với chỉ tiêu về giới là tương tự cũng chỉ đạt 60%, giảm 40%. Như vậy tổng số lao động công ty đưa sang Đài Loan làm việc trong năm 2005 giảm 11 người tương đương giảm 5,58% so với năm 2004. Bên cạnh đó còn có tới 11 lao động bỏ trốn chiếm 2,69% và 8 lao động phải về nước trước thời hạn trong tổng số 186 lao động đưa sang làm việc. Năm 2006, năm mà công ty chuyển sang cổ phần hoá, có thể nói là một năm khá thành công đối với hoạt động XKLĐ của công ty. Công ty không những đã vượt kế hoạch đề ra mà còn vượt mức với tỷ lệ cao bằng việc đưa 236 lao động sang nước ngoài làm việc, đạt 131,11%, tăng 31,11% so với kế hoạch đề ra là 180 lao động. Các chỉ tiêu đều tăng so với năm trước đó. Ngoài ra bên cạnh các đối tác tin cậy, do nhờ mối quan hệ của Tổng công ty cũ, công ty cũng đã năng động trong công việc và đã ký kết thêm được 4 hợp đồng lao động làm hộ lý bệnh viện, làm tiền đề cho những hợp đồng thuộc ngành nghề mới này và những ngành nghề khác nữa trong tương lai. Nhìn chung hoạt động XKLĐ của công ty là có triển vọng. Kết quả thực hiện năm 2006 đã tăng 26,88% so với kết quả thực hiện năm 2005. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi có việc có 21 lao động bỏ trốn và 17 lao động phải về nước trước thời hạn. Qua phân tích hoạt động XKLĐ của công ty cho thấy đối tượng nữ lao động, cụ thể là lao động nữ giúp việc gia đình là đối tượng xuất khẩu đầy tiềm năng tại thị trường Đài Loan mà công ty cần khai thác trong thời gian tới. Ngoài ra thị trường này còn là thị trường tiềm năng cho cả đối tượng nam và nữ lao động với nhiều ngành nghề khác như: khán hộ thuyền công, y tá bệnh viện, công nhân sản xuất giầy… Trung Đông cũng là thị trường đang rất hứa hẹn. Những kết quả đạt được cũng như những lợi ích mà hoạt động XKLĐ mang lại khiến công ty cổ phần XNK Viglacera cần quan tâm, chú trọng và đẩy mạnh công tác này. II.2.2 Phân tích tình hình lao động bỏ trốn Lao động bỏ trốn là một vấn nạn chung của ngành dịch vụ XKLĐ chứ không phải của riêng bất cứ doanh nghiệp XKLĐ nào. Bảng 3: tình hình lao động bỏ trốn và về nước trước thời hạn Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh 2005/2004 Năm 2006 So sánh 2006/2005 Tổng số 3 19 +16 +555,33 48 +29 +152,63 Bỏ trốn 3 11 +8 +266,67 21 +10 +99,91 Về nước trước thời hạn 0 8 +8 +800 27 +19 +237,5 Tỷ lệ lao động bỏ trốn trên số đang làm việc tính đến cuối năm: K (%) 1,55 3,05 +1,05 67,74 5,62 +2,57 84,26 Nguồn: Phòng XKLĐ Tỷ lệ lao động bỏ trốn trên số vẫn đang làm việc tính đến cuối năm: K Tỷ lệ về nước trước thời hạn so với số vẫn đang làm việc tính đến cuối năm: V K2004 = = 1,55 (%) V2004 = = 0 (%) K2005 = = 3,05 (%) V2005 = = 2,22 (%) K2006 = = 5,62 (%) V2006 = = 7,22 (%) NX: Nhìn vào bảng tình hình lao động trốn và về nước trước thời hạn của Công ty Cổ phần XNK Viglacera những năm qua cho thấy lao động bỏ trốn ngày càng nhiều qua các năm. Nếu như năm 2004 chỉ có 3 lao động bỏ trốn thì con số này ở năm 2005 là 11 lao động tức là tăng 266,67 % so với năm 2004 và 21 lao động ở năm 2006 tương đương với 99,91 % so với năm 2005. Bên cạnh đó số lao động phải về nước trước thời hạn vì nhiều lý do khác nhau cũng tăng mạnh. Ban đầu là 8 lao động ở năm 2005 và tăng lên 19 lao động ở năm 2006 tương đương với tăng 237,5% tức là 27 lao động về nước trước thời hạn. Và tỷ lệ lao động bỏ trốn so với số vẫn đang làm việc tính đến thời điểm cuối năm cũng ngày càng tăng. Tỷ lệ này ở năm 2004 là 1,55% đã lên đến 3,05% tức là tốc độ tăng tỷ lệ này là 67,74% ở năm 2005 và đến năm 2006 tỷ lệ này là 5,62% tức klà tốc độ tăng tỷ lệ này là 84,26% so với năm 2005. Sở dĩ có việc lao động bỏ trốn là do: - Lương của lao động Việt Nam tại Đài Loan hiện nay là 450 USD/tháng đối với lao động giúp việc gia đình. So với những công việc này tại Việt Nam thì đây là mức lương cao đối với lao động Việt Nam nhưng khi sang đến Đài loan, công việc nặng nhọc, môi trường làm việc nghiêm túc, thời gian lao động kéo dài và một mức sống khá cao ố lao động nhận thấy đồng lương này là không thoả đáng. Trong khi đó họ có thể kiếm được gấp đôi thậm chí nhiều lần hơn thế khi bỏ ra ngoài buôn bán hoặc lao động tự do. - Thứ nữa là theo quy định của cục quản lý lao động nước ngoài, thời gian đào tạo tối đa là ba tháng, chủ yếu là dành để học nghề nên thời gian dánh cho học tiếng và giáo dục định hướng không nhiều dẫn đến hạn chế trong ngôn ngữ, hiểu biết và nhận thức. Đôi khi do không hiểu biết lao động bị các tổ chức, đối tượng xấu lôi kéo, dụ dỗ. - Ngoài ra đối với nữ lao động giứp việc, tình trạng bỏ trốn còn do việc bị chủ xúc phạm và ép buộc làm vợ. Bời hiện tại có nhiều đàn ông Đài Loan có tuổi nhưng chưa kiếm được vợ, họ lợi dụng việc xuất khẩu lao động với ý đồ xấu. Đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng lao động bỏ trốn. Đối với việc lao động về nước trước thời hạn cũng có rất nhiều nguyên nhân - Do trình độ lao động chưa đạt yêu cầu của nhà sử dụng. - Do lao động lười biếng trong công việc. - Do mâu thuẫn giữa lao động dẫn đến tranh chấp, xung đột, ẩu đả. - Do khi lao động sang đến nơi chủ sử dụng đổi công việc khác không đúng như công việc trong hợp đồng đã ký, lao động không chấp nhậnvà họ quay trở về nước. Trước tình hình lao động bỏ trốn và về nước trước thời hạn doanh nghiệp sẽ xem xét đâu là lỗi ở phía doanh nghiệp, đâu là lỗi ở phía lao động và đối tác để từ đó có những giải quyết hợp lý. II.2.3 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty Lợi nhuận là chỉ tiêu chung nhất và quan trọng nhất đối với các nhà kinh doanh, nó phản ánh chính xác chất lượng kinh doanh cũng như tiềm lực kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ với nhau. Lợi nhuận XKLĐ = Doanh thu XKLĐ - Chi phí XKLĐ Bảng 4: tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận XKLĐ Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 Doanh thu XKLĐ Phí đào tạo Phí quản lý USD 53180 18145 35035 50214 16614 33600 63617 19937 43693 Chi phí XKLĐ Chi phí đào tạo bộ phận quản lý Nộp cho nhà nước Giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động về nước USD 39641,35 39291 350,35 41723,06 37747 336,06 2640 48091,93 40405 436,93 8250 3. Lợi nhuận từ XKLĐ USD 13538,65 9490,94 15525,07 Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Bảng 5: so sánh tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận XKLĐ Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2005/2004 2006/2005 % % Doanh thu XKLĐ Phí đào tạo Phí quản lý USD -2966 -1531 -1435 -5,58 -8,44 -4,10 +13403 +3323 +10087 +26,69 +20,00 +30,02 Chi phí XKLĐ Chi phí đào tạo bộ phận quản lý Nộp cho nhà nước Giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động về nước USD +2270,71 -1544 -14,29 +2640 +5,73 -3,93 -4,08 +6359,87 +2658 +100,78 +5610 +15,24 +7,88 +30,02 +212,5 3. Lợi nhuận từ XKLĐ USD -4047,71 -29,90 +6034,13 +63,58 Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Nhận xét: Do số lao động phá hợp đồng và số bỏ về nhiều nên một số đối tác tạm thời ngừng việc tuyển lao động Việt Nam trong hai tháng cuối năm 2005 dẫn đến doanh thu và lợi nhuận XKLĐ năm 2005 giảm 4047,71 USD tương đương với giảm 29,90% so với năm 2004. Ngoài ra số lao động phải về nước trước thời hạn do chất lượng không đạt yêu cầu của nhà tuyển dụng cũng khiến công ty phải tốn một khoản tiền là 2640USD để giải quyết hợp đồng và số này sẽ quay trở lại nước để đào tạo lại, tiếp tục tái xuất khẩu. Đến năm 2006 tình hình đã được cải thiện về mặt số lượng lao động đưa đi làm việc, dẫn đến nguồn thu của công ty tăng 13403USD tương đương với tăng 26,29% so với năm 2005, dẫn đến lợi nhuận tăng 6034,13 USD tức là tăng khoảng 63,58% so với năm 2005. Đây là kết quả đáng mừng và là động lực cho hoạt động XKLĐ của công ty những năm tiếp theo. Bảng 6 tình hình đào tạo lao động xuất khẩu của công ty Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số đào tạo Số đạt So Sánh ( %) Số đào tạo Số đạt So Sánh ( %) Số đào tạo Số đạt So Sánh ( %) Tổng số 225 177 -12,44 210 186 -11,42 260 236 -9,23 1. Theo giới tính - Nam - Nữ 18 207 16 181 -11,11 -12,56 10 200 9 177 -10 -11,5 15 245 14 222 -6,67 -9,39 2. Theo ngành nghề - Công nhân - Giúp việc - Hộ lý 28 197 25 172 -10,7 -12,69 17 193 15 171 -11,76 -11,4 45 211 5 41 191 4 -8,89 -9,48 -20 Nguồn: Phòng Xuất khẩu lao động Nhận xét: Nhìn chung tỷ lệ lao động sau đào tạo so với số lượng lao động đào tạo của công ty KD&XNK cả về chỉ tiêu về giới lẫn chỉ tiêu về ngành nghề hàng năm biến động trong khoảng từ 6% đến 20%. Tỷ lệ này càng thấp thì thì số lao động sau đào tạo càng cao. Do công ty chỉ đào tạo tiếng và giáo dục định hướng cho công nhân nhà máy nên số đạt tương đối ổn định. Lao động giúp việc và hộ lý ngoài học tiếng và giáo dục định hướng còn qua học nghề nên tỷ lệ không đạt nhiều hơn. II.2.4 Chính sách giá Một điều quan trọng khiến công ty Cổ phần Xuất nhập Khẩu Viglacera trở thành điểm thu hút lao động đến là do ngoài khoản phí đào tạo 1250000VND/lao động/khoá đào tạo, những khoản đơn thuần là thu hộ lao động như phí làm thủ tục xuất cảnh, vé máy bay…, phí quản lý thu 8% so với tiền lương tháng của lao động thì công ty không thu thêm bất kỳ một khoản phí nào nữa. + Nguồn thu từ hoạt động XKLĐ của công ty trong một năm gồm: Nguồn thu = Phí đào tạo + Phí quản lý TR = + = ( Pdt Qdt) + (8%.LtT) TR = 8%.450 USD T = 35 USD T Trong đó: Pdt: Phí đào tạo Pql: Phí quản lý T : Tổng số tháng các lao động đi trong năm đã làm việc + Các khoản chi cho hoạt động XKLĐ trong một năm Tổng chi = TC = Tổng các loại chi phí = Cdt + Cql +Cxklđ + Ctlhđ + Ctc + Cct Trong đó: TC : Tổng chi phí cho công tác XKLĐ Cdt: Chi phí phục vụ cho công tác đào tạo Cql: Chi cho ban quản lý Cxkhđ: Phí XKLĐ phải nộp cho nhà nước = 1% Pql Ctlhđ: Chi phí thanh lý hợp động lao động về nước Ctc: Chi phí giải quyết tranh chấp hợp đồng Cct: Phí công tác * Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu lao động + Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: p= x 100% + Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: p= x 100% Trong đó: P: Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu lao dộng. LN: Lợi nhuận xuất khẩu lao động. TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu lao động. TC: Tổng chi phí cho hoạt động xuấtkhẩu lao động Bảng 7:Tỷ SUấT LợI NHUậN CủA CÔNG TY kd & xnk quA CáC NĂM Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 ± ± Tỷ suất lợi nhuân/doanh thu % 25,457 18,901 24,404 -6,556 +5,503 Tỷ suất lợi nhuận/chi phí % 34,153 22,747 32,282 -11,406 +9,535 II.2.5 Chính sách phân phối Nhờ vào các nguồn lực hùng mạnh của mình cộng với thương hiệu Viglacera đã được khẳng định qua nhiều năm, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera đã có được nhiều đối tác tin cậy, có nhu cầu lao động thường xuyên. Do trực tiếp ký hợp đồng với nhà sử dụng lao động nên trong phần phí mà lao động phải nộp đỡ được một khoản khá lớn đó là phí môi giới trả cho môi giới trung gian. Đây cũng là một yếu tố góp phần cho chính sách quảng cáo và tiếp nhận lao động thu hút. Thuận lợi hơn, bên cạnh mối quan hệ vốn đã tốt với chính quyền địa phương, nơi cung cấp lao động và sự năng động nhiêt tình của đội ngũ cán bộ khai thác, tìm kiếm nguồn lao động. Hiện tại công ty mới chỉ khai thác loại đơn hàng công nhân trong các ngành dệt may, công nhân cơ khí, công nhân xây dựng đối với cả nam và nữ lao động và giúp việc gia đình cho đối tượng nữ lao động. Công ty đang tiến hành đàm phán để trong thời gian tới ký kết các đơn hàng như: Thuyền viên, y tá bệnh viện….. và gửi những lao động này vào các trường, cơ sở chuyên đào tạo lao động xuất khẩu. II.2.6 Chính sách xúc tiến thương mại Nhận thấy hoạt động quảng cáo có một ý nghĩa không nhỏ đối với sự sống còn của sản phẩm cũng như sự tồn tại và phát triển của công ty, công ty đã tiến hành một số hoạt động xúc tiến bán như: Thông tin quảng cáo qua báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng, cử cán bộ liên hệ trực tiếp với chính quyền địa phương để tuyển lao động nhằm thu hút được càng nhiều lao động trong nước. Truy cập mạng Internet để tìm kiếm thông tin đối tác đồng thời giới thiệu về công ty để mở rộng thị trường. II.2.7 Đối thủ cạnh tranh Xuất khẩu lao động là một hoạt động thương mại có tuổi đời còn non trẻ. Với nhu cầu về nguồn lao động của các đối tác nước ngoài như hiện nay thì đây là một mảnh đất khá mầu mỡ cho các doanh nghiệp khai thác, mở rộng hoạt động kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó cũng có nghĩa là các công ty muốn tham gia trong hoạt động kinh doanh này phải nỗ lực hết mình để trụ vững và hoạt động hiệu quả so với nhiều và ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh cùng ngành nghề. Hiện nay cạnh tranh trong hoạt động XKLĐ rất khốc liệt cả trong công tác thu hút nguồn lao động cũng như tìm kiếm đối tác tiếp nhận. Đối thủ cạnh tranh trong nước có thể kể đến như: Công ty cung ứng lao động quốc tế LATUCO Công ty cung ứng lao động quốc tế LASCO Công ty xây dựng phát triển dân tộc miền núi CEM Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX. ………………………………………… • Đối thủ cạnh tranh nước ngoài Không thể phủ nhận sự tồn tại cạnh tranh của các nước khác trong hoạt động kinh doanh đặc biệt và khá non trẻ này, bởi ngoài Việt nam ra còn rất nhiều quốc gia khác tham gia XKLĐ như Lào, Campuchia, Thái Lan, Bangladet……... Những nhận xét về công tác xuất khẩu lao động của công ty * Những điểm mạnh và kết quả đạt được của công ty. Thông qua thực trạng công tác xuất khẩu lao động của công ty trong thời gian qua có thể thấy công ty đã đạt được những thành tựu sau: Công tác đào tạo và tuyển chọn lao động: Công ty đã thiết lập cho mình được một quy trình tuyển chọn và đào tạo nghiêm túc, có trách nhiệm, tạo được độ tin cậy với lao động và đối tác. Tuyển dụng được đội ngũ giáo viên có kĩ năng sư phạm, có kinh nghiệm, đã qua làm việc ở nước ngoài về công tác đào tạo lao đông. Tuyển chọn được cán bộ năng động, nhiệt tình khai thác nguồn lao động tại các tỉnh Công tác kiểm tra thị trườngđược triển khai khá mạnh, công ty luôn theo dõi và bảo vệ cho người lao động. Bên cạnh thị trường Đài Loan với những đối tác quen thuộc, công ty đã trú trọng tìm kiếm thêm thị trường mới như Hàn Quốc, Nhật bản, Mỹ…..đây là những thị trường tiềm năng đang mở ra nhiều triển vọng cho công tác xuất khẩu lao động của Công ty. Mức phí mà công ty thu luôn ổn định và đúng quy định của pháp luật hiện hành. Viglacera, một tên tuổi đa được khẳng định trên thị trường trong nước cũng như thị trường ở khu vực quốc tế về cả uy tín và chất lượng nên nhu cầu về lao động với công ty là thường xuyên. Những mặt tồn tại: Những mặt tồn tại thuộc bản thân doanh nghiệp Mặc dù công ty đã có những thành tích đáng khen ngợi trong suốt thời gian kê từ khi bắt đầu bước chân vào thị trường XKLĐ nhưng cũng không thể tránh khỏi những thiếu xót, tồn tại và bất cập. Nguồn lao động còn thiếu Trình độ, kinh nghiệm đội ngũ XKLĐ và chất lượng đào tạo còn hạn chế. Trang thiết bị dạy nghề, đồ dùng thực hành còn thiếu, giáo trình giảng dạy còn chưa phù hợp. Những mặt tồn tại khách quan Thời gian đào tạo, định hướng nhận thức của người lao động theo quy định của cục quản lý lao động nước ngoài là ba tháng, thời gian này là chưa đủ. Số lao động bỏ trốn vượt quá tỉ lệ cho phép khiến công ty không tránh khỏi trách nhiệm với nhà nước và nước bạn. Về mặt chính sách, còn một số bất cập trong việc gia hạn Visa cho cán bộ đi giải quyết các vấn đề liên quan đến lao động như thu phí, giải quyết tranh chấp….Trong khi đó quy định cũng không cho phép các công ty Đài Loan thu hộ khoản phí này.Chính vì vậy mà việc thu phí gặp khó khăn, chưa thu được hết phí quản lý. Chính phủ chưa có những chế tài về XKLĐ, Luật XKLĐ quy định trách nhiệm, mức xử phạt đối với những lao động phá hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài như tình trạng hiện nay. Chương III Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera I. Căn cứ đề ra giải pháp. Theo số liệu thống kê và nhận xét của một số chuyên gia kinh tế thì nhu cầu về lao động xuất khẩu ngày càng tăng. Nhận thấy rằng: cùng với việc giảI quyết việc làm trong nước là chính thì XKLĐ và chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Là một bộ phận của hợp tác quốc tế , góp phần củng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác lâu dài với các nước, nên nhà nước ta đã có những chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích hoạt động XKLĐ, mở rộng và đa dạng hóa hình thức, thị trường XKLĐ sao cho phù hợp với cơ chế thị trường, đáp ứng nhu cầu của nước ngoài về số lượng, trình độ, ngành nghề. * Chính sách của nhà nước về xuất khẩu Nhà nước đã đưa ra một số chính sách và biện pháp để khuyến khích xuất khẩu như: - Thành lập quỹ hỗ trợ hoạt động XKLĐ. Quỹ này được sử dụng để: + Hỗ trợ các Doanh nghiệp khoảng 10 đến 35% chi phí thực tế cho khai thác, phát triển thị trường, cụ thể: . Mở thị trường lao động mới: hỗ trợ các doanh nghiệp tố đa không quá 35% chi phí thực tế cho hoạt động thăm dò, vẫn động đối tác, khảo sát và tìm hiểu các điều kiện, quy định của thị trường lao động mới, tránh những rủi ro sau này. . Khai thác, tăng thêm thị trường ở các thị trường đã có: hỗ trợ doanh nghiệp tối đa không quá 10% chi phí thực tế để góp phần quản lý tốt số lao động hiện có, góp phần ổn định và mở rộng thị phần. Ban điều hành Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch lập dự toán chi phí hỗ trợ; tổng hợp danh mục các thị trường; số kinh phí hỗ trợ từ Quỹ cho từng doanh nghiệp trình Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội quyết định. + Hỗ trợ cho người lao động trong việc đào tạo đối với những ngành nghề đặc thù đòi hỏi yêu cầu cao về tay nghề, ngoại ngữ, người lao động thuộc diện đối tượng chính sách, người có công và những người thuộc đối tượng chính sách xã hội. Việc hỗ trợ cho người lao động được thực hiện thông qua doanh nghiệp. Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có trách nhiệm lập dự toán chi phí học nghề, ngoại ngữ, số lượng lao động thuộc diện chính sách, người có công, bộ đội xuất ngũ, thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện tham gia các công trình, các dự án ở những nơi khó khăn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25119.DOC
Tài liệu liên quan