MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: Những căn cứ khoa học về tiêu thụ sản phẩm của DNCN 3
I. Thực chất quan niệm về tiêu thụ SP và thị trường tiêu thụ SP 3
1. Thực chất quan niệm về tiêu thụ sản phẩm 3
2. Thực chất quan niệm về thị trường tiêu thụ sản phẩm 3
3. Chức năng của thị trường tiêu thụ sản phẩm 4
II. Vai trò và ý nghĩa của việc tiêu thụ sản phẩm đối với DNCN 5
1. Ý nghĩa của việc tiêu thụ sản phẩm đối với DNCN 5
2. Vai trò của việc tiêu thụ SP đối với DNCN 6
III. Yêu cầu của việc tiêu thụ SP đối với DNCN 7
1. Bảo đảm tăng thị phần của DN 7
2. Bảo đảm tăng doanh thu và lợi nhuận cho DN 7
3. Bảo đảm tăng tài sản vô hình của DN 7
4. Bảo đảm phục vụ tốt khách hàng 8
IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ SP của DNCN 8
1. Các yếu tố ngoài DN 8
2. Nhân tố thuộc về DN 9
V. Nội dung chủ yếu của công tác tổ chức sản phẩm của DNCN 10
1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường 10
2. Hoạch định kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của DNCN 11
3. Nội dung các hoạt động chủ yếu của công tác tiêu thụ SP của DNCN 13
4. Các phương pháp chính hỗ trợ tiêu thụ SP của DNCN 17
PHẦN II: Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở công ty Mai Động 19
I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của C.ty Mai Động 19
1. Quá trình hình thành Công ty Mai Động 19
2. Những đặc điểm kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến tiêu thụ SP 20
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 26
1. Đặc điểm sản xuất 26
2. Thị trường tiêu thụ 28
III. Phân tích thực trạng hoạt động SXKD của Công ty Mai Động 33
1. Đánh giá chung tình hình SXKD của công ty qua 3 năm 33
2. Phân tích tình hình tiêu thụ SP qua 2 năm 97, 98 36
3. Đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ qua 2 năm 39
PHẦN III: Biện pháp chủ yếu đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty Mai Động
I. Phương hướng phát triển của công ty 41
II. Biện pháp chủ yếu đẩy mạnh tiêu thụ SP ở Công ty Mai Động 41
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 41
a. Tổ chức hợp lý việc thu thập thông tin về nghiên cứu các SP trong các khu vực thị trường khác nhau 42
b. Phân tích và xử lý thông tin đã thu thập được 44
c. Xác định nhu cầu thị trường mà công ty có khả năng đáp ứng 46
2. Tăng cường hoạt động quảng cáo, giới thiệu SP và giữ vững thị trường
hiện có, mở rộng thị trường mới 46
a. Tăng cường hoạt động quảng cáo, giới thiệu SP 46
b. Giữ vững thị trường hiện có và mở rộng thị trường mới 50
3. Đổi mới trang thiết bị công nghệ nhằm tạo ra SP và chất lượng cao hơn,
giá thành hạ 51
a. Vận dụng các biện pháp có liên quan đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu và năng lượng 52
b. Vận dụng các biện pháp giảm CF tiền lương trong giá thành đơn vị SP 53
c. Vận dụng các biện pháp giảm CF cố định trong giá thành SP 53
d. Tổ chức hợp lý công tác kế toán theo quy định của Nhà nước 53
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1864 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty cơ khí Mai Động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất theo kế hoạch của công ty.
Trực tiếp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình chỉ đạo sản xuất.
Trực tiếp phụ trách an toàn lao động của toàn công ty theo luật định.
Được ký các chứng từ hoá đơn liên quan đến lĩnh vực phân công (sau khi đã được giám đốc duyệt).
Giúp giám đốc điều hành một số công việc có liên quan đến mua vật tư - thiết bị phục vụ sản xuất.
Là phó giám đốc phụ trách sản xuất và an toàn lao động của công ty, chỉ đạo trực tiếp các công việc liên quan đến hoạt động của xưởng cơ, xưởng đúc, ngành tạo phôi, phân xưởng cơ điện, bộ phận xây dựng cơ bản, bộ phận điều lệ, vận chuyển xe nâng, tổ đập gang của phòng kinh tế.
Chịu trách nhiệm phong trào thi đua, văn hoá, văn nghệ, thể thao...
* Phòng Kinh tế: Quản lý tổng hợp các công việc liên quan đến kế hoạch, tiền lương, định mức vật tư kho vật tư và bán thành phẩm.
Trực tiếp giải quyết các công việc hoạch định kế hoạch ngắn và dài hạn, công tác báo cáo thống kê, công tác định mức lao động tiền lương và các hợp đồng kinh tế.
Tham mưu cho giám đốc các việc liên quan đến thanh - quyết toán hợp đồng kinh tế. Là cầu nối giữa giám đốc với các phó giám đốc về các công tác kế hoạch, vật tư và hàng gia công ngoài. Chịu trách nhiệm báo cáo với giám đốc về kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm.
Xây dựng các phương án khoán gọn sản phẩm cho các đơn vị kèm theo tiền lương, phân tích hiệu quả của từng phương án để giám đốc xử lý.
Trực tiếp điều hành công tác điều độ kế hoạch, quan hệ với các đơn vị thành viên trong công ty để giải quyết những việc vướng mắc mà giám đốc giao.
Được quyền giải quyết bán máy, phụ tùng chi tiế thay thế đã có bảng giá giám đốc duyệt, ký đóng dấu báo giá sản phẩm của công ty (theo bảng giá bán hàng) ký đóng dấu thanh lý hợp đồng kinh tế khi hết hiệu lực (sau khi đã đối chiếu công nợ với phòng kế toán công ty).
* Phòng kỹ thuật công nghệ:
Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, cung cấp đầy đủ các bản vẽ, kể cả việc nghiên cứu tổ chức.
Xác định rõ các bước công nghệ sản xuất trên cơ sở công nghệ đang được sử sụng ở công ty.
Thẩm định, ứng dụng những cải tiến kỹ thuật của các kỹ sư, công nhân trong nhà máy trong việc chế tạo sản phẩm hay những phương pháp sản xuất hay giải pháp tiết kiệm trong sản xuất.
Theo dõi sự phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh để nắm được thông tin cần thiết về khoa học công nghệ.
Cung cấp bản quy trình công nghệ, trong đó đặc biệt quy định rõ trình tự các bước công việc.
Nghiên cứu, thiết kế, đổi mới quy trình công nghệ và các mẫu mã sản phẩm sản xuất của công ty.
* Phòng KCS:
Ngoài việc xây dựng và thực hiện nghiêm chỉnh kế hoạch sửa chữa, dự phòng phải kịp thời xử lý máy móc thiết bị hỏng đột xuất.
Kiểm tra tổng hợp về phân tích tình hình thực hiện quy chế sử dụng máy móc thiết bị, dụng cụ để có biện pháp hạn chế sự cố xảy ra.
* Phòng Hành chính:
Thực hiện công tác hành chính quản trị, thực hiện công tác pháp chế, thực hiện công tác lưu trữ tài liệu của công ty theo các quy định của nhà nước.
Thực hiện công tác thông tin dự báo, công tác đối ngoại chuẩn bị các thủ tục hành chính cho việc tiếp khách của công ty.
* Phòng Tổ chức đào tạo:
Quản lý toàn diện các công việc của phòng như tổ chức nhân sự, công tác bảo hiểm xã hội, công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ quản lý, trình độ nghề cho công nhân của công ty.
Trực tiếp quản lý các công việc về nâng bậc lương, quản lý hồ sơ nhân sự, điều chuyển công tác, giúp giám đốc về công việc đào tạo và quy hoạch đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Tham mưu cho giám đốc về công tác sắp xếp lại tổ chức sản xuất trong công ty, lập hoạch định về công tác tổ chức ngắn hạn, dài hạn.
Trực tiếp làm việc với các phòng, các phân xưởng về công việc của giám đốc giao.
Là thành viên thường trực của hội đồng lương, hội đồng kỷ luật, được tham dự các cuộc họp của ban lãnh đạo công ty bàn về công tác quy hoạch đội ngũ.
Khi các hồ sơ về tuyển dụng, chuyển công tác nâng bậc lương cho nhân viên và công nhân đã được ký duyệt tổng hợp thì được phép ký, đóng dấu gồm:
+ Hợp đồng lao động ngắn hạn thời vụ từ 12 tháng trở xuống.
+ Giấy thôi trả lương, quyết định nâng lương cá nhân.
+ Các giấy tờ xác định thời gian hưu trí, mất sức, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội cũng như xác định thời gian làm việc tại công ty.
* Phòng Kế toán tài chính:
Quản lý tổng hợp các công việc công tác kế toán tài chính.
Trợ lý cho giám đốc về công tác kế toán tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc, tổng hợp các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng quý báo cáo phân tích hoạt động kinh tế trong công ty từng tháng, từng quý, lên được bản nhu cầu về tài chính để giám đốc xử lý.
Được quyền kiểm tra giá cả các loại vật tư nguyên liệu mua về, kiểm tra việc sử dụng các loại vật tư đó. Tất cả các thủ kho có trách nhiệm báo cáo và xuất trình thẻ kho khi được kiểm tra.
Được tham dự các cuộc họp của lãnh đạo bàn về công tác sản xuất kinh doanh, công tác kế toán tài chính, thi đua, khen thưởng.
Là thành viên thường trực của hội đồng kiểm kê và là thành viên của hội đồng kỹ thuật thi đua.
Được phép ký các chứng từ để thanh toán tiền mặt dưới 150.000đ (Một trăm năm mươi ngàn đồng) ký đóng dấu phiếu thu của khách, các hoá đơn bán lẻ, chi tiết có bảng giá mà giám đốc đã ký.
* Phòng Bảo vệ:
+ Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty.
+ Tiếp đón và hướng dẫn khách ra vào công ty.
+ Công tác bảo mật của công ty.
+ Phòng cháy, chữa cháy.
c) Chức năng nhiệm vụ của các phân xưởng sản xuất.
* Xưởng cơ khí và lắp ráp:
Gia công toàn bộ chi tiết sản phẩm.
Lắp ráp hoàn chỉnh thành sản phẩm.
* Xưởng đúc:
Đúc chi tiết sản phẩm (phôi)
Đúc ống.
* Xưởng tạo phôi:
Gò, hàn, cắt hơi, tạo phôi hoàn chỉnh theo sản phẩm.
* Xưởng cơ điện:
Sửa chữa máy móc thiết bị cơ điện của công ty.
Viết bản hướng dẫn sử dụng và thao tác các thiết bị.
* Xưởng gia công máy: Rèn, cưa, cắt, nhiệt luyện... các chi tiết của sản phẩm.
Các phân xưởng sản xuất trên đều chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc qua các quản đốc phân xưởng.
d) Chức năng nhiệm vụ của công ty:
* Chức năng:
Công ty Mai Động là một đơn vị sản xuất kinh doanh với chứcnăng là sản xuất, kinh doanh các loại ống phục vụ các công trình cấp nước sạch hiện nay sản phẩm này chiếm 80% doanh thu của công ty. Ngoài ra công ty vẫn sản xuất máy móc, trang thiết bị kỹ thuật cho các xưởng cơ khí của nhiều ngành kinh tế, cho ngành sản xuất hàng kim khí tiêu dùng phục vụ mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước nhằm bảo toàn vốn, có lãi bảo đảm đời sống cho người lao động và không ngừng phát triển mọi mặt, làm tròn các nghiệp vụ quốc gia.
* Nhiệm vụ:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều hàng hoá và dịch vụ cho xã hội, từ bù đắp chi phí, tự trang trải vốn, và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, với địa phương sở tại trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức tốt đời sống và hoạt động xã hội không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghề nghiệp của công nhân viên chức để theo kịp sự đổi mới của đất nước.
Mở rộng liên kết kinh tế của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, tăng cường hợp tác kinh tế với nước ngoài, phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, góp phần tích cực vào việc tổ chức nền sản xuất xã hội và cải tạo xã hội chủ nghĩa.
Bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường giữ gìn an ninh trật tự xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ Nhà nước quy định.
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
1. Đặc điểm về sản xuất:
Công ty Mai Động là một doanh nghiệp nhà nước có chức năng nhiệm vụ sản xuất ra các loại sản phẩm thuộc về tư liệu sản xuất về nguyên liệu đầu vào cho các đơn vị sản xuất khác. Mặt hàng chuyên môn hoá lâu dài của doanh nghiệp là các loại máy: máy búa hơi, đột dập, máy ép các loại, máy bơm, máy ép thuỷ lực, máy bổ đá, ống nước bằng gang. Và các loại phụ tùng phụ kiện của các loại máy trên. Ngoài ra công ty còn nhận thiết kế và sản xuất trang bị toàn bộ dây chuyền rèn rập đào tạo công nhân sử dụng lắp đặt thiết bị và hướng dẫn vận hành cho khách hàng.
Sản phẩm của công ty gồm 2 loại chính:
1. ống gang: F80, F100, F150, F200, F250, F300, F400, F600.
2. Máy công cụ: - Búa các loại: B75, B150, B250
- Đột các loại: 6T3, 10, 16, 25, 40, 63, 100.
- ép các loại: 400T á 500T.
- Máy khác: Khách đặt theo yêu cầu.
Quá trình sản xuất đối với các loại sản phẩm chủ yếu hiện nay của công ty được hình thành theo hai quy trình riêng biệt biểu hiện thông qua hai sơ đồ sau:
Quy trình sản xuất của các loại máy công cụ:
Gia công đúc
Gia công rèn
NVL
Nhiệt luyện nếu có
Gia công
cơ khí
Nhiệt luyện nếu có
Nguội
lắp ráp
TP
Quy trình sản xuất ống dẫn nước các loại:
TP
Sơn
Bơm thử
Cắt ống
Kéo ống
Lò
NVL
Nguyên liệu dùng để sản xuất: gồm có nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ: Mỗi một loại sản phẩm, chi tiết máy có tỷ lệ nguyên liệu khác nhau.
VD1: Để sản xuất ống gang nguyên liệu gồm:
Nguyên liệu chính: Gang LX, gang cũ, Fe-Si, Fe-P.
Nguyên liệu phụ: Dây thép, que hàn, gỗ mẫu, gạch chịu lửa, cát vàng, cát đen, cát trắng, đất sét, đá vôi phấn chì, nước thuỷ tinh, bầu nhựa, bột chịu lửa, bìa chịu nhiệt, dây cáp, xi măng P400, dây Amiăng, ống cao su.
Ngoài ra còn có nhiên liệu + động lực: than củi, củi, rơm, điện.
VD2: Để sản xuất giàn thử ống gồm có các nguyên liệu sau:
Nguyên liệu chính: tôn 2 á tôn 90, thép tấm, thép hình, đồng, gang.
Nguyên liệu phụ: ô xy đất đèn, que hàn, đá mài.
Ngoài ra còn có bán thành phẩm mua ngoài: động cơ, bơm tự hút, cút, măng sông, ống nước D20, D26, D42, can nước D20...
Các xưởng sản xuất:
Sơ đồ tổ chức sản xuất
PX SX chính
PX SX phụ
Cơ điện
FX SX phụ
PX rèn
gò hàn
PX đúc 1
PX đúc 2
PX đại tu
Nhiệt luyện
Nguội lắp ráp sơn mạ
CK1
CK2
Kho TP
- FX rèn: Tạo phôi, gò hàn.
- FX đúc 1: Đúc thép đúc ống, máy.
- FX đúc 2: Đúc các chi tiết nhỏ.
- FX đại tu phụ: Men, rỉ, đỏ.
- PX cơ khí: Gia công chi tiết sản phẩm
- PX nguội: Lắp ráp và sơn mạ
- Xưởng cơ điện: Sửa chữa máy móc thiết bị cơ điện của công ty.
2. Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp:
Sản phẩm của doanh nghiệp là tư liệu sản xuất. Khách hàng của doanh nghiệp là tập hợp những cá nhân, tổ chức mua hàng và dịch vụ để sử dụng vào việc sản xuất ra những thứ hàng khác hay dịch vụ khác để bán, cho thuê hay cung ứng cho những người tiêu dùng khác.
Hiện nay sản phẩm của doanh nghiệp đã xâm nhập thị trường ở nhiều tỉnh trong cả nước như: Nghệ an, Vĩnh Yên Phúc Yên, Bà Rịa - Vũng Tàu Đồng Nai, Bắc Cạn, Quảng Ninh, Nghệ An... Thị trường lớn nhất vẫn là Hà Nội. Tuy nhiên để mở rộng thị trường hơn nữa doanh nghiệp để lập một văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm xâm nhập chiếm lĩnh thị trường sản phẩm mà công ty đang sản xuất đối với thị trường các tỉnh phía nam. Mặc dù văn phòng mới đặt, thời gian hoạt động chưa nhiều nhưng đã thu nhập được một số thông tin, nắm bắt được nhu cầu thị trường về các sản phẩm truyền thống và các loại máy cơ khí cũng như mặt hàng ống nước đúc bằng gang của công ty. Thị trường này hứa hẹn mở ra cho công ty nhiêu cơ hội về tiêu thụ sản phẩm, hiện tại đã có một số đơn đặt hàng về sản phẩm máy ép thuỷ lực và sản phẩm ống nước cho các dự án cải tạo hệ thống cấp thoát nước một vài tỉnh thuộc đồng bằng Sông Cửu Long.
Hiện nay trong cả nước có 3 nhà máy lớn sản xuất kinh doanh các sản phẩm tương tự nhau về sản phẩm ống nước: một nhà máy Đại việt ở Sài gòn, một nhà máy Tân Long ở Hải Phòng, còn lại ở Hà Nội là nhà máy cơ khí Mai Động. Một số năm trước sản phẩm của Hà Nội sản xuất phục vụ các vùng ở xa còn thị trường Hà Nội tiêu thụ thì lại do sản phẩm nơi khác mang về. Hiện nay nhà máy cơ khí Hà Nội xác định thị trường Hà Nội là một thị trường trọng điểm mà sản phẩm của công ty có tính cạnh tranh cao su với sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực. Công ty xác định đây là một thị trường tiềm năng rất lớn, bởi vì theo qui hoạch của thủ đô từ năm 2000 - 2020 sẽ phát triển một loạt các đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội. Chính vì vậy nhu cầu về các sản phẩm của công ty trong thời gian sắp tới cho quá trình phát triển đô thị là rất lớn. Ngay từ bây giờ công ty cơ khí Mai Động đã chuẩn bị tốt những điều kiện cơ sở vật chất, xây dựng tốt những dự án để trình lên sở công nghiệp Hà Nội thông qua đề án phát triển công ty Mai Động từ năm 2000 đến năm 2010.
Tính đến cuối năm 2001 sản phẩm của công ty tiêu thụ rộng rãi trên thị trường cả nước bao gồm các mặt hàng truyền thống như máy đột, búa máy, máy bơm. Máy ép thuỷ lực van nước... Cung cấp cho các nhà máy có cấp thoát nước, các tổ hợp sản xuất cơ khí. Sản phẩm của công ty được khách hàng đánh giá cao về mặt chất lượng và hợp lý về giá cả. Đối với sản phẩm về ống nước là mặt hàng chủ lực của công ty hiện nay. Năm 2001 sản phẩm này đã được tiêu thụ ở các tỉnh miền Bắc như: Nghệ An, Vĩnh Yên, Phúc Yên Bắc cạn... Mặc dù 2001 chính phủ ngừng hoặc dãn tiến độ một loạt các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu của thị trường về sản phẩm ống đúc bằng gang. Với sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty Mai Động, sản phẩm của công ty vẫn giữ vững và không ngừng tăng về sản lượng tiêu thụ trên thị trường đảm bảo tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
- Về sản phẩm truyền thống: Mặc dù ngành cơ khí của nước ta trong vài năm trở lại đây gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bởi vì sản phẩm cơ khí của nước ta được sản xuất ra với chi phí rất cao, giá thành cao không thể cạnh tranh với hàng ngoại nhập như Trung Quốc nên việc tiêu thụ sản phẩm rất hạn chế. Công ty cơ khí Mai Động cũng không nằm ngoài khó khăn chung của ngành cơ khí Việt Nam. Các sản phẩm truyền thống của công ty như máy đột dập, máy ép thuỷ lực, van nước... nhu cầu của thị trường có xu hướng giảm. Trong tình hình khó khăn đó công ty sắp xếp lại cơ cấu tổ chức sản xuất, áp dụng nhiều cải tiến kỹ thuật, giảm chi phí quản lý doanh nghiệp & chi phí bán hàng. Đưa ra mức giá có sức cạnh tranh tốt đối với các sản phẩm cùng loại. Chính vì vậy năm 2001 những sản phẩm truyền thống này của công ty để có xu hướng phục hồi về sản xuất và tiêu thụ tăng đáng kể so với năm 2000.
- Về sản phẩm ống nước: Công ty áp dụng tích cực những chiến lược của mình thông qua hình thức: Hội nghị khách hàng quảng cáo trên vô tuyến truyền hình, nắm bắt nhanh các thông tin về những kế hoạch xây dựng hay sửa đổi các công trình để cử người đến tận nơi giới thiệu sản phẩm của mình hoặc thông qua các mối quan hệ của các vị lãnh đạo công ty đối với các doanh nghiệp có nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp. Loại sản phẩm ống nước của công ty chiếm gần 80% tổng doanh thu chính vì vậy doanh nghiệp xác định được thị trường tiêu thụ sản phẩm này có nhiều tiềm năng mà doanh nghiệp chưa khai thác hết cũng như chưa phát huy hết công suất sản xuất của công ty nên trong thời gian tới công tác mở rộng thị trường đặt ra cho công ty hết sức quan trọng. Bởi vì có mở rộng thị trường thì công ty mới đẩy mạnh được hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Về tổ chức sản xuất: Hiện nay việc xây dựng kế hoạch sản xuất và cơ cấu mặt hàng chủ yếu phụ thuộc vào các hợp đồng kinh tế giữa công ty và các đơn vị sản xuất khác trong cả nước. Công ty đang đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, tiếp cậnh thị trường xác định nhu cầu khách hàng để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh cho đơn vị mình về thị trường sản phẩm và khách hàng.
- Về hoạt động tiêu thụ: Hiện nay để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Công ty đã sử dụng các kênh tiêu thụ sau:
Công ty đang sử dụng các kênh tiêu thụ khác nhau. Điều này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nhà
sản xuất
Cửa hàng giới tihệu
Người môi giới
Người sử dụng cuối cùng
(2)
(1)
(3)
Qua sơ đồ trên ta nhận thấy các kênh tiêu thụ của công ty đều là kênh ngắn. Các kênh này góp phần tạo nên doanh thu cho doanh nghiệp. Mức độ doanh thu cao hay thấp còn phụ thuộc vào từng phương thức bán hàng của kênh tiêu thụ. Sau đây là tình hình doanh thu tạo được qua các kênh bán hàng của các năm.
Tỷ trọng của các phương thức bán hàng.
STT
Năm
Phương thức
2000
2001
Chênh lệch 98/97
1
Cửa hàng giới thiệu SP
352,430
5
389,544
4
37,114
110,5
2
Môi giới
493,402
7
876,474
9
393,072
177,6
3
Bán trực tiếp
6202,768
88
8472,582
87
2269,8
136
Cộng
7048,600
100
9738,600
100
2688
138,1
Căn cứ vào các số liệu ở biểu trên ta có một số nhận xét sau:
- Nhìn chung doanh thu từ các phương thức bán hàng đều tăng. Cụ thể là:
+ Phương thức bán hàng qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm: Năm 2001 phương thức này đạt doanh thu 389,544 triệu đồng so với năm 97 tăng 37,114 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,5%.
+ Phương thức bán hàng qua người môi giới: năm 2001 phương thức này đạt doanh thu 876,474 triệu đồng. So với năm 97 tăng 383,072 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 77,6%. Như vậy doanh nghiệp đã tận dụng được lực lượng môi giới để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm đem lại doanh thu cho doanh nghiệp.
+ Phương thức bán hàng trực tiếp: Năm 98 phương thức này đạt doanh thu: 847, 582 triệu đồng so với năm 97 tăng 2269,8 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 36%.
* Nhìn vào tỷ trọng của phương thức bán hàng năm nay so với năm 97 cho ta thấy.
+ Phương thức bán hàng trực tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất cụ thể năm 98 là 87%. 97 chiếm 88%.
+ Phương thức bán hàng qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm và bán qua người môi giới chiếm tỷ trọng nhỏ.
Tóm lại: Doanh nghiệp dùng phương thức bán trực tiếp là chủ yếu. Về tỷ trọng qua các năm có sự tăng giảm nhưng không đáng kể.
- Về chất lượng sản phẩm của công ty:
Hiện nay sản phẩm đạt chất lượng cao so với tiêu chuẩn trong nước.
+ Sản phẩm ống tiêu chuẩn của Việt Nam đạt ISO 13 - 78.
+ Sản phẩm máy tiêu chuẩn Việt Nam đạt huy chương bạc.
Tháng 10 - 2001 công ty đem sản phẩm tham gia triển lãm hàng công nghiệp chỉ tiêu đạt huy chương vàng gồm các loại sản phẩm về:
ống, máy: máy đột 16, máy cắt tôn.
- Về giá cả: Để thấy được mức độ tăng giảm giá của các sản phẩm qua hai năm ta sẽ xem xét qua bảng sau:
STT
Giá bán
Mặt hàng
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
Chênh lệch
%
1
ống gangf 100
97,720
113
15,28
115,6
2
ống gangf 150
148
172
24
116,2
3
ống gangf 200
214,4
247
32,6
115,2
4
ống gangf 250
222,6
307
84,4
137,9
5
ống gangf 300
384,160
454
69,84
118,1
6
ống gangf 400
593,3
671
77,7
113,09
Căn cứ vào các số liệu ở biểu trên ta có một số nhận xét sau:
- Nhìn chung giá của các mặt hàng đều tăng. Cụ thể là:
+ Mặt hàng f 100: năm 98 giá của mặt hàng này là: 113 ngàn đồng/m, so với năm 97 tăng 15,28 ngàn đồng/m tương ứng với tỷ lệ tăng là 15,6%.
+ Mặt hàng f 150: Năm 98 giá của mặt hàng này là 172 ngàn đồng/m so với năm 2000 tăng 24 ngàn đồng/m tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,2%.
+ Mặt hàng f 200: năm 98giá của mặt hàng này là 247 ngàn đồng/m tăng hơn so với năm 97 là: 32,6 ngàn đ/m tương ứng với tỷ lệ tăng là 15,2%.
+ Mặt hàng f 250: năm 98 giá của mặt hàng này là: 307 ngàn đ/m, so với năm 97 tăng 84,4 ngàn đ/m tương ứng với tỉ lệ tăng là 37,9%.
+ Mặt hàng f 300: Giá của mặt hàng này năm 98 là 454 ngàn đ/m tăng hơn so với năm 97 là 69,84 ngàn đ/m tương ứng với tỷ lệ tăng là 18,1%.
+ Mặt hàng ống nước f 400: năm 98 giá của mặt hàng này là 671 ngàn đ/m so với năm 97 tăng 77,7 ngàn đồng/m với tỷ lệ tăng là 13,09 %.
Mức giá bán tăng của các mặt hàng góp phần làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Tuy nhiên hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố chẳng hạn như tốc độ tăng giảm của giá vốn so với giá bán.
III. Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí Mai Động.
1. Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 1999 - 2001.
Để có thể đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm là tốt hay chưa tốt ta phải xem xét các chỉ tiêu có liên quan đến kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí để đạt được kinh doanh đó.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 1999,2000,2001
Đơn vị: 1000đ
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Tổng doanh thu
6387700
7048600
9738600
Thuế
163400
174800
202810
Doanh thu thuần
6224300
6873800
9535790
Giá vốn
5498860
5971470
8620730
Lợi tức gộp
725440
902330
915060
Chi phí bán hàng
420580
541440
527840
Chi phí QLDN
134960
168820
165943
Lợi tức thuần
169900
192070
221277
Trước hết chúng ta xem xét chỉ tiêu lợi nhuận hàng năm của công ty: Lợi nhuận luôn được xem xét là chỉ tiêu tổng hợp nhất xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn vào bảng trên về số tuyệt đối ta thấy lợi nhuận hàng năm không ngừng tăng lên từ năm 1999 đến năm 2000. Điều này cho ta thấy doanh nghiệp không chỉ bảo toàn được vốn mà còn có lãi. Tuy nhiên nếu chỉ nhìn vào số tuyệt đối của chỉ tiêu lợi nhuận thì không thể nói khi con số này tăng là hiệu quả sử dụng của doanh nghiệp tăng. Bởi vì, khi doanh thu hàng năm lớn hơn và chi phí cũng tăng tương ứng do đó số tuyệt đối của lợi nhuận tăng vì vậy ta phải so sánh lợi nhuận với doanh thu hàng năm và tổng giá thành để xem xét. Nếu ta xem xét chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu thì ta có kết quả như sau: Năm 1999: 2,66, năm 2000: 2,72, năm 2001: 2,27. Như vậy chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu tăng từ 1999 tới 2000 cho thấy một đồng doanh thu tạo nhiều đồng lợi nhuận hơn. Tuy nhiên năm 2001 có tỷ suất lợi nhuận thấp do giá vốn tăng tương ứng so với mức tăng của doanh thu và lợi nhuận (tỷ lệ giá vốn tăng 144,3%. Trong khi doanh thu tăng có1,38%, lợi nhuận tăng 115%). Tuy nhiên, để phân tích kỹ hơn nữa về doanh nghiệp ta sẽ đi sâu vào chỉ tiêu lợi nhuận.
Bảng chỉ tiêu lợi nhuận năm 2001 so với năm 2000.
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh 98/97
Tỷ lệ % so với DTT
±
%
±
%
Tổng doanh thu
7048600
9738600
2690000
138
102.54
102.13
Thuế doanh thu
174800
202810
28010
116
2.54
2.13
Doanh thu thuần
6873800
9535790
2661990
138
100
100
Giá vốn
5971470
8620730
2649260
144.3
86.87
90.4
Lợi tức gộp
902330
915060
12730
101.4
13.13
9.6
Chi phí bán hàng
541440
527840
-13600
97
7.88
5.54
Chi phí QLDN
168820
165943
-2877
98
2.46
1.74
Lợi tức thuần
192070
221277
29270
115
2.79
2.32
Qua biểu đồ trên cho ta thấy:
Tổng doanh thu năm 98 đạt 9738600 ngàn đồng tăng hơn so với năm 2000: 2690000 ngàn đồng với tỷ lệ tăng là 38% với mức tăng về doanh thu ta thấy được sự cố gắng của công ty trong điều kiện khó khăn về máy móc và thiết bị, sự cạnh tranh gay gắt các sản phẩm trong cơ chế thị trường doanh nghiệp vẫn không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới trang thiết bị, đa dạng hoá sản xuất kinh doanh để có được tỷ lệ tăng doanh thu trên.
Doanh thu thuần tăng 2661990 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 38% so với năm 2000. Nguyên nhân là do số lượng đơn đặt hàng của các sản phẩm truyền thống năm 2001 tăng hơn so với năm 97 nguyên nhân của việc tăng doanh thu là do số lượng đơn đặt hàng của các đối tác tăng đồng thời do sự phấn đấu nỗ lực không ngừng cuả toàn thể cán bộ CNV trong công ty nên sản phẩm làm ra đã đáp ứng tốt những yêu cầu của khách hàng về chất lượng cũng như về mẫu mã. Chính những vấn đề nêu trên làm cho doanh thu tăng.
Nhìn vào tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng của lợi nhuận ta thấy tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn nhiều sovới tốc độ tăng của lợi nhuận. Nguyên nhân là do chi phí tăng với tốc độ lớn hơn doanh thu tình hình quản lý như vậy là chưa tốt. Năm 98 vừa qua, sự gia tăng của đầu vào như: Điện, nước vận chuyển hàng hoá và các chi phí khác cũng đều tăng làm chi phí tăng. Ngoài ra, chi phí về nguyên vật liệu mà công ty sử dụng để tiến hành hoạt động sản xuất tăng mạnh đây là nguyên nhân làm cho giá vốn hàng bán cụ thể là: giá vốn hàng bán năm 98 so với năm 97 tăng 2649260 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 44,3% . (giá vốn hàng bán năm 98 chiếm 88% tổng doanh thu của năm 98). Công ty cần phải xem xét lại thị trường đầu vào của doanh nghiệp để có biện pháp giảm chi phí nguyên vật liệu, giảm giá vốn hàng bán nâng cao lợi cho doanh nghiệp.
Lợi tức thuần: Lợi tức thuần của năm 98 cao hơn so với năm 97 là29270 ngàn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là15%. Để tăng được lợi tức năm 98 cao hơn 97 doanh thu đã cố gắng giảm chi phí trong kinh doanh cụ thể: chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 2877 ngàn đồng với tỷ lệ giảm là 0,2%. Chi phí bán hàng giảm 13600 ngàn đồng với tỷ lệ giảm là 0,3%.
Tính tỷ suất lợi nhuận so với doanh số bán ra.
Tỷ suất lợi nhuận =
x 100
Lợi nhuận
Doanh thu
Năm 2000 tỷ suất lợi nhuận là 272 tức là cứ 100đ doanh thu có 2,72 đ lợi tức thuần. Năm 2001 tỷ suất lợi nhuận là 2,27 tức là cứ 100đ doanh thu có 2,27 đ lợi tức thuần.
Tỷ suất lợi nhuận của năm 98 thấp hơn so với năm 97 là do doanh thu của năm 98 tăng nhiều hơn so với mức tăng lợi nhuận. TSLN của 98 giảm thì không có lợi nhuận cho doanh nghiệp, doanh nghiệp cần áp dụng biện pháp giảm giá vốn dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Năm 98 có tỷ suất lợi nhuận thấp do giá trị vốn tăng tương đối so
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10456.DOC