Chuyên đề Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở Xí nghiệp dược phẩm trung ương I

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP: 1

I TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 1

1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh 1

2. Vai trò và nội dung của chiến lược kinh doanh 2

2.1 Vai trò: 2

2.2 Nội dung 2

3. Phân loại chiến lược kinh doanh 3

3.1 Chiến lược cấp công ty 3

3.3 Chiến lược chức năng 4

4. Quản trị chiến lược kinh doanh 4

4.1 Khái niệm về quản trị chiến lược kinh doanh 4

4.2 Các bộ phận cấu thành quản trị chiến lược: 5

4.3 Vai trò của quản trị chiến lược đối với sự phát triển của một doanh nghiệp: 6

4.4 Sự cần thiết khách quan phải quản trị và hoạch định chiến lược kinh doanh ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay 6

II QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH: 7

1. Phân tích và đánh giá môi trường bên ngoài doanh nghiệp: 9

1.1 Môi trường kinh doanh quốc tế: 9

1.2 Ảnh hưởng của môi trường kinh tế quốc dân 11

1.2.1 Các tác lực về kinh tế: 11

1.2.2 Các tác lực thể chế pháp lý: 11

1.2.3 Tác lực xã hội: 11

1.2.4 Tác lực công nghệ: 11

1.2.5 Tác lực tự nhiên: 12

1.3 Ảnh hưởng từ môi trường cạnh tranh ngành: 12

1.3.1 Các đối thủ tiềm tàng: 12

1.3.2 Mối đe doạ của các sản phẩm thay thê: 13

1.3.3 Các công ty cạnh tranh: 14

1.3.4 Sức mạnh của người mua: 14

1.3.5 Sức mạnh của nhà cung ứng: 15

2. Phân tích và đánh giá môi trường nội vi của doanh nghiệp: 16

2.1 Các yếu tố sản xuất: 16

2.2 Các yếu tố tài chính kế toán: 17

2.3 Yếu tố Marketing: 17

2.4 Nghiên cứu và phát triển : 17

2.5 Hệ thống thông tin: 17

2.6 Nền nếp văn hoá của tổ chức: 18

3. Xây dựng hệ thống mục tiêu: 18

4. Xác định các phương án chiến lược trên cơ sở tổng hợp phân tích môi trường nội vi và ngoại vi doanh nghiệp: 20

4.1 Phân tích cơ hội, nguy cơ, mạnh yếu 20

4.1.1 Đánh giá thứ tự ưu tiên của các cơ hội: 20

4.1.2 Ma trận đánh giá thứ tự ưu tiên của các nguy cơ 21

4.2 Hình thành các ý tưởng chiến lựơc trên cơ sở cơ hội, nguy cơ, mạnh và yếu 22

5. Soát xét lại hệ thống mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp. 23

6. Phân tích và lựa chọn chiến lược tối ưu: 24

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG I 27

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP 27

1. Quá trình hình thành: 27

2. Quá trình phát triển 27

II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA XÍ NGHIỆP 29

1. Cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý: 29

1.1 Quy trình sản xuất thuốc viên 31

1.1.1 Viên nang: 31

1.1.2 thuốc viên nén 31

1.2 Quy trình sản xuất thuốc tiêm: 32

1.3 Quy trình sản xuất thuốc kháng sinh: 32

1.2 Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh: 33

2. Về tiêu chuẩn chất lượng : 36

3. Về công nghệ sản xuất và máy móc thiết bị 37

3.1 công nghệ sản xuất 37

3.2 Máy móc thiết bị 38

3.1.2 Máy móc thiết bị sản xuất thuốc viên 38

4. Cơ cấu lao động tại xí nghiệp 39

 

5. Cung ứng nguyên vật liệu 43

6. Tình hình nghiên cứu và phát triển 44

7. Hoạt động sản xuất sản phẩm 45

8. Tiêu thụ: 46

8.1 Tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm chủ yếu: 46

8.2 Việc tiêu thụ sản phẩm qua các hệ thống phân phối. 48

8.3 Công tác thị trường: 49

8.5 Các hoạt động bổ trợ cho tiêu thụ sản phẩm 50

III. PHÂN TÍCH DÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TRƯƠNG ƯƠNG I 53

1. Phân tích môi trường bên ngoài 53

1.1 Môi trường bên ngoài: 53

1.2 Phân tích tổng quan môi trường kinh doanh hiện tại 54

1.2 Một số đặc điểm của đối thủ cạnh tranh 58

1. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 59

1.1 Đặc điểm ngành nghề 59

1.2 Đặc điểm về sản phẩm: 60

1.3 Chức năng nhiệm vụ sản xuất của xí nghiệp 61

1.3.1 Chức năng của xí nghiệp 61

1.3.2 Nhiệm vụ của Xí Nghiệp : 61

2. Quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh 63

2.1Những ảnh hưởng của môi trường: 64

2.2 Căn cứ vào nguồn lực hiện có của Xí nghiệp: 65

2.3 Căn cứ và tình hình thực hiện kế hoạch các năm trước: 65

3.Tình hình thực hiện kế hoạch của Xí Nghiệp trong thời gian qua 65

4. Kế hoạch và chỉ tiêu kế hoạch của Xí Nghiệp năm 2003: 67

4.1 Phương hướng nhiệm vụ năm 2003: 67

4.1.1 Đánh giá môi trường bên trong bên ngoài ảnh hưởng đến mục tiêu 67

4.2.1 Các mục tiêu nhiệm vụ năm 2003 68

4.2 Biện pháp để thực hiện : 69

5. Đánh giá thực trạng tình hình kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp dược phẩm trung ương I: 32

 

IV ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH Ở XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG

1. Những kết quả đạt được: 73

2. Những tồn tại: 74

2.1 Tồn tại : 74

3 Nguyên nhân của tồn tại 75

3.1 Nguyên nhân khách quan 75

3.2 Nguyên nhân chủ quan: 77

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG I: 78

1. Phân tích môi trường bên ngoài: 78

1.1 Các cơ hội: 78

1.2. Những nguy cơ và thách thức xuất phát từ các yếu tố môi trường xung quanh: 79

2. Phân tích môi trường bên trong của Xí nghiệp: 83

2.1 Điểm mạnh : 83

2.2 Điểm yếu: 85

3. Xây dựng hệ thống mục tiêu chiến lược: 87

3.1 Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp Dược Phẩm Trung Ương I

3.2 Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 89

3.3 nhiệm vụ kế hoạch năm 5 năm 2001_2005: 90

4. Xây dựng ma trận SWOT 90

5. Xây dựng chiến lược thị trường: 92

 

doc135 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở Xí nghiệp dược phẩm trung ương I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rketing 13 1 3 2 3 4 9 Phòng bảo vệ 21 2 19 1 10 Phòng công đoàn 1 1 Bộ phận trực tiếp sx 445 334 5 1 Phân xưởng kháng sinh 120 7 3 48 55 2 2 3 2 Phân xưởng tiêm 117 6 4 45 51 4 3 4 3 Phân xưỏng viên 141 8 4 55 60 4 2 7 1 4 Phân xưởng cơ điện 49 20 21 5 Phân xưởng bao bì 18 15 1 Tổng cộng 595 Qua bảng cơ cấu nhân lực ta có Tỉ lệ nữ trong toàn XN chiếm 73,00 % Trên ĐH - 1,72 % Đại học - 12,8 % Trung cấp - 7,3 % Dược tá - 7,85 % Công nhân : + Có đào tạo 29,10 % + Chưa đào tạo 41,20 % Nhận xét : Cơ cấu cán bộ công nhân viên trong các phòng ban, phân xưởng qua các năm luôn được điều chỉnh, giảm bớt hoặc bổ xung tuỳ theo yêu cầu công việc. Hàng năm Xí nghiệp vẫn mở những khoá học đào tạo cho công nhân viên và tổ chức thi nâng cao tay nghề mỗi năm một lần. Cán bộ quản lý được xắp xếp thời gian hoặc mời giáo viên bên ngoài vào giảng dạy hoặc luân phiên cử cán bộ đi học chuyên khoa cấp I và nghiệp vụ kinh tế tại các trường đại học . Về đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế , kỹ thuật , hành chính đã có nhiều thay đổi đáng kể phù hợp với nhiệm vụ công tác và yêu cầu giảm bớt đội ngũ lao động gián tiếp hiện nay. Tuổi đời trung bình của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp là 36 tuổi. Bảng 2.4 Báo Cáo tình hình thực hiện lao động tiền lương và thu nhập năm 2002 Nguồn từ phòng tổ chức hành chính TT Các Chỉ Tiêu ĐVT Thực hiện 2001 Kế hoạch được duyệt Thực hiện 2002 Chỉ tiêu sản xuất _Tổng sản phẩm kể cả quy đổi _Tổng doanh thu hoặc doanh số _Tổng chi phí _Tổng các khoản nộp ngân sách _Lợi nhuận 1000 V tr đồng nt nt nt 1.161.193,436 102.536,187 93.330,776 3.002,675 1.008,912 1.383.988,360 110.000,000 99.000,034 3.100,000 1.300,000 1.473.729,997 113.456,000 101.707,746 4.000,000 1.500,000 Chỉ tiêu lao động _Lao động định biên _Lao động sử dụng thực tế BQ người nt 587 562 618 595 625 589 Tổng quỹ tiền lương tr đồng 6.734,922 8.466,518 9.014,806 Tổng quỹ tiền lương ngoài đơn giá _Quỹ tiền lương bổ sung _Quỹ phụ cấp và tiền thưởng _Quỹ tiền lương làm thêm giờ tr đồng nt nt nt 1.461,596 1.181,098 - 280.498 1.233,448 1.113,448 - 120,000 1.233,448 1.113,448 - 120,000 Tiền lương bình quân 1000đ 1.215,379 1.358,529 1.449,951 Quỹ tiền thưởng và phúc lợi từ lợinhuận tr đ/tháng 46,917 67,500 66,630 Quỹ thu nhập khác tr đ/tháng - - - Thu nhập bình quân 1000đ 1.298,861 1.471,984 1.563,075 Năng suất lao động bình quân của 01 CNV tính theo doanh thu 1000đ/ ng/năm 182.448,731 184.873,950 192.624,788 Nhận xét: Qua bảng trên cho ta thấy tình hình thu nhập bình quân của các cán bộ công nhân viên trong Xí Nghiệp là tương đối cao so với thời điểm hiện tại. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Xí Nghiệp trong việc thu hút và giữ được các cán bộ lao động giỏi tại xí nghiệp. Mặt khác với hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất của Xí Nghiệp đã phần nào khuyến khích công nhân tích cực sản xuất. Nhờ nhận thức và chỉ đạo đúng đắn lãnh đạo XN đã phấn đấu cơ bản đủ việc làm cho CBNV (mặc dù có lúc phân xưởng phải bố trí nghỉ phép, nghỉ bù vào lúc thiếu việc). Trong điều kiện vừa sản xuất vừa đầu tư xây dựng thu nhập của người lao động vẫn được đảm bảo tăng hơn năm 2001 trong lúc năng suất lao động năm 2002 tăng ít (bình quân 6%) thì thu nhập bình quân tăng (7%). XN đã tổ chức cho CBCNV nghỉ mát hoặc bồi dưỡng tại chỗ với mức bình quân 400.000đ/người. Thực hiện tốt chế độ tiền lương bồi dưỡng hiện vật độc hại bảo hộ lao động khám sức khoẻ định kỳ,... Tuy nhiên cũng phải có sự phối hợp của các phòng trong quá trình sản xuất để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra vẫn phải đạt tiêu chuẩn chất lượng. 5. Cung ứng nguyên vật liệu Là một Xí nghiệp vừa đảm nhận chức năng sản xuất và chức năng tiêu thụ sản phẩm. Do vậy vấn đề vật tư, nguyên liệu như số lượng, chủng loại chất lượng tính đồng bộ... Là yếu tố luôn được Doanh Nghiệp quan tâm chú trọng hàng đầu nhằm đảm bảo cho việc sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục. để sản xuất ra hơn 150 mặt hàng Xí nghiệp cần rất nhều loại hoá dược khác nhau, phần lớn là các nguyên liệu đắt đỏ, quý hiểm phải nhập khẩu từ một số nước Châu Âu, Châu á như: Pháp, Thuỵ Sỹ, áo, ấn độ... Do đó việc tỷ giá hối đoái của Nhà nước chưa đựơc ổn định trong những năm qua cũng gây rất nhiều khó khăn cho việc nhập nguyên vật liệu của Xí nghiệp. Việc vận chuyển, thu mua và bảo quản nguyên vật liệu là rất khó khăn các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, tá dược là rất độc hại, nguy hiểm và dễ cháy nổ như: Các loại cồn, thuốc đọc loại A nhóm thuốc độc bảng B, Aminzin... Do đó phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình kỹ thuật, đúng tiêu chuẩn của Bộ y Tế ban hành về kho tàng và thời gian, môi trường đặc biệt. Xí Nghiệp luôn ý thức được việc lựa chọn người cung ứng cũng rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh. Qua hơn 50 năm tồn tại và phát triển Xí nghiệp luôn thiế lập được mối quan hệ chặt chẽ vói nhà cung ứn của mình. Đó là các công ty trong và ngoài nước như công ty Dược TWI,II,III,Traphaco,...Đây là những bạn hàng luôn đảm bảo khả năng cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời và đạt chất lượng tốt. 6. Tình hình nghiên cứu và phát triển Trong những năm gần đây Xí nghiệp đã hoàn thành cải tạo vàđưa vào sản xuất dây truyền thuốc tiêm dòng Penicillin đạt GMP. Hiện tại có hai sản phẩm Ampicillin 1g và Penicillin G Sodium 1.000.000 đơn vị. Do cạnh tranh thị trường, sản lượng sản xuất thấp. Lượng tiêu thụ :30.000-40.000 lọ Ampicillin/tháng và 150.000-200.000 lọ Penicillin/tháng. Xí nghiệp đã hoàn tất công tác xây dựng phân xưởng Viên B_lactam( xây dựng, hệ thống điện, điều hoà không khí, xử lý nước thải). Hiện đang tiến hành nghiệm thu, lắp đặt thiết bị và xây dựng quy trình S.O.P. Xí nghiệp đã được phê duyệt về cấp đất cho nhà máy mới, hiện đang tiến hành các thủ tục đền bù, xin vay vốn để chuẩn bị mặt bằng. Xí nghiệp đã được Tổng công ty dược Việt Nam phê duyệt dự án dịch chuyển hiện tại đang khảo sát nguồn vốn. Công tác nghiên cứu và phát triển cải tiến đưa ra sản phẩm mới: Công tác này xí nghiệp giao cho ban Marketing và phòng nghiên cứu phát ttiển phối hợp hoạt động. Tuy nhiên công tác này của xí nghiệp còn yếu. Xí nghiệp chưa có khả năng nghiên cứu đưa ra sản phẩm mới hoàn toàn trên thị trường mà xí nghiệp mua công thức bằng sáng chế của các hãng, viện nghiên cứu nước ngoài và trong nước hoặc đưa thêm các hoạt chấ mới vào sản phẩm để tạo ra những sản phẩm mới công dụng mới. Sau đó Xí nghiệp tiến hành sản xuất thuốc và đặt tên dưới thương hiệu cảu Xí nghiệp. Điều này thể hiện rõ trong cơ cấu sản phẩm của Xí nghiệp không có nhiều loại sản phẩm khác biệt hoá hay sản phẩm chuyên dụng cho một nhóm bệnh nhân. Xí nghiệp cần đẩy mạnh công tác này hơn nữa nếu chư xí nghiệp muốn tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác. 7. Hoạt động sản xuất sản phẩm Năng lực sản xuất sản phẩm cũng được xác định xem Xí nghiệp có khả năng sản xuất như thế nào, có đáp ứng được nhu cầu hay không, có nẩy sinh tình trạng thiếu hay thừa sản phẩm . Nếu cung không đủ cầu nghĩa là Xí nghiệp phải nâng cao năng lực sản xuất còn nếu cung vượt quá cầu xí nghiệp có sự tồn kho quá nhiều và do đó Xí nghiệp sẽ có tình trạng lãng phí. Điều đó cho thấy hoạt động hoạch định chiến lược sản phẩm của Xí nghiệp không được tốt. Là một trong những Xí nghiệp Dược lớn trong ngành Dược, trong thời gian qua sản lượng hàng hoá của Xí nghiệp không ngững tăng lên. Sau đây là số liệu thống kê về tình hình sản xuất của Xí nghiệp trong thời gian năm qua. Hình 2.5 Tình hình sản xuất về mặt hiện vật Nguồn từ phòng kế hoạch kinh doanh Chỉ tiêu 1999 2000 2001 ống 26.685.000 32.022.000 41.500.000 Viên 1.791.623.000 1.834.953.000 2.062.660.000 Lọ 379.404 455.285 560.000 Bảng 2.6 tình hình sản xuất về mặt giá trị ( theo giá cố định năm 1994) Nguồn: từ phòng kế hoạch kinh doanh Năm 1999 2000 2001 Giá trị 121.714.889 129.000.000 165.000.000 Bảng 2.7: Tình hình sản xuất một số mặt hàng Nguồn từ phòng kế hoạch kinh doanh Mặt hàng Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 SL GT SL GT SL GT Thuốc ống Vitamin B1 25 mg 7.746 852.060 5.171 568.810 6.721 739.310 Vitamin B6 25 mg 3.144 345.840 3.000 330.000 3.231 355.410 Vitamin B12 500 mg 4.004 600.600 3.316 497.400 3.725 558.750 Thuốc viên Theophylin 100 mg 34.380 515.700 37.089 556.335 35.120 526.800 Penicilin 100000 UI 58.364 6.303.312 66.285 7.159.860 64.560 696.600 Vitamin B1 10 mg 667.086 5.003.145 431.876 3.239.070 598.271 4.487.032 Qua các bảng báo cáo về tình hình sản xuất của Xí nghiệp, ta thấy rằng hoạt động sản xuất của Xí nghiệp đã tăng lên đáng kể qua các năm. Điều này cho thấy Xí nghiệp đang có sự đầu tư đúng đắn và quản lý chặt chẽ. Và cho thấy công tác hoạch định chiến lược của xí nghiệp đã theo đúng hướng. 8. Tiêu thụ: 8.1 Tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm chủ yếu: _Tình hình tiêu thụ chung: Đây là vấn đề rất được Xí nghiệp quan tâm trong thời gian vừa qua. Mặc dù năng lực dồi dào của Xí nghiệp chưa phát huy hết nhưng với khối lượng sản xuất ra cũng rất nhiều, đặt ra cho việc tiêu thụ những vấn đề rất khó khăn. Trươcsự xâm nhập của thuốc ngoại có chất lượng cao, đa dạng về chủng loại, cùng với tình trạng thuốc giả thuốc kém phẩm chấ được nhập lậu qua biên giới đang làm lũng đoạn thị trường thuốc trong nước, bên cạnh đó là sự lớn mạnh của các công ty, Xí nghiệp Dược trong nước đã đạt tiêu chuẩn GMP_ASEAN và hướng tới GMP Quốc tê đã gây ra nhiều khó khăn cản trở cho việc tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp. Có khi, Xí nghiệp giảm giá một số mặt hàng nhưng nhìn chung kết quả tiêu thụ cũng có những bước đáng kể. Sau đây là số liệu về tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp trong ba năm qua Bảng 2.8: Tình hình tiêu thụ về mặt hiện vật trong ba năm Nguồn từ phòng kế hoạch kinh doanh Chỉ tiêu 1999 2000 2001 ống 20.860.500 30.497.000 40.526.940 Viên 1.520.370.000 1.697.420.000 1.951.368.000 Lọ 370.000 450.712 540.000 Bảng 2.9: Tình hình tiêu thụ về mặt giá trị của ba năm Nguồn từ phòng kế hoạch kinh doanh Năm 1999 2000 2001 Giá trị 102.536.187.000 112.000.000.000 113.982.112.531 Đánh giá đúng về tình hình tiêu thụ và sản xuất ta thấy sản xuất bước đầu đã đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và còn có hàng dự trữ tồn kho. Tuy nhiên, lượng hàng tồn kho của Xí nghiệp còn rất lớn, đặc biệt là năm 2001 lượng tồn kho lên tới 51,018 tỷ đồng lớn hơn 33,7 lần so với lợi nhuận của xí nghiệp. Nếu như tính chi phí bảo quản là 1% thì lượng tồn kho này sẽ tăng chi phí của Xí nghiệp là 510.178 nghìn đồng Bảng 2.10 : Tình hình tồn kho của Xí nghiệp trong 3 năm Đơn vị tính: nghìn đồng Năm Tồn kho Chi phí bảo quản 1999 19.178.702 191.787 2000 17.000.000 170.000 2001 51.017.888 510.178 Nguồn từ phòng kế hoạch kinh doanh Nhiệm vụ của Xí nghiệp là phải giảm mức độ tồn kho xuống thấp để tăng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh _ Cụ thể một số mặt hàng Lấy một ví dụ như mặt hàng Pyrantel dùng để tẩy giun là mặt hàng mới của Xí nghiệp đã đầu tư hàng trăm triệu đồng để ra sản phẩm này như: chày, cối dập viên, khuôn mẫu máy, dập vỉ, nguyên phụ liệu, bao bì kết quả sản phẩm rất tốt nhưng vẫn không bán được do liều lượng uống một lúc quá nhiều (6 viên một lần), công tác Marketing cho sản phẩm này không tốt. Trong khi đó , các Xí nghiệp đưa sản phẩm ra sau, khắc phục được các nhược điểm của Xí nghiệp nên đã chiếm lĩnh được thị trường về mặt hàng này, đạt lợi nhuận cao. Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp thường kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá. Chủng loại chính gồm: - Các loại thuốc viên - Các loại thuốc tiêm - Các loại thuốc bột tiêm * Nhóm sản phẩm tiêu thụ lớn nhất là các loại thuốc viên (viên thường, viên đa hình dạng, viên nang) với hình thức đóng vào các loại chai, vỉ . Các mặt hàng chính là: Ampicillin 250mg, Ampicillin 500mg, Amoxi....Các loại viên thường như Paracetamon, Rotundin. Các loại Vitamin. * Nhóm sản phẩm thuốc tiêm cũng đủ loại như Gentamicin, canciclorid đã đáp ứng nhu cầu thị trường nhưng lợi nhuận rất kém. * Nhóm sản phẩm thuốc tiêm bột là thế mạnh của Xí nghiệp trên phạm vi cả nước bao gồm các loại thuốc tiêm kháng sinh và các loại tiêm bột thông thường, tuy nhiên Xí nghiệp vẫn chưa khai thác hết lợi thế của các sản phẩm thuốc tiêm này. 8.2 Việc tiêu thụ sản phẩm qua các hệ thống phân phối. Là doanh nghiệp Nhà Nước hình thành và phát triền từ rất lâu trải qua quá trình hoạt động trong cơ chế tập trung, công tác Marketing của Xí Nghiệp còn mang tính chất đơn giản chưa được thực sự đi sâu khai thác các tính năng ưu việt và hiệu quả của công tác này. Ta có thể hiểu rõ hơn khi tìm hiểu cụ thể về tình hình hoạt động và phương thức tiêu thụ hàng hoá của Xí Nghiệp qua các thời kỳ sau: Thời kỳ bao cấp Xí Nghiệp sản xuất hàng hoá dựa trên các chỉ tiêu của nhà nước qua Bộ đưa xuống, làm sao để hoàn thành các chỉ tiêu đó là mục đích chính mà doanh nghiệp cần đạt được. Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất trên thực tế có những chỉ tiêu đưa ra chưa hợp lý dẫn tơi việc cómặt hàng tồn kho nhiều. lại có những mặt hàng khan hiếm. Khâu tiêu thụ sản phẩm lúc này hầu như phó mặc cho công ty dược phẩm cấp I ( Đơn vị cung ứng nhiên liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho các Xí Nghiệp dược vông ty dược phẩm trong nước, mạng lưới phân phối chưa được triển khai và mở rộng chỉ giới hạn trong phạm vi thành phố chưa được triển khai và mở rộng, chỉ giới hạn trong phạm vi thành phố. Việc áp dụng mô hình này rất đơn điệu , kém hiệu quả vì dường như nó tách rời khâu sản xuất và khâu tiêu thụ dẫn tới việc Xí Nghiệp không bám sát nhu cầu thị trường hàng hoá lưu thông chậm. Hiệu quả sản xuất của Xí Nghiệip tuy rát tốt nhưng khâu tiêu thụ lại gặp nhiều khó khăn. Đây là tình trạng chung của hầu hết các doanh nghiệp Nhà Nước trong cơ chế bao cấp. Chuyển sang cơ chế hàng hoá thị trừơng, với đội ngũ cán bộ quản lý năng động đã phát huy kịp thời những ưu thế sẵn có về chất lượng sản phẩm điều chỉnh những kế hoạch sản xuất bất hợp lý, chú trọng đầu tư nghiên cứu cải tiến sản phẩm, Xí Nghiệp cũng đã gặt hái được nhiều thành tích đáng kể. Mặc dù vậy khâu tiêu thụ sản phẩm của Xí Nghiệp hiện nay vẫn chưa phải là khâu hoàn chỉnh được đầu tư thích đáng để có thể phát huy một cánh tốt nhất tiềm năng thế mạnh và tiềm năng quy mô của Xí Nghiệp tạo đà phát triển mạnh trong những năm tiếp theo . Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, Xí nghiệp đã phát triển mạng lưới bán hàng rộng khắp trên thị trường phía Bắc, từ năm 1997 Xí nghiệp mới bán sản phẩm vào thị trường phía Nam, sang Campuchia, năm 1998 sang Lào và Myama và Irac với các sản phẩm như Dexametazon, thuốc kháng sinh Penicillin, Ampicillin tiêm bột, artesunat tiêm bột chống sốt rét.. Trong khi đó việc tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc theo mùa, tháng năm, theo tình hình bệnh tật, theo từng vùng nên có sự chênh lệch tiêu thụ về giá trị, chênh lệnh về chủng loại sản phẩm. 8.3 Công tác thị trường: Tình hình tiêu thụ sản phẩm cho các đối tượng KD chiếm trong thị phần Xí Nghiệp _Khối Tổng Công Ty Trung Ương chiếm khoảng 20,7% thị phân toán XN (trong đó Công ty Dược Phẩm Trung Ương I chiếm :20,19%) _Đại lý của xí nghiệp:1,3% _Các quầy tại Hà Nội :25% _Khối bệnh viện:0,2% _Các khối kinh doanh khác:52,8% Trong công tác thị trường Khối công ty trung ương là khách hàng lớn nhất của Xí Nghiệp ( chủ yếu là Công Ty Dược Phẩm Trung Ương I), kinh doanh dưới hình thức hợp đồng( gia công theo sản phẩm ) hoặc mua đứt bán đoạn nên họ phải tìm cách tiêu thụ sản phẩm (VD như chiết khấu % cao, khuyến mại hàng...) và Xí Nghiệp cũng ưu tiên tạo điều kiện giúp họ theo phương thức trên, do đó giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm tốt hơn. Khó khăn: trong nền kinh tế thị trường hiện nay thị việc cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Quá trình cạnh tranh này, đôi khi các khách hành lớn của xí nghiệp để tiêu thụ được sản phẩm , họ đã hạ giá bán dưới giá mua vào tại xí nghiệp, do đó gây khó khăn cho xí nghiệp trong việc kiểm soát giá. 8.5 Các hoạt động bổ trợ cho tiêu thụ sản phẩm Chính sách giá cả: Để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ và chiến thắng đối thủ cạnh tranh về giá Xí nghiệp hiện nay chỉ sử dụng phương thứuc chiết giá. Nếu kênh phân phối nào, công ty, bệnh viện mua khối lượng lớn thì được bớt giá hay nếu hoàn thành chi tiêu thì sẽ được hưởng phần trăm tăng lên đó. Ngoài ra, Xí nghiệp còn áp dụng chiết giá để khuyến khích những khách hàng tành toán nhanh bằng tiền mặt và thành toán nhành cho các hoá đơn mua hàng giúp cho xí nghiệp giảm bớt chi phí thu hồi tiền cho vay và nợ khó đòi của người bán. Xí nghiệp cũng có chính sách giá hợp lý ở một số thị trường chẳng hạn đối với sản phẩm thuốc chống sốt rét khi phân phối ở những vùng miền núi xa xôi Xí nghiệp có xu hướng giảm giá chút ít do tình hình thu nhập của người dân ở đây không cao, thậm chí Xí nghiệp buộc phải thực hiện theo chính sách khuyến khích phát triển y tế của Nhà nước. Hội chợ triển lãm: Nhằm mục đích tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường và tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, hàng năm xí nghiệp dược phẩm trung ương I đều tham gia các hội trợ triểm lãm trong nước. Việc trưng bày các loại sản phẩm ở hội chợ, triểm lãm có kèm theo các quyển Catalo sản phẩm đã giúp khách hàng hiểu biết thêm về các sản phẩm của Xí nghiệp. Bằng hình thức này, Xí nghiệp đã thu hút được nhìều khách hàng mới. Tặng quà, khen thưởng: Đây là một công cụ hỗ trợ tiêu thu của Xí nghiệp cho những khách hàng có nhiều thành tích trong việc phân phối sản phẩm cho Xí nghiệp. Bên cạnh đó, xí nghiệp còn hỗ trợ bù đắp thiệt hại cho khách hàng khi có những biến độgn lớn về giá cả trên thị trường. Chính sách truyển thông và quảng cáo: Sản phẩm thuốc có hai loại: Thuốc kê toa và thuốc không kê toa( thuốc tự do). Do đó nó đòi hỏi phải có chính sách truyền thông và quảng cáo thích hợp. đối với thuốc tự do: Xí nghiệp quảng cáo trên ti vi, báo chid, viết bài cho các báo; tổ chứctham dự buổi hội chợ, triển lãm. Mỗi năm ngân sách cùa Xí nghiệp dành cho quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng gần 1% doanh thu của mỗi loại sản phẩm, riêng thuốc OTIlIN và Blucotab là nhữgn loại thuốc Xí nghiệp mới tung ra thị trường thì Xí Nghiệp dành 5% doanh thu cho quảng cáo. Thông thường đội ngũ Marketing chỉ đưa ra ý tưởng quảng cáo rồi thuê công ty chuyên quảng cáo ở bên ngoài. Tuy nhiên, công tác quảng cáo của Xí nghiệp còn yếu, Xí nghiệp chưa thiết kế được những chương trình quảng cáo có hiệu quả, nhiều người tiêu dùng vẫn chưa biết đến những sản phẩm của Xí nghiệp. Chẳng hạn khi Xí nghiệp mới tung ra sản phẩm thuốc nhỏ mũi OTILIN Xí nghiệp có thiết kế quảng cáo trên ti vi nhưng chỉ trong thời gian nửa tháng_ Thời gian quá ngắn để người tieu dùng có thể nhận biết được. Nếu so sánh việc làm quảng cáo của Xí nghiệp với các xí nghiệp trong ngành như Traphaco, công ty dược phẩm Nam Hà,.... thì việc làm quảng cáo của công ty với các sản phẩm thuốc tự do còn thấp. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến tạo lợi thế cạnh tranh cho xí nghệip vị nếu người tiêu dùng không bíeđến sản phẩm của Xí nghiẹp nghĩa là khả năng lựa chọng cua họ sẽ giảm đi và sản phẩm của Xí nghiệp không nằm trong danh mục sản phẩm mà họ sẽ lựa chọn để tiêu dùng. đối với thuốc kê toa: Xí nghiệp cử nhân viên Marketing tổ chức các cuộc hội thảo tại bệnh viện, tuyên truyền giới thiệu cho từng bác sỹ vì chính những người này sẽ trực tiếp ghi đơn thuốc cho bệnh nhân. Nếu doanh nghiệp khắc sâu hình ảnh sản phẩm, tên sản phẩm, công dụng của sản phẩm tới từng bác sỹ thì họ sẽ chính là người tiếp thị theo tốt nhất cho xí nghiệp. Mỗi năm Xí nghiệp tổ chức rất nhiều các cuộc hội thảo ở các bệnh viện, hỗ trợ cho bệnh việc trong việc đào tạo cũng như cung cấp thuốc chữa bệnh. Với những nỗ lực của mình nhưng hiện nay xí Nghiệp vẫn không cạnh tranh nổi với các sản phẩm dược của nước ngoài trong lĩnh vực truyền thông đối với thuốc kê toa. Các hãng dược nước ngoài có đội ngũ trình dược viên rộng khắp và có chính sách ưu đãi hơn đối với các bác sỹ do đó khả năng thâm nhập của họ dễ hơn. Dịch vụ bán và sau bán hàng: Như chúng ta cũng từng biết đó là người sử dụng cuối cùng không có quyết định mua mà người có ảnh hưởng mạnh tới việc tiêu thụ sản phẩm thuốc là các bác sỹ, dược sỹ do đó Xí nghiệp đã tìm mọi cách củng cố, tăng cường mối quan hệ với các bác sỹ, luôn luôn giảm đáp và sẵn sàng trả lời những thắc mắc về sản phẩm. để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong năm vừa qua Xí nghiệp đã thiết kế một trang Website trên mạng với địa chỉ www.pharbaco.com.vn với nội dung : Giới thiệu tổng quan về xí nghiệp Ban giám đốc Sản phẩm Mạng lưới Phản hồi Thông qua trang website này Xí Nghiệp đã làm công tác tự quảng cáo mình và tiếp nhận ý kiến, yêu cầu phản hồi của khách hàng. Công việc này giúp xí nghiệp trao đổi trực tiếp với người tiêu dùng để phát hiện ra những sai sót trong sản phẩmm, dịch vụ tìm ra những nhu cầu mới. Ngoài ra Xí Nghiệp còn mở e_mail, thông qua e_mail này các đối tác kinh doanh có thể trực tiế đặt hàng Xí nghiệp cũng như xí nghiệp đặt hàng một cách nahnh chóng nhất tiết kiệm nhất. III. Phân tích dánh giá ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đến hoạt động sản xuất kinh doanh của xí Nghiệp dược phẩm trương ương I 1. Phân tích môi trường bên ngoài 1.1 Môi trường bên ngoài: Khi Việt Nam mở cửa hội nhập kinh tế cụ thể như tham gia ASEAN, APEC, AFTA,... và gần đây là ký hiệp định thương mại song phương Việt _Mỹ, điều này ảnh hưởng rất quan trọng đối với các công ty, xí nghiệp nói chung và Xí nghiệp Dược phẩm trung ương I nói riêng. Việt tạo lợi thế cạnh tranh cho Xí nghiệp vốn khó khăn ngày càng khó khăn hơn khi có sự tham gia thị trường của các doanh nghiệp nứơc ngoài vốn có kinh nghiệm tiềm lực tài chính hơn hẳn. Bên cạnh đó, Xí nghiệp phải tìm cách thích hợp với các luật lệ quốc tế về thuốc cũng như cácHĐTM nếu xí nghiệp muốn mở rộng thì trường của mình ra nước ngoài, muốn nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Các chính sách quy chế của nhà nước cũng ảnh hưởng tới việc hoạch định chiến lược kinh doanh của Xí nghiệp. Vì hiện nay, trên cơ sở các quy định của pháp luật, bộ y tế chưa cho phép thành lập công ty có vốn đầu tưu nước ngoài vào lĩnh vực phân phối, xuất nhập khẩu thuốc chữa bệnh cho con người vào Việt Nam mà chỉ cho nhập thuốc, điều này tạo ra rất nhiều cơ hội cho Xí nghiệp bởi vì đối với thuốc nhập ngoại Xí nghiệp chưa có khả năng cạnh tranh thì sản phẩm thuốc được sản xuất từ các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam với chất lượng cao hơn, giá rẻ hơn do các xí nghiệp này tận dụng được ưu thế của mình như khai thác nhân công rẻ hơn là cho Xí nghiệp gặp nhiều bất lợi trong cạnh tranh. Hay gần đây nhà nước ra quy chế nhãn thuốc buốc các doanh nghiệp sản xuất thuốc phải ghi đầy đủ nội dung theo yêu cầu lên nhãn thuốc. Quy chế này giúp cho nhà nước dễ quản lý đối với sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ con người đồng thời buộc các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm hơn đối với sản phẩm của mình. Doanh nghiệp nào làm tốt điều này thì doanh nghiệp đó càng khẳng định uy tín, chất lượng sản phẩm, vị trí của mình trên thị trường. 1.2 Phân tích tổng quan môi trường kinh doanh hiện tại Trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứu IX đánhgiá kinh tế của đất nước trong 5 năm qua như sau: " Kinh tế tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm trong nước GDP tăng bình quân 7%. Nông nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là sản xuất lương thực. Việc nuôi trồng vàkhai thácthuỷ hải sản được mở rộng. Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân tăng hàng năm 13,5%. Hệ thống kết cấu hạ tầng : bưu chính viễn thông đường sá cầu cảng,sân bay điện thuỷ lợi,... được tăng cường. các ngành dịch vụ xuất nhập khẩu đều phát triển. Năm 2000 đã chăn đà được giảm sút mức tăng trưởng kinh tê, các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt hoặc vựơt kế hoạch để ra"( Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX trang 69). Đại hội cũng cho thấy những mặt yếu kém bất cập đó là nềnkinh tế kém hiệu quả và sức cạnh tranh còn yếum quan hệ sản xuất cómặt chưa phù hợp, hạn chế việc giải phóng và tăng lực lượng sản xuât, kinh tế vĩ mô còn thiếu nhiều những yếu tố vững chắc. Những thành tựu cũng như những bất cập, yếu kém trên về khía cạnh nào đó lại ảnh hưởng đến các ngành sản xuất, dịch vụ, các doanhnghiệp, công ty,... chủ trương của Đảng là phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng đồng bộ nền tảng cho một nứơc công nghiệp là yêu cầu cấp thiết; tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần; tập trung thu hút vốn đầu tư nước ngoài... Điều này sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong nứơc, tạo ra những cơ hội mới cho các doanh nghiệp. Riên đối với các ngành Dựơc Văn kiện đại hội IX viết rằng:" Thực hiện chính sách quốc gia về thuốc, tăng cường khả năng cạnh tranh sản xuất và cung ứng thuốc đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu". Có thể nói rằng ngành Dược Việt Nam trong những năm gần đây có sự tiến bộ rõ rệt khi rất nhiều doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận GMP và có nhiều doanh nghiệp thụôc thành phần kinh tế khác nhau tham gia sản xuất và kinh doanh thuốc, số lượng n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32375.doc
Tài liệu liên quan