Chuyên đề Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ ở công ty Kinh Doanh và chế biến Lương Thực Việt Tiến

Hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là quy luật tất yếu để tồn tại và phát triển Doanh nghiệp không thể né tránh. Cạnh tranh mà phải đương đầu với cạnh tranh để giành chiến thắng chiếm được thị phần của hàng cùng sản xuất kinh doanh một sản phẩm. Hiện nay nếu nói về đối thủ trong khu vực thì Cty kinh doanh và CBLT Việt Tiến phải đương đầu với rất nhiều các công ty nổi tiếng mà tiềm lực của họ cũng rất mạnh như ViFor Accook - Hảo Hảo, Micoem, MiLiKet. Bên cạnh đó công ty phải đương đầu với các nghề sản xuất mì gạo truyền thống. Do vậy công ty chịu sức ép cạnh tranh rất lớn và các sản phẩm của các hàng sản xuất.

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1718 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ ở công ty Kinh Doanh và chế biến Lương Thực Việt Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mua, là một lĩnh vực hoạt động định hướng vào việc chào hàng một cách năng động và có hiệu quả nhất. Trong cuốn Marketing Thương mại của PTS. Nguyễn Bách Khoa xúc tiến thương mại là một lĩnh vực hoạt động Marketing đặc biệt và có chủ đích được định hướng vào việc chào hàng chiêu khách và xác lập một quan hệ thuận lợi nhất của Công ty và bạn hàng của nó với tập khách hàng tiềm năng, trọng điểm nhằm phối hợp triển khai năng động chiến lược và chương trình Marketing - mix đã chọn của Công ty. c. Phương thức và hình thức tiêu thụ sản phẩm. Về mặt lý thuyết cũng như thực tế có nhiều phương thức tiêu thụ sản phẩm. Do vậy vấn đề đặt ra là các Doanh nghiệp phải đưa ra phương thức tiêu thụ hợp lý. Thông thường tiêu thụ sản phẩm được thực hiện qua các kênh phân phối sau đây. - Kênh phân phối ngắn. - Kênh phân phối dài. - Kênh phân phối hỗn hợp. 4. Thiêt lập và tổ chức bộ máy tiêu thụ Việc tiếp cận vấn đề tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp trên giác độ là một khâu của quá trình sản xuất kinh doanh thì Doanh Nghiệp phải tổ chức ra một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm việc tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp. Nhiệm vụ và chức năng của bộ máy quản trị tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất. * Nhiệm vụ. - Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng về mặt hàng và chất lượng sản phẩm sản xuất. - Lựa chọn các phương pháp giao hàng tối ưu nhằm giảm các chi phí cần chuyển hàng hóa và đẩy mạnh nhanh quá trình vận chuyển hàng hoá khách. - Đáp ứng một cách kịp thời việc cung ứng các sản phẩm cho khách hàng theo đúng số lượng chất lượng và mặt hàng quy định trong đơn hàng và hợp đồng. - Giải quyết các vấn đề có tính chất nghiệp vụ về thay đổi sản phẩm sản xuất theo yêu cầu của khách hàng trong trường hợp bất khả kháng thì cần phải thông báo cho khách hàng. * Chức năng. - Xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng tháng quý để triển khai việc thực hiện kế hoạch chung toàn công ty. - Lập và đặt hàng cho bộ phận điều độ Doanh nghiệp về các phương tiện vận chuyển hàng cho khách. - Nắm số lượng mặt hàng nhập kho thành phẩm của Doanh nghiệp. 5. Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là việc triển khai các kế hoạch đã đặt ra vào thực tiễn. Nội dung của tổ chức thực hiện gồm : Tuyển chọn và chiêu mộ các lực lượng tiêu thụ trung gian, huấn luyện các đại diện tiêu thụ trung gian, chỉ đạo các đại diện tiêu thụ trung gian, động viên các đại diện tiêu thụ, đánh giá hiệu quả hoạt động của các đại lý. 6. Đánh giá tình hình tiêu thụ. Sau các kỳ tổ chức kế hoạch để thực hiện việc tiêu thụ của Công ty đề ra Doanh nghiệp bao giờ cũng đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình những mặt làm được, và chưa làm được. Việc tiêu thụ cũng vậy. Đánh giá kết quả tiêu thụ là rất quan trọng nó rút ra được những bài học kinh nghiệm cho quá trình sau, từ đó Doanh Nghiêp dần hoàn thiện và đưa ra những phản ánh tiêu thụ thích hợp nhất. Đánh giá kết quả tiêu thụ làm rõ nguyên nhân thành công hay thất bại của Doanh nghiệp. Cơ sở để đánh giá là so sánh kết quả đạt được so với những chỉ tiêu mà kế hoạch đã đặt ra. Cũng công tác này thì Doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp. III. Sự cần thiết đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá trong các Doanh Nghiệp. Tiêu thụ hàng hoá tức là thực hiện giá trị của hàng hoá thay đổi hình thái từ hàng sang tiền trên cơ sở thoã mãn nhu cầu người tiêu dùng về mặt giá trị sử dụng nhờ đó mà người sản xuất hay Doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của mình. Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của chu kỳ kinh doanh trong bất kỳ một Doanh nghiệp nào, và đặc biệt là Doanh nghiệp Thương mại là khâu nghiệp vụ cơ bản nhằm tạo ra những kết quả cụ thể để giúp Doanh nghiệp đạt được các mục tiêu như doanh số, thị phần và lợi nhuận. Nó không chỉ là hoạt động nhằm thực hiện chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp, uy tín của Doanh nghiệp có được hay mất đi chủ yếu là do hoạt động tiêu thụ nó như tấm gương phản chiếu tính đúng đắn của các loại kế hoạch, chính kết quả bán hàng, là kết quả của một nỗ lực mang tính chất tổng hợp. Nếu xét tổng thể thì tiêu thụ hàng hoá là một toa tầu của một con tầu. Nếu toa tầu này có sự cố xảy ra nó sẽ làm ngừng trệ hoạt động sản xuất kinh doanh của một Doanh nghiệp. Nếu tiêu thụ hàng hóa hoạt động với hiệu suất cao liên tục thì doanh số bán hàng sẽ liên tục tăng. Từ đó có thể bù đắp các chi phí trong quá trình hoat động sản xuất kinh doanh, từ thuế nộp ngâng sách trả lương công nhân và hàng loạt các chi phí khác. Như vậy, muốn toa tầu được hoạt động có hiệu quả thì không những phải đổi mới cơ cấu hoạt động cũng như quy mô từ đó sẽ đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một Doanh nghiệp nào. lúc này khi tiêu thụ được quan tâm sẽ giúp Doanh nghiệp thu hồi vốn nhà đầu tư vào sản xuất kịp thời cung ứng cho thị trường một cách hiệu quả nhất. Bất cứ một Doanh nghiệp hay tổ chức nhà hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nếu không tiêu thụ hàng hóa được thì cũng như cây non mới lớn bị nghẹn dễ cây già bị chết khô. Như vậy ta xem xét rộng ra thì hơn lúc nào hết hoạt động tiêu thụ là sự cần thiết khách quan để giúp cho một cơ thể sống tốt hơn để sinh trưởng, trưởng thành trong môi trường mà có sự tác động đan xen, loại bỏ nhau : Để Doanh nghiệp có thể bắt đầu công việc kinh doanh hay kết thúc một khâu trong kinh doanh. Như Doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải đẩy mạnh công tác tiêu thụ mà muốn đẩy mạnh công tác tiêu thụ thì phải đổi mới sản phẩm. Sản phẩm phải đi trước các đối thủ từ đó công tác tiêu thụ mới thực sự hiệu quả giúp Doanh nghiệp mở rộng quy mô giúp cho người lao động ổn định thu nhập giúp cho xã hội phát triển. Chương II Thực trạng hoạt động tiêu thụ hàng hóa của công ty kinh doanh và chế biến lương thực Việt tiến I. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1. Lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty. a. Công ty Kinh Doanh và chế biến Lương Thực là một Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chuyên sản xuất mì ăn liền phục vụ nhu cầu của mọi tầng lớp nhân dân. Công ty Kinh Doanh và chế biến Lương Thực Việt Tiến được thành lập ngày 23/06/1992 theo điều lệ công ty TNHH được thông qua tháng 06 năm 1992 bởi hai anh em ruột là Ông Nguyễn Ngọc Tiến và ông Nguyễn Hữu Lộc có số vốn pháp định là 600.000.000 đồng. Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh mì ăn liền cung ứng cho thị trường miền Bắc nguồn huy động trong gia đình đạt 1,6 tỉ đồng. Thiết bị sản xuất được thiết kế và sáng tạo trong nước thông qua quan hệ gia đình tại TP.HCM theo mẫu thiết kế của Nhật Bản. Công ty là Doanh nghiệp đầu tiên ở miền Bắc sản xuất mì ăn liền trên dây truyền công nghiệp. Tỷ lệ góp vốn trên danh nghĩa là 70/30. ông Nguyễn Ngọc Tiến là Giám đốc, ông Nguyễn Hữu Lộc là phó giám đốc phụ trách vật tư và bán hàng. Công ty có trụ sở chính tại Đầm Trà Lá, phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội. Cơ sở sản xuất đặt tại Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, TP Hà Nội. Tên giao dịch : Viết tắt : Viêt tiên Co LTD. Quy trình công nghệ sản xuất mì ăn liền được sản xuất thei dây truyền liên tục, khép kín từ khâu trộn bột tạo nguyên liệu, qua các công đoạn cán cất, hấp, định hình, tẩm hương liệu, chiên dầu, thổi nguội, thêm gói gia vị và (nêm, satế) cho đến khi đóng gói, cho ra thành phẩm đóng thùng carton chuẩn bị xuất xưởng. Bên cạnh đó có bộ phận phụ trợ cấp nước, cấp hơi, phụ trợ cho dây truyền. Công suất một dây truyền trong một ca sản xuất hiện naylà 3000kg tương đương với 37.000 gói mì 80 gram. Do là nhà sản xuất mì lớn nhất miền Bắc, gia đình có truyền thống làm nghề sản xuất mì ăn liền, công ty có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh. Công ty Việt Tiến đã đi đầu trong việc phát triển thị trường nông thôn và miền núi phía Bắc , nơi mà sự hiện diện của các đối thủ cạnh tranh là các doanh nhiệp lớn phía Nam còn chưa đủ mạnh vì doanh thu và cơ cấu sản xuất chưa đủ lớn. Tuy nhiên hiện nay công ty đã và đang thiết lập thị trường ở một số Tỉnh Thành miền Trung để khẳng định vị thế cạnh tranh, mở rộng quy mô sản xuất. Hiện nay công ty đã xây dựng được một hệ thống đại lý rộng khắp gồm hơn 120 đại lý tư nhân tại hầu hết khắp các Tỉnh Thành phía Bắc. Sản phẩm của công ty là các thương hiệu FAMILY, MARKET, FAMICO được đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa tại cục sở hữu công nghiệp. Nhưng sản phẩm này đã được thị trường chấp nhận, ngày càng có uy tín và phát triển, kích thích được tiêu dùng của khách hàng tự mua thử thành khách hàng quen và thành truyền thống của công ty. b. Chức năng, nhiệm của công ty. Công ty Kinh doanh và chế biến Lương Thực Việt Tiến chuyên sản xuất kinh doanh lương thực thực phẩm : mì ăn liền, phở ăn liền, bột canh vì thế công ty phải xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình và đề phương hướng để thực hiện kế hoạch đó. Đảm bảo, bảo toàn và tăng trưởng vốn trong suốt qúa trình hoạt động sản xuất qua hình thức tín dụng ngắn hạn sao cho có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước qua hình thức nộp thuế: thuế GTGT, thuế thu nhập Doanh nghiệp các loại phí và lệ phí. Thường xuyên đổi mới nâng cấp tài sản cố định nhằm ngày càng hoàn thiện về kỹ thuật, nâng cao chất lượng của sản phẩm để đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của thị trường. Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống cho người lao động, nâng cao đời sống tinh thần và trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Như vậy, chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty Kinh Doanh và chế biến Lương Thực Việt Tiến là thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước đồng thời không ngừng mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty cũng luôn nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và trình độ chuyên môn cho người lao động. c. Cơ cấu tổ chức của công ty. Công ty kinh doanh và CBLT Việt Tiến tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức tập trung do Giám đốc trực tiếp quản lý và điều hành các công việc trong công ty. Mọi kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kế hoạch tài chính đều phải do Giám đốc quyết định. Thông qua phòng kế toán hành chính duy trì việc phát triển quan hệ với các đại lý. Kiểm tra và giám sát các hoạt động của toàn công ty. Phân tích phương hướng và chiến lược cho công ty. Sơ đồ tổ chức của công ty Giám đốc Phó Giám đốc KD và Vật tư Phó Giám đốc Phòng kế toán hành chính Phòng kinh doanh vật tư Phòng kỹ thuật Tiếp thị, PT SP mới Tiếp liệu Bán hàng Xưởng s.xuất A Xưởng s.xuất B Đây là cơ cấu tổ chức mà người lãnh đạo Doang Nghiệp được sự giúp sức của những người lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Người lãnh đạo Doanh nghiệp vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động và toàn quyền quyết định trong phạm vi Doanh Nghiệp. Đối với mọi vị trí có các chức năng nhiệm vụ cụ thể sau : - Giám đốc công ty là người đại diện cho công ty là người có trách nhiệm và quyền lực cao nhất trong công ty. Chế độ quản lý của công ty là chế độ một thủ trưởng. Đây là công ty có quy mô sản xuất phù hợp với loại hình sản xuất vừa và nhỏ. Do vậy quản lý hơn 130 cán bộ công nhân viên, người lao động, do đó công việc khá nhiều. - Phó giám đốc phụ trách kinh doanh và vật tư quan hệ trực tiếp với các nhà cung ứng nguyên vật liệu, đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất, quản lý đội ngũ nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp liệu, tiếp thị phát triển sản phẩm mới thông qua phòng kinh doanh vật tư. - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất quản lý xưởng sản xuất, tổ chức thực hiện kế hoạch, đảm bảo chất lượng sản phẩm, cung cấp đủ hàng hóa cho phòng kinh doanh. Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị thông qua quản đốc các phân xưởng sản xuất. - Phòng kế toán hành chính - kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán, phân công và giám sát đôn đốc việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán của các nhân viên trong phòng. Hàng tháng lập quyết toán báo cáo tình hình hoạt động của công ty với Ban Giám đốc, xử lý các công việc trong phòng. Chịu giao dịch với ngân hàng lập kế hoạch đảm bảo tài chính và những phát sinh về hành chính của công ty. 2. Đặc điểm hoạt động của công ty. a. Đặc điểm vể sản phẩm. Thành phần chủ yếu của Mỳ bao gồm bột và một số hương liệu dầu gia vị tuỳ theo từng sản phẩm mà có những tỷ lệ nhất định. Định mức tiêu thụ đối với sản phẩm này phụ thuộc rất nhiều vào phong tục tập quán, lối sống, thu nhập kinh tế, lãnh thổ và mùa vụ. Nếu ở đoạn thị trường này có thể mì thùng giữ tỉ trọng tiêu thụ cao nhưng ở đoạn thị trường khác thì khác và nó phụ thuộc địa hình vận chuyển, khẩu vị từng vùng. Người miền Trung thì rất thích ăn cay vậy sản phẩm đưa vào đây phải có một số cải tiến về hương liệu gia vị. Hiện nay, công nghệ sản xuất mì ăn liền có thể nói rất phổ biến dễ tiếp nhận, do vậy thị trường mì hiện nay rất phong phú cả về số lượng và chất lượng cũng được cải tiến sợi mì đã được nâng cao về chất lượng thẩm mỹ phù hợp với nhịp độ của cuộc sống. Xã hội càng phát triển thì đòi hỏi sợi mì không những có chất lượng cao mà còn có tính thẩm mỹ, tính thưởng thức đối với người tiêu dùng. Từ cuối 2002, công ty cho ra đời bột canh và cháo đây là 2 loại sản phẩm đang được thị trường người tiêu dùng chấp nhận. Bảng 1 : Một số sản phẩm của công ty 2002 Tên sản phẩm Công suất sản xuất Tỉ trọng Mì thùng 390 tấn/tháng 35% Mì Kg (cân) 210 tân / tháng 65% Cháo, bột canh Tổng 600 tấn / tháng 1000 Thực tế thì đến thánh T7 năm 2001 công ty đã cho ra đời thêm cháo, bột canh để bù đắp chi phí cố định, gánh thêm một phần chi phí. Do đó nếu tính riêng xưởng phụ gia gia vị sản xuất cháo, bột canh thì công suất TB khoảng 20 tấn / một tháng do đó sản phẩm này chiếm tỉ lệ rất nhỏ không đáng kể và thậm chí khi hoạch toán hầu như không có lãi. Như vậy công ty cho ra đời sản phẩm mới và về bao bì kiểu cách màu sắc luôn được cải tiến nhưng thực tế thì chưa có hiệu quả cao như mong muốn mà chỉ cầm chừng bù đắp được đến đâu hay đến đó. Tuy nhiên 2 lại sản phẩm chủ lực là mỳ Thùng, Mỳ kg thì không ngừng nâng cao đặc biệt về chất lượng và số lượng không ngừng gia tăng nếu tháng 7 năm 2001 chỉ đạt 480 đến 500 tấn thì tháng 2 là 600 tấn và tỉ trọng giữa 2 loại này cũng được nâng lên. b. Đặc điểm về khách hàng: Thực tế cho thấy phong tục tập quán, lối sống, thói quen tiêu dùng, thu nhập kinh tế, dân tộc, tôn giáo, địa lý có ảnh hưởng sâu sắc đến nhu cầu thị trường. Thị trường tiêu thụ của công ty có ở 2 miền Bắc - Trung thị trường niềm Nam đã có rất nhiều đối thủ và sản phẩm vào đến tay người tiêu dùng không đủ bù đắp chi phí. Đối với mỗi người dân sống trên mỗi miền thì thị hiếu về tiêu dùng là khác nhau mang tính đặc trưng của miền đó và thể hiện mức thu nhập, sự phát triển kinh tế vùng. * Đặc điểm người tiêu dùng miền Bắc. Đối với loại sản phẩm này kích thích thoả mãn sinh yếu của con người. Do vậy về mặt tâm lý người tiêu dùng miền Bắc khi mua mì thông thường quan tâm đến mẫu mã bao bì tính biểu lộ trên bao bì nhiều hơn là khối lượng của sản phẩm. Những năm trở lại đây đã có một tập khách hàng rất lớn, sản phẩm mì ăn liền, cháo gà đã trở thành nét sinh hoạt đặc trưng mang tính công nghiệp theo sự phát triển của cuộc sống. Nhu cầu về mì là nhu cầu về thưởng thức và ở một số thị trường nông thôn là nhu cầu cải thiện chứ nó không phải là nhu cầu cấp bách. Nó đi lên cùng với sự cải thiện đi lên trong sinh hoạt cũng như công việc hàng ngày. Do vậy người miền Bắc thường thích các loại mì mà nó thể hiện được ngay trên bao bì thương hiệu của sản phẩm và họ thích có sự đổi mới trong tiêu dùng. Do vậy chính điều này, công ty phải có c/s phân phối hàng, đóng gói thùng sao cho có thể đối phó được những thay đổi của nhu cầu. Sản phẩm chủ lực ở đây là mì thùng, mì 30 gói, 50 gói, 100 gói. 30 gói là loại sản phẩm có cơ cấu phù hợp với thị hiếu với mức độ tiêu thụ. Khác hàng đã chấp nhận chúng, loại thùng 30 gói vì khi sử dụng nó mang tính rủi 10 ít dễ thay đổi phù hợp về cơ cấu số đâu người trên một gia đình và họ có thể thay đổi sản phẩm trên thị trường hơn. Do đó khi xem xét khía cạnh hàng để từ đó có giải pháp cho chiến lược tiêu thụ của công ty là rất quan trọng, rất cần thiết. * Đặc điểm người tiêu dùng miền Trung. Do đây là thị trường mà có thể nói chi phí chung tăng hơn với các loại thị trường khác. Do vậy nghiên cứu thói quen tiêu dung ở đây phải nắm bắt được đặc điểm mang tính đặc trưng của họ. Khách hàng ở thị trường này họ có một thói quen đặc trưng thích ăn cay, có gia vị đậm. Sản phẩm và cơ cấu của thị trường này cũng có sự thay đổi rõ rệt họ tiêu dùng với khối lượng lớn đặc biệt vào lúc giáp hạt mất mùa và được mùa thị chủng loại mà cao ấy cũng tăng và mất mùa thì mì kg tăng lên và không phải là ăn thường bữa mà họ có thể dùng làm canh đối với mì kg. Có thể nói đây là đặc điểm lối sống hay sự cải thiện trong việc sử dụng tiêu dùng đã xuất hiện ở mọi thị trường chứ không phải ở rmiền Trung. Những người sử dụng theo cách này thường rơi vào những thị trường mà ở đó người tiêu dùng có mức thu nhập trung bình thấp. Do đó công ty phải cải tiến sợi mì đảm bảo cho chất lượng của người tiêu dùng sợi mì phải dai, săn mà thơm không vữa khi họ sử dụng. c. Đặc điểm về thị trường. - Nguồn cung ứng. Hàng năm công ty sản xuất và kinh doanh một lượng lớn mỳ do vậy nhu cầu về nguyên liệu như bột, tinh dầu ... là rất lớn. Trong khi đó thì thị trường trong nước như bột, dầu nguyên liệu khác như gạo làm cháo, gia vị thường xuyên biến động về gía cả phương thức thanh toán, phương tiện vận chuyển cũng thay đổi theo từng lô hàng nhà cung ứng. Đặc biệt giá nguyên liệu bột những năm gần đây biến động mạnh theo quý thậm chí hàng tháng. Để tạo sự ổn định về nguyên liệu cho sản xuất công ty đã chủ động kí kết các hợp đồng cung cấp dài hạn với một số nhà cung ứng trên cơ sở có sự tham gia về giá phương tiện vận chuyển. Trong mỗi thời kỳ để nhà cung ứng và công ty có các kế hoạch dài hạn đảm bảo theo đuổi mục tiêu sản xuất kinh doanh của mỗi bên. Ngoài ra công ty đã nghiên cứu và sử dụng nguyên liệu thay thế để giảm bớt chi phí sản xuất mà vẫn đảm bảo chất lượng trong sản xuất kinh doanh và cho người tiêu dùng. Thông thường nguyên liệu bột được cung cấp từ cảng thâu phòng. Đây là một điểm thuận lợi về giao thông nhưng không tránh được các rủi ro về phương thức xuất nhập khẩu mà thị trường tạo ra. Nếu công ty thanh toán trong thời gian theo quy định của nhà cung ứng thì sẽ được giảm giá được hưởng các điều khoản có lợi cho công ty hay nói cách khác thì hình thức trước trả chậm thì ảnh hưởng đến năng lực sản xuất kinh doanh của công ty. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của Việt Tiến có mặt ở 2 vùng thị trường Bắc - Trung và thị trường trọng điểm của công ty là các Tỉnh dọc quốc lộ 1A nhưng thị trường miền Bắc chiếm tỉ trọng lớn hơn. Công ty không có thị trường miền Nam bởi vì thứ nhất là do doanh thu không bù đắp chi phí, thứ 2 thì trường miền Nam có rất nhiều đối thủ mạnh có chất lượng uy tín lâu năm, do đó sản phẩm của công ty sẽ yêu thế trong thị trường người tiêu dùng. Nguyên nhân chủ yếu là do khoảng cách vận chuyển chi phí lớn việc tiếp cận thị trường khó khăn về thị hiếu, tập quán tiêu dung đòi hỏi phải các bộ phận chuyên môn đủ lớn để làm công việc này. Ngoài ra công ty chia làm 5 vùng thị trường. Vùng 1 : Đồng Văn, Phủ Lý, Nam Định, Hải Hậu, Ninh Bình, Thanh Hoá, nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế. Vùng 2 : Xua Mai, Hoà Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Sơn Tây. Vùng 3 : Mê Linh, Phúc Yên, Việt Trì Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang. Vùng 4 : Đông Anh, Sóc Sơn, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Thất khê, Bắc Sơn. Vùng 5 : Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Chí Linh Sao đỏ, Uông Bí, Quảng Ninh, Móng Cái. Khu vực nội ngoại thành Hà Nội. + Khu vực nội thành : tất cả các Quận Huyện. + Khu vực ngoại thành (bán kính 20Km). Như vậy có thể nói công ty đã phân vùng như trên là một phương án khá cụ thể để từ đó nghiên cứu theo dõi sự biến động lên kế hoạch chi tiết cho từng vùng giảm được chi phí vận chuyển. Hơn nữa qua sự phân vùng thị trường tiêu thụ ta thấy rõ thị trường miền Bắc chiếm khoảng 80% đến 85% về thị trường tiêu thụ mà thị trường khu vực nội ngoại thành chiếm tỉ trọng không đáng kể. Do đó vấn đề tiết kiệm chi phí vận chuyển cải tiến nâng cấp cần hơn bao giờ hết. d. Đối thủ cạnh tranh. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là quy luật tất yếu để tồn tại và phát triển Doanh nghiệp không thể né tránh. Cạnh tranh mà phải đương đầu với cạnh tranh để giành chiến thắng chiếm được thị phần của hàng cùng sản xuất kinh doanh một sản phẩm. Hiện nay nếu nói về đối thủ trong khu vực thì Cty kinh doanh và CBLT Việt Tiến phải đương đầu với rất nhiều các công ty nổi tiếng mà tiềm lực của họ cũng rất mạnh như ViFor Accook - Hảo Hảo, Micoem, MiLiKet. Bên cạnh đó công ty phải đương đầu với các nghề sản xuất mì gạo truyền thống. Do vậy công ty chịu sức ép cạnh tranh rất lớn và các sản phẩm của các hàng sản xuất. Thị trường trọng điểm của công ty là thị trường miền Bắc mà chủ yếu là các Tỉnh chạy dọc Quốc lộ 1A, Quốc lộ 5 mà đối thủ cạnh tranh ở thị trường này lại rất nhiều, mạnh về chất lượng giá cả, bao bì và mẫu mã. Ngoài ra ngay trên địa bàn Huyện Gia Lâm, công ty phải cạnh tranh với đối thủ có thương hiệu sản phẩm là mì MiCoEm, Hảo Hảo (Hưng Yên). Tuy thương hiệu của công ty là Family, Maiket, Famico đã có từ lâu đời nhưng thực tế thì thương hiệu không bị ảnh hưởng mạnh như các đối thủ khác. Họ dùng chiến thuật áp đảo để chiếm lĩnh được cảm tình về thương hiệu trong tiềm thức của người tiêu dùng. Thị trường miền Trung thì các đối thủ cạnh tranh của công ty phải nói là ít thế nhưng các sản phẩm của công ty là đối thủ của Việt Tiến thì rất đông, phong phú. Vì thế thị trường miền Trung và các Tỉnh vùng cao là thị trường mà công ty chiếm được thị phần với tỉ trọng khá khả quan, có những đại lý cấp 1 rất uy tín. Ngoài việc kinh doanh, công ty còn nâng cao quá trình đưa thương hiệu của sản phẩm vào trong thói quen người tiêu dùng. II. Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. 1. Tình hình sản xuất của công ty. Chúng ta có thể xem xét tình hình sản xuất của công ty kinh doanh và CBLT Việt Tiến qua bảng số liệu sau: Tên sản phẩm Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tồn đầu kỳ SX trong kỳ Tồn đầu kỳ SX trong kỳ Tồn đầu kỳ SX trong kỳ Mì kg (cân) 6 1450 5 1850 6 2430,5 Mì thùng 5 4350 5 4330 6 4516,5 Cháo, bột canh 0 0 1 20 2 30 Tổng 12 5.800 11 6.200 14 6.950 Qua bảng số liệu 8 cho chúng ta thấy tổng số lượng 2 loại mì và bột canh, cháo được SX năm sau cao hơn năm trước để đạt được điều này là do sự nỗ lực cố gắng toàn công ty, tận dụng triệt để công suất máy, là sự phối hợp giữa các phong ban và ban Giám đốc phòng kế hoạch. Cụ thể tổng sản lượng năm 2000 là 5.800 tấn, năm 2001 là 6.200 tấn, năm 2002 là 6.950 tấn ta thấy tình hình sản xuất của công ty là rất ổn định bền vững và phát triển. Đi sâu vào từng loại ta thấy hầu hết các loại mì có sản lượng đến năm sau cao hơn năm trước, năm ......trong đó thì tốc độ tăng của mì kg hay mì rẻ tiền vẫn cao. Tuy nhiên tỉ trọng của mì thùng, mì gói chiếm 70%. Điều này là rất phù hợp bởi thu nhập người tiêu dùng ngày càng được cải thiện. Do vậy cơ cầu sản xuất hàng của công ty phải thay đổi theo xu hướng sản xuất mì thùng gói nhiều hơn. Nếu tốc độ tăng của mì thùng năm 2000 từ 4350 đến năm 2002 là 1450 đến 243,5 tấn. Tuy nhiên ở đây ta có thể thấy tăng sản phẩm chủ lực của công ty là mì thùng phù hợp với những người tiêu dùng có mức thu nhập trung bình và cao từng vùng thị trường. Sản phẩm mì thùng chiếm tỉ trọng trong sản xuất cũng như tiêu thụ đạt vào khoảng 65 đến 75% trong tổng số lượng sản xuất cũng như tiêu thụ. Qua đây ta thấy sẩn phẩm chủ lực của công ty vẫn là mì thùng. Nó chiếm tỷ lệ từ 65% đến 75%. Cũng qua bảng trên ta thấy sản lượng tồn kho của các năm là khá lớn ổn định chiếm một tỷ lệ khá nhỏ. ở kho chứa của công ty, khối lượng tồn đầu kỳ chỉ tính là hàng đi đường và hàng năm trong kho của công ty chứ không tính khối lượng hàng năm ở các đại lý. Vì trong một góc độ lưu chuyển, nếu hàng ở các đại lý thì số lượng này phải tính vào hàng hoá đã bán chịu. Ta thấy năm 2001 tồn kho ít nhất năm 2002 tồn kho là 14 tấn điều này cho thấy công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty chưa tốt. Nếu xét tổng lượng tồn kho qua 3 năm thì mì kg (cân) là 17 tấn còn mì thùng là 16 tấn. Qua việc phân tích trên ta thấy rằng, công ty chưa chú trọng hay đầu tư đến mì thùng và đa dạng sản phẩm. 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bảng 2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Stt Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Giá trị ∑ sản lượng Tỉ đồng 15,2 15,4 18,1 Doanh thu Tỉ đồng 17,5 18,2 21,6 Nộp ngân sách Tỉ đồng 1,5 1,8 2,3 Lợi nhuận Tỉ đồng 0,8 1,0 1,2 Sản phẩm tiêu thụ Tấn 5.801 6.197 6.949 Tồn cuối kỳ Tấn 11 14 15 Lao động Người 140 147 154 Thu nhập bình quân 1000/ 1người/1 tháng 500 550 710 Nhìn vào bảng số liệu 2 ta thấy rằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, doanh thu, nộp ngân sách, lợi nhuận, sản phẩm sản x

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ ở công ty Kinh Doanh và chế biến Lương Thực Việt Tiến.DOC
Tài liệu liên quan