MỤC LỤC
CHƯƠNG I 3
LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 3
1.1 THỊ TRƯỜNG 3
1.1.1 Khái niệm về thị trường. 3
1.1.2 Vai trò của thị trường. 4
1.1.2.1 Chức năng thừa nhận. 5
1.1.2.2 Chức năng thực hiện: 5
1.1.2.3 Chức năng điều tiết, kích thích kinh tế. 6
1.1.2.4 Chức năng thông tin. 7
1.1.3 Phân loại và phân đoạn thị trường. 7
1.1.3.1 Phân loại thị trường: 7
1.1.3.2 Phân đoạn thị trường: 8
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường. 9
1.2 THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CƠ KHÍ. 11
1.2.1 Sản phẩm. 11
1.2.1.1 Khái niệm sản phẩm - sản phẩm cơ khí. 11
1.2.1.2 Phân loại sản phẩm cơ khí. 11
1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm. 11
1.2.2.1 Những ảnh hưởng thuộc về bản thân nhà sản xuất kinh doanh. 12
1.2.2.2 Những ảnh hưởng thuộc về người tiêu dùng. 12
1.2.2.3 Các đối thủ cạnh tranh. 13
1.3 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM. 13
1.3.1 Kiểm tra nghiên cứu thị trường. 13
1.3.2 Chiến lược sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm. 13
1.3.3 Lập kế hoạch sản xuất - tiêu thụ sản phẩm. 14
1.3.4 Thiết lập, mở rộng kênh phân phối. 14
1.3.5 Hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. 15
CHƯƠNG II 16
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DUY TRÌ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP MÔI TRƯỜNG PHÚ MINH 16
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP MÔI TRƯỜNG PHÚ MINH. 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 16
2.1.2.1. Nhân tố thuận lợi. 18
2.1.2.2. Nhân tố khó khăn. 19
2.1.2. Đặc điểm về lao động và tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Công nghiệp Môi Trường Phú Minh. 19
2.1.2.1. Lao động quản lý: 20
2.1.2.2. Lao động trực tiếp. 20
2.1.3. Mô hình tổ chức Công ty Cổ phần Công nghiệp Môi trường Phú Minh 22
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức hoạt động của Công ty. 22
2.1.4. Nguồn hiện có của Công ty. 29
Bảng 2.1: Nguồn nhân lực của Công ty. 30
Bảng 2.2: Tình hình tài chính của Công ty. 30
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. 32
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CƠ KHÍ CỦA CÔNG TY. 39
Bảng 2.4: Giá trị tổng sản lượng sản xuất kinh doanh. 39
Bảng 2.5: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm cơ khí của Công ty. 40
Bảng 2.6: Phân tích giá trị tiêu thụ của từng nhóm công việc. 41
Bảng 2.7: Cơ cấu sản xuất tiêu thụ hàng hoá các năm. 41
Sơ đồ 2.2: Mạng lưới phân phối sản phẩm của Công ty. 44
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP MÔI TRƯỜNG PHÚ MINH. 48
2.3.1. Ưu điểm. 49
2.3.2. Tồn tại. 50
CHƯƠNG III 52
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CƠ KHÍ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP MÔI TRƯỜNG PHÚ MINH 52
3.1 CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 52
3.1.1 Chiếm lĩnh thị trường. 52
Bảng 3.1: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 54
3.1.2 Đẩy mạnh sản xuất. 55
Bảng 3.2: Kế hoạch sản xuất cơ khí của Công ty năm 2009 - 2012. 56
3.1.3 Mục tiêu lợi nhuận. 56
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu hoạt động của Công ty trong những năm tới. 57
3.2 GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT. 57
3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. 57
3.2.2 Phát triển công tác nghiên cứu thị trường. 59
3.2.3 Thực hiện duy trì sản phẩm truyền thống, đi sâu nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm cơ khí công nghiệp mang tính kỹ thuật cao. 59
3.2.4 Đẩy mạnh các hoạt động bán hàng và xúc tiến bán hàng. 60
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 67
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cơ khí ở công ty cổ phần công nghiệp môi trường Phú Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y.
Kiến nghị phương án, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty.
Bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm các chức danh quản lý của Công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị.
Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) của người lao động trong Công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc.
Quyết định tuyển dụng lao động.
Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giám đốc phải điều hành công việc sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ của Công ty, hợp đồng lao động ký với Công ty. Nếu điều hành trái với quy định mà gây thiệt hại cho Công ty thì giáo đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho Công ty.
Phòng Kỹ thuật Công nghệ: Chức năng chính là quản lý kỹ thuật, tổ chức nghiên cứu thiết kế sản phẩm, xây dựng chiến lược thiết kế các sản phẩm có quyền và nghĩa vụ sau:
Tiếp nhận và triển khai công việc theo kế hoạch.
Tiếp nhận và sử lý các thông tin liên quan đến kỹ thuật sản xuất và kỹ thuật chế tạo.
Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các sản phẩm mới.
Tham gia các chương trình, các dự án của Công ty.
Quản lý hồ sơ kỹ thuật.
Xây dựng quy trình công nghệ, giám sát kiểm tra nghiệm thu các sản phẩm.
Lập dự toán tia lượng vật tư cho các sản phẩm mới.
Có quyền đình chỉ thi công khi thấy không đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật và quy trình công nghệ.
Phòng kinh doanh thị trường: Chức năng chính là xây dựng kế hoạch sản xuất, triển khai thực hiện, đánh giá toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng và phát triển thị trường của Công ty có nhiệm vụ sau:
Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực kinh doanh.
Tổ chức thực hiện việc cung cấp sản phẩm cho khách hàng.
Tổ chức quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
Lập hồ sơ dự thầu theo kế hoạch công ty.
Thực hiện chăm sóc khách hàng.
Quản lý dịch vụ thuê địa điểm.
Trực tiếp giao dịch với các đối tác hợp tác kinh doanh.
Phòng Tài chính Kế toán: Có chức năng chính là huy động vốn có hiệu quả, quản lý công tác tài chính theo quy định, có nhiệm vụ sau:
Lập kế hoạch tài chính và kế hoạh huy động vốn theo thời kỳ.
Trực tiếp quan hệ với cơ quan quản lý nhà nước về tài chính.
Thanh toán công nợ, lương, bảo hiểm, thuế.
Hàng tháng, quý báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, doanh thu, quỹ cho giám đốc.
Có quyền không thanh toán những khoản chi không hợp lý đảm bảo theo luật quản lý tài chính của nhà nước.
Phòng Vật tư Thiết bị: Chức năng chính lập kế hoạch mua sắm và cung ứng vật liệu phụ tùng thiết bị phục vụ sản xuất theo quy định, có nhiệm vụ sau:
Theo dõi quản lý, khai thác các đối tác cung cấp, sử dụng vật tư thiết bị.
Triển khai mua sắm vật tư thiết bị.
Thống kê quản lý kho phụ tùng vật liệu, viết phiếu nhập xuất vật liệu.
Cung cấp phục vụ tại chân công trình.
Tham mưu cho giám đốc Công ty về kế hoạch mua sắm dự trữ nguyên liệu khan hiếm.
Phòng Tổ chức Hành chính: Chức năng chính là quản lý nhân sự, thực hiện chế độ chính sách cho người lao động, quản lý công tác hành chính của Công ty, có nhiệm vụ sau:
Theo dõi quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên công ty.
Quản lý nhân sự , tuyển dụng, nâng bậc, nghĩa vụ quân sự, thi đua, an toàn - bảo hộ lao động.
Thực hiện chế độ người lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, . . .
Thực hiện công tác văn thư, thống kê thi đua, theo dõi kiểm tra công tác vệ sinh công nghiệp, thực hiện công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên.
Lập kế hoạch mua sắm, quản lý trang thiết bị văn phòng.
Tham mưu cho giám đốc về kế hoạch, chiến lược phát triển nhân sự của Công ty.
Xí nghiệp chế tạo thiết bị chuyên dùng: Chức năng chính là quản lý điều hành trực tiếp các phân xưởng, tổ sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ thu chứa, các sản phẩm chuyên dùng có nhiệm vụ sau:
Triển khai kế hoạch sản xuất cơ khí, chế tạo các sản phẩm chuyên dùng.
Xây dựng quy trình công nghệ, định mức lao động cho sản xuất.
Thảo các nội quy, quy định sử dụng an toàn các thiết bị.
Đảm bảo việc làm, thu nhập cho cán bộ công nhân viên Xí nghiệp.
Theo dõi giám sát quá trình sản xuất.
Tập hợp chi phí thanh toán báo cáo Giám đốc Công ty.
Làm các thủ tục thanh toán chế độ cho người lao động.
Tham gia cùng phòng kỹ thuật công nghệ đề xuất phương án sản xuất sản phẩm.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về các hoạt động sản xuất của Xí nghiệp.
Xí nghiệp sửa chữa ôtô và thiết bị chuyên dùng: Chức năng chính là quản lý điều hành trực tiếp các phân xưởng, tổ đại tu bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị, sửa chữa lớn phương tiện có nhiệm vụ sau:
Triển khai kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng, sửa chữa lớn các phương tiện.
Xây dựng quy trình công nghệ định mức lao động.
Xây dựng nội quy làm việc của Xí nghiệp.
Đề ra các phương án giải pháp kỹ thuật sửa chữa bảo dưỡng thiết bị, phương tiện.
Tham mưu cho giám đốc giải pháp nâng cao năng lực phương tiện thiết bị, tiết kiệm tiêu hao nguyên liệu.
Làm các thủ tục thanh toán cho người lao động.
Xí nghiệp công nghiệp và xây lắp môi trường: Có chức năng chính là thực hiện công tác xây dựng cơ bản có nhiệm vụ sau:
Tổ chức triển khai điều hành thi công các hạng mục công trình công ty giao.
Tổ chức kế hoạch tiến độ, kế hoạch vật tư cho các công trình.
Mua sắm, thanh quyết toán vật tư phục vụ thi công công trình.
Xây dựng nội quy quy chế làm việc đảm bảo an toàn trong thi công.
Tham gia cùng công ty dựthảo, lập hồ sơ dự thầu các công trình theo xây dựng cơ bản.
Thanh toán các chế độ cho cán bộ công nhân viên.
Chịu trách nhiệm trước công ty về công tác xây dựng cơ bản.
Với cơ cấu bộ máy như trên Giám đốc Công ty là người điều hành trực tiếp các bộ phận chức năng và các Xí nghiệp trong Công ty và được sự hỗ trợ trực tiếp của các bộ phận chức năng giúp Giám đốc chuẩn bị đưa ra các quyết định trong sản xuất kinh doanh. Giám đốc Công ty là người theo dõi việc thực hiện các quy định của Công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị Công ty về công việc sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Đồng thời Giám đốc cũng là người trực tiếp giải quyết các khó khăn vướng mắc giữa các bộ phận trong công ty với các Xí nghiệp thành viên của Công ty.
Nguồn hiện có của Công ty.
Nguồn nhân lực.
Tổng số lao động: 187 người, trong đó:
Lao động trực tiếp: 151 người.
Lao động gián tiếp: 36 người.
Trong suốt quá trình xây dựng và trưởng thành công ty luôn quan tâm khuyến khích động viên người lao động học tập nâng cao trình độ. Với phương châm nâng cao chất lượng nhân lực là nguồn động lực lớn để nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ kỹ thuật luôn được quan tâm tuyển dụng và đào tạo. Năm 2009 tổng số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học và trên đại học là 27 người tăng 27% so với năm 2005, bên cạnh đó công ty còn nhiều biện pháp nâng cao chất lượng tay nghề cho công nhân như chọn lọc, bồi dưỡng nâng cao tay nghề lên lượng công nhân có tay nghề thấp đến năm 2009 đã giảm đáng kể so với năm 2005. Đến nay cơ cấu chất lượng lao động của Công ty đã được cải tiến đáng kể, thể hiện ở bảng thống kê sau:
Bảng 2.1: Nguồn nhân lực của Công ty.
Đơn vị tính: người
STT
TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng số
230
203
200
194
187
1
Đại học và trên đại học
10
16
20
26
27
2
Cao đẳng
6
2
2
3
3
3
Trung cấp
6
8
10
12
14
4
Tốt nghiệp phổ thông
13
14
14
16
16
5
Công nhân kỹ thuật
-
7/7
0
0
1
2
2
-
5+6/7
7
18
21
23
23
-
2+4/7
188
145
132
112
102
(Nguồn: Báo cáo phát triển nhân lực Công ty năm 2005 - 2009)
Tình hình tài chính của Công ty Công ty cổ phần Công nghiệp Môi trường Phú Minh những năm gần đây.
Tình hình tài chính trong những năm gần đây được thể hiện trong báo cáo hàng năm, theo bảng sau:
Bảng 2.2: Tình hình tài chính của Công ty.
Đơn vị tính: tỷ VNĐ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Quý I/2009
Vốn kinh doanh
29,048
29,245
26,527
20,0
Vốn lưu động
18,543
16,536
14,943
4,80
Vốn cố định
10,505
12,709
11,584
15,20
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2006, 2007,2008, quý I/2009)
Trong những năm về trước năm 2009 Công ty còn là đơn vị trực thuộc Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Nhà nước một thành viên Môi Trường Đô Thị vốn hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào Công ty mẹ cấp nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào chi phối của Công ty. Từ năm 2008 Công ty được thành lập thành công ty cổ phần với loại hình là góp vốn kinh doanh với vốn pháp định là 20 tỷ VNĐ. Do các cổ đông góp vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh Công ty có quyền tăng giảm vốn sản xuất kinh doanh nhưng không được phép giảm mức vốn đầu tư dưới mức vốn pháp định.
Trước đây vốn lưu động hàng năm của Công ty được Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Nhà nước một thành viên Môi Trường Đô Thị cấp ngày một giảm do vậy để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo hạch toán công tác tổ chức quản lý cần phải được bố trí, sắp xếp hợp lý để sử dụng có hiệu quả tài sản cố định và nguồn vốn lưu động do công ty cấp bằng cách tận dụng tối đa công suất các máy móc thiết bị nhà xưởng, đồng thời đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn có kế hoạch hậu cần dự trữ nguyên vật liệu chính xác. Có phương án sản xuất và dự trữ sản phẩm tối ưu để tránh ứ đọng vốn đồng thời vẫn đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh đều đặn. Thực hiện tốt công tác duy trì bán hàng và thanh toán công nợ, có kế hoạch huy động vốn kịp thời khi cần thiết.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được trong những năm gần đây.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong mấy năm qua được thể hiện trong báo cáo tổng hợp hàng năm theo bảng kê sau:
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
CHỈ TIÊU
ĐV tính
THỰC HIỆN
2005
2006
2007
2008
Quý I/2009
1. Tổng doanh thu:
Tỷ đồng
31,203
35,251
38,022
47,935
13,108
Trong đó
- SX cơ khí
Tỷ đồng
9,070
10,031
9,608
9,827
3,929
- Đóng xe chuyên dùng
Tỷ đồng
8,253
8,900
10,010
17,003
3,222
- BDSC phương tiện
Tỷ đồng
5,5
7,4
11
12,74
2,295
- Sửa chữa lớn
Tỷ đồng
2,2
1,8
1,3
2,45
2,425
- Xây lắp
Tỷ đồng
5,7
6,7
5,474
5,095
0,857
- Thực hiện dịch vụ
Tỷ đồng
0,3
0,42
0,63
0,82
0,38
2. Thu nhập bình quân
LĐ người/tháng
Tr. đồng
2
2
2,3
2,5
3,5
3. Lợi nhuận
Tr. đồng
340
380
400
456
147
4. Lao động bình quân
Người
230
203
200
194
188
5. Giá trị sản xuất
bình quân 1 LĐ/năm
Tỷ đồng
0,1356
0,1736
0,190
0,247
0,069
Tổng quỹ lương
Tỷ đồng
4,05
4,238
5,501
5,82
2,1
(Nguồn: Báo cáo công tác kinh doanh Công ty năm 2005, 2006, 2007, 2008, quý I/2009)
Tính chất và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với ngành nghề kinh doanh đã đăng ký và được cấp phép là:
Sửa chữa, bảo dưỡng xe máy thiết bị chuyên ngành môi trường đô thị và công nghiệp, ôtô và các phương tiện vận tải khác.
Sản xuất, gia công, đóng mới, kinh doanh sản phẩm cơ khí và các sản phẩm ngành công nghiệp môi trường.
Xuất nhập khẩu các sản phẩm công ty kinh doanh.
Xây lắp các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, môi trường và công nghiệp.
Thiết kế mới, thiết kế cải tạo, chế tạo sản phẩm cơ khí, thiết bị chuyên dùng cho ngành môi trường đô thị và công nghiệp và các phương tiện cơ giới đường bộ.
Thi công lắp đặt, quản lý, quy trì, sửa chữa và cải tạo công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, cấp nước, thoát nước, hè đường, chiếu sáng.
Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng, nhà xưởng.
Khai thác điểm đỗ xe; cho thuê xe vận tải; dịch vụ làm sạch thiết bị chuyên dùng và phương tiện vận tải.
Dịch vụ vệ sinh làm sạch nhà cửa, công trình công cộng, cải tạo môi trường sinh thái.
Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng hoá từ nguồn gốc phế thải, tái chế, tái sử dụng phế thải.
Tư vấn đầu tư, xây dựng công trình dân dụng, đô thị và công nghiệp.
Nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ ngành môi trường đô thị và công nghiệp. Công ty thực hiện đăng ký, kinh doanh các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm theo quyết định của Hội đồng quản trị Công ty.
Tại Công ty cổ phần Công nghiệp môi trường Phú Minh tính chất ngành nghề đa dạng mang đặc thù của ngành cơ khí công nghiệp môi trường, gia công cơ khí các sản phẩm thu chứa phục vụ công tác vệ sinh môi trường như: Các xe gom chở rác, các thùng rác, các container phục vụ vệ sinh môi trường như các loại xe chuyên dùng phục vụ vệ sinh môi trường như các hệ chuyên dùng Hooklip container, các xe cuốn ép rác, xe bơm hút, xe chở chất thải công nghiệp, xe quét hút, xe tưới rửa đường, thi công các hạng mục công trình phục vụ công tác vệ sinh môi trường như các trạm ép rác, các trạm xử lý nước rác, các lò đốt rác công nghiệp, rác y tế, . ..
Các sản phẩm cơ khí của Công ty có những sản phẩm đơn thuần như các loại xe gom rác, các thùng rác được gia công sản xuất hàng loạt theo mộtdây truyền sản xuất nhất định. Công việc tuy đơn giản nhưng số lượng lớn, sản xuất theo dây truyền công việc, vì vậy chỉ cần một sai sót trong một khâu công việc cũng làm hỏng sản phẩm gây lãng phí cho công ty. Nên việc theo dõi kiểm tra quy trình sản xuất trong gia công bán thành phẩm được đề ra rất nghiêm ngặt. Ngoài ra công ty còn chuyên nghiên cứu thiết kế sản xuất cơ khí các loại xe chuyên dùng cho ngành môi trường đặc thù của công việc này là sản xuất đơn chiếc, vừa sản xuất vừa nghiên cứu thiết kế, giá trị tài sản lớn do vậy mọi công việc, mọi khâu phải được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo chính xác tuyệt đối, gia công chi tiết phải được thực hiện trên phương tiện máy móc thiết bị hiện đại, đội ngũ công nhân kỹ thuật phải có tay nghề cao, trình độ chuyên môn giỏi, có nhiều kinh nghiệm trong gia công.
Đối tượng phục vụ của Công ty Cổ phần công nghiệp môi trường Phú Minh là các đơn vị thực hiện công tác vệ sinh môi trường trên toàn quốc. Ngoài ra công ty còn có chương trình hướng tới cung cấp các thiết bị chuyên ngành môi trường cho các nước trong khu vực như Campuchia, Lào, . . ..
Chiến lược của Công ty là duy trì phát huy các sản phẩm truyền thống của Công ty. Nâng cao năng lực kỹ thuật nghiên cứu chế tạo các sản phẩm mới để đưa ra thị trường các sản phẩm phục vụ vệ sinh môi trường mang tính công nghiệp cao phù hợp với xu thế hiện nay của ngành môi trường. Do vậy trong thời gian qua Công ty vẫn duy trì các hoạt động sản xuất liên tục, không bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố khách quan mang lại.
Đặc điểm máy móc thiết bị của Công ty.
Là doanh nghiệp sản xuất gia công cơ khí nên máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản cố định của Công ty. Tuy mới được thành lập những xuất phát của công ty là đơn vị phục vụ hậu cần chuyên sửa chữa, sản xuất cơ khí của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Nhà nước Một thành viên Môi Trường Đô Thị, công ty có một thời gian dài được công ty mẹ đầu tư trang bị đầy đủ các phương tiện thiết bị máy móc cho đến nay hệ thống máy móc thiết bị phục vụ gia công cơ khí, sửa chữa của Công ty tương đối hoàn chỉnh.
Cho tạo phôi: công ty có máy cắt tôn tấm dài 3m, máy cưa thép, máy cắt sắt góc, sắt tròn, máy cắt bằng đá, . .
Cho gia công áp lực: Công ty có máy gấp tôn cỡ lớn, máy đột dập, máy ép thuỷ lực.
Cho gia công bản mã: Công ty có các loại máy phay, bào vạn năng, máy khoan đứng, khoan cần cỡ lớn, máy mài hai đá, máy tiện, máy mài súppáp, máy doa xi lanh, máy mài mặt phẳng, máy cân bơm cao áp, máy bơm mỡ, máy vam vòng bi.
Cho công tác kiểm tra: Công ty có máy đo nồng độ khí thải, máy đo kiểm độ chụm bánh xe, máy kiểm tra phanh, thiết bị kiểm tra thuỷ lực.
Phần lớn các máy móc thiết bị được đầu tư từ các nguồn tài trợ của Nhật Bản và được bổ xung trang bị dần bằng các máy đã qua sử dụng của các nước tư bản có giá trị đầu tư thấp nhưng độ bền cao, tính năng phù hợp với yêu cầu sản xuất của Công ty nền tiết kiệm được chi phí sản xuất góp phần hạ giá thành sản phẩm cho Công ty.
Hàng năm nhu cầu sản xuất cơ khí các mặt hàng truyền thống như: xe gom rác, thùng rác vụn, . . . phục vụ thị trường ngày càng nhiều (trung bình 7.000 sản phẩm/năm). Phần lớn nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm này là các loại tôn, thép mỏng. Để giải quyết công nghệ hàn phức tạp cho các mặt hàng này công ty đã đầu tư trang bị nhiều loại máy hàn như: Máy hàn bấm, máy hàn bán tự động bảo vệ bằng khí CO2.
Để đảm bảo chất lượng các sản phẩm cơ khí của Công ty như các loại xe cuốn ép, các loại xe tưới rửa đường, các loại xe bơm hút chất thải công nghiệp, các hệ chuyên dùng container cỡ lớn, trong nghiên cứu chế tạo sản xuất công ty luôn quan tâm đến vấn đề ăn mòn kim loại, yêu cầu nghiêm ngặt trong việc cung ứng vật liệu phục vụ cho sản xuất các loại sản phẩm này cụ thể như nhập từ nước ngoài về các loại tôn Q345B (loại tôn chống mài mòn cao, chống sự ăn mòn của axit), công ty còn đầu tư máy nén khí, máy phun cát, máy phun sơn. Ngoài ra công ty còn liên doanh liên kết với các đơn vị chuyên ngành khác như chuyên sơn tĩnh điện, chuyên chế tạo thiết bị thuỷ lực. Việc liên doanh liên kết này giúp Công ty vừa giảm bớt nguồn vốn đầu tư, không tốn mặt bằng sản xuất, quản lý chi phí máy móc thiết bị vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu.
Như vậy từ khâu gia công, chuẩn bị nguyên vật liệu đến hoàn thiện sản phẩm Công ty Cổ phần Công nghiệp Môi trường Phú Minh đều có tương đối đầy đủ máy móc thiết bị để gia công. Điều này giúp cho công ty có nhiều thế mạnh để cạnh tranh với các đơn vị khác trên thị trường cung cấp sản phẩm hàng hoá cho ngành môi trường. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty, để đảm bảo chất lượng sản phẩm và để chủ động trong công tác sản xuất Công ty vẫn cần phải trang bị thêm một số thiết bị phục vụ sản xuất hoàn thiện sản phẩm nữa như: Máy lốc tôn, máy mạ kẽm, máy mạ crôm, máy nâng hạ, thiết bị nhúng sơn (hiện nay Công ty mới có máy phun sơn), máy cắt thép plasma.
Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Sản phẩm của Công ty Cổ phần công nghiệp môi trường Phú Minh là sản phẩm đa dạng phục vụ ngành môi trường. .Đáp ứng nhu cầu sử dụng của các cá nhân và các doanh nghiệp của thị trường theo đúng nội dung đăng ký kinh doanh của Công ty đã được phép. Căn cứ vào đặc tính nhu cầu thị trường có thể chia sản phẩm của Công ty ra thành các dạng chính sau :
Các loại sản phẩm cơ khí truyền thống (các xe gom rác, thùng rác vụn) phục vụ cho sản xuất các doanh nghiệp môi trường và các doanh nghiệp khác. Đây là loại mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn về số lượng và có tỷ trọng nhỏ (30 - 40%) về sản lượng so với đóng xe chuyên dùng nhưng vốn đầu tư thấp quay vòng nhanh, thị trường tiêu thụ rộng, đa dạng nên luôn được Công ty chú ý đáp ứng kịp thời về thời gian và chất lượng như :
Các loại xe gom rác Công ty có khả năng đáp ứng yêu cầu cung cấp cho khách hàng 400xe/tháng.
Các loại thùng rác vụn Công ty có khả năng cung cấp cho khách hàng 600thùng/tháng.
Các mặt hàng cơ giới chuyên ngành như các loại xe cuốn ép rác , các loại xe bơm hút, xe chở chất thải công nghiệp, xe chở chất thải lỏng: Là những mặt hàng chiến lược và lâu dài của Công ty. Đây là các sản phẩm được sản xuất để cung cấp cho các đơn vị tham gia thực hiện công tác vệ sinh môi trường. Mặt hàng này có tỷ trọng nhỏ về số lượng nhưng chiếm tỷ trọng lớn về giá trị so với các mặt hàng khác. Việc sản xuất đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ lưỡng, đầu tư thoả đáng, sản xuất đảm bảo chất lượng, quy trình, tiến độ đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Với phương châm đa dạng hoá ngành nghề, sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất, làm chủ các phương tiện thiết bị phục vụ vệ sinh môi trường, bên cạnh đó công ty còn thường xuyên có các bộ phận chuyên sửa chữa cơ khí các thiết bị vệ sinh môi trường, trung đại tu phương tiện vận tải. Đây là một phần đóng góp không nhỏ vào việc tiếp thu cải tiến hoàn thiện các sản phẩm cơ khí của Công ty về sau.
Do có sản phẩm đa dạng, được thừa hưởng thương hiện URENCO của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Nhà nước Một thành viên Môi Trường Đô Thị, cùng với đội ngũ maketing nhanh nhạy với quan hệ rộng rãi của Ban giám đốc Công ty mà thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Công nghiệp Môi trường Phú Minh rất phong phú và rộng lớn. Tại thị trường Hà Nội Công ty có cửa hàng bán hàng và giới thiệu sản phẩm tại 179 Đê La Thành cùng các đại lý môi giới bán hàng khác hầu hết ở các Xí nghiệp vệ sinh môi trường các quận. Cạnh tranh trên thị trường này rất gay gắt, có nhiều đối thủ cạnh tranh cùng sản xuất các mặt hàng này như: Công ty chiếu sáng, công ty Hoà Phát, cơ khí Mai Động, cơ khí Yên Viên, các cơ sở sản xuất tư nhân, các cơ sở kinh doanh nhập hàng nước ngoài về, . . .. nhưng do có ưu thế về chất lượng cũng như tiến độ phục vụ khách hàng nên sản phẩm của Công ty Cổ Phần Công nghiệp Môi Trường Phú Minh vẫn chiếm ưu thế hơn so với các doanh nghiệp, nhà sản xuất khác.
Công ty rất trú trọng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra các khu vực khác ngoài Hà Nội. Hiên nay Công ty đã có các cửa hàng đại lý tại Hưng Yên, Đông Anh, Hà Tây, Thanh Hoá một số tỉnh Miền Nam.
Khách hàng của Công ty còn là các Công ty môi trường tại các thị xã, thị trấn mới thành lập như Môi trường Gia Lâm, Môi trường Lạng Sơn, Môi Trường Lạng Sơn, Môi Trường Thanh Hoá, Môi trường Sơn Tây, Môi trường Thanh Trì, các khu chế xuất công nghiệp, các dự án công trình công cộng,….
Đây là các thị trường tiềm ẩn của Công ty. Để khai thác triệt để ở thị trường này đòi hỏi Công ty phải cố gắng mạnh mẽ hơn nữa dựa vào nội lực của mình vươn lên cả về số lượng và chất lượng.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CƠ KHÍ CỦA CÔNG TY.
Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty.
Là Công ty cổ phần mục tiêu sản xuất kinh doanh là để tồn tại và phát triển, sự gia tăng về giá trị sản xuất hàng năm của Công ty là chỉ tiêu cần đạt được, đảm bảo cho sự tồn tại của Công ty. Theo kết quả tổng hợp cho thấy mức độ gia tăng giá trị sản lượng sản xuất của Công ty như sau:
Bảng 2.4: Giá trị tổng sản lượng sản xuất kinh doanh.
Đơn vị: tỷ đồng
2005
2006
2007
2008
QUÝ I/2009
Thực hiện
%
Thực hiện
%
2006
2005
Thực hiện
%
2007
2006
Thực hiện
%
2008
2007
Thực hiện
%
so với BQ QI/2008
31,203
100
35,251
112,97
38,022
107,86
47,935
126,07
13,108
109,4
(Nguồn: Báo cáo thực hiện kế hoạch các năm của Công ty)
Như vậy sau mối năm hoạt động tổng giá trị sản lượng của Công tynăm nay cao hơn năm trước nhưng mức độ tăng trưởng chưa cao do những năm gần đây thị trường có nhiều biến đổi, khủng hoảng kinh tế toàn cầu, việc sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào Công ty mẹ.
Sang năm 2009 khi bắt đầu chuyển đổi thành công ty cổ phần, công ty hoạt động độc lập, có phần chủ động hơn, sản lượng của công ty đã dần đi vào cuộc sống, được thị trường chấp nhận nên giá trị sản lượng tiêu thụ đã tăng hơn so với cùng kỳ năm 2008.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cơ khí của Công ty.
Các sản phẩm cơ khí của Công ty làm ra đến đâu đựơc tiêu thụ đến đấy. Sản phẩm của năm nay không có tồn đọng sang năm sau. Thể hiện trong bảng doanh thu tiêu thu sản phẩm cơ khí như sau:
Bảng 2.5: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm cơ khí của Công ty.
Đơn vị: Tỷ đồng
2005
2006
2007
2008
Thực hiện
%
Thực hiện
% 2006/2005
Thực hiện
% 2007/2006
Thực hiện
% 2008/2007
17,323
100
18,931
109,3
19,618
103,6
26,830
137
(Nguồn: Báo cáo kết quả SXKD Công ty năm 2008)
Với đặc thù Công ty là sản xuất các sản phẩm phục vụ riêng cho chuyên ngành công nghiệp môi trường, nên rất nhạy bén với thị trường. Công ty chỉ sản xuất và cung cấp những mặt hàng khi thị trường tiêu thụ về công tác duy trì vệ sinh môi trường cần hoặc sản xuất theo các đơn đặt hàng, các gói thầu, các hợp đồng do vậy hàng hoá của Công ty ít bị ứ đọng, hiệu suất quay vòng nhanh, doanh thu bán hàng tỷ lệ với sự ra tăng của quá trình sản xuất.
Thực tế có thể nói Công ty Cổ Phần Công nghiệp Môi Trường Phú Minh đã làm tốt công tác quay vòng vốn và tận dụng tốt các nguồn vốn nhưng để thoả mãn nhu cầu thị trường hay thoả mãn đầy đủ cho khách hàng thì chưa đạt yêu cầu vì nhiều khi nhu cầu thị trường vẫn cần mà hàng hoá của Công ty không đủ để đáp ứng hoặc nhiều khi để đáp ứng kịp thời yêu cầu của thị trường, khách hàng thị việc sản xuất lại bị thúc ép, làm giãn ca, giãn giờ dẫn đến chi phí tốn kém, lợi nhuận ít, sản phẩm làm ra chất lượng nhiều khi không đảm bảo. Sức khoẻ người lao động bị ảnh hưởng.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ từng mặt hàng.
Bảng 2.6: Phân tích giá trị tiêu thụ của từng nhóm công việc.
Đơn vị: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2005
NĂM 2006
NĂM 2007
NĂM 2008
1. Gia công cơ khí
9,07
10,031
9,608
9,827
2. Đóng xe chuyên dùng
8,253
8,9
10,01
17,003
3. BD – sửa chữa
5,5
7,4
11,00
12,74
4. Sửa chữa lớn
2,2
1,8
1,3
2,45
5. Xây lắp
5,7
6,7
5,474
5,095
6. Dịch vụ khác
0,3
0,42
0,63
0,82
(Nguồn: Báo cáo thực hiện kế hoạch Công ty các năm)
Tỷ trọng sản xuất tiêu thụ của các nhóm công việc thể hiện ở bảng sau
Bảng 2.7: Cơ cấu sản xuất tiêu thụ hàng hoá các năm.
Đơn vị: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2005
NĂM 2006
NĂM 2007
NĂM 2008
Thực hiện
Tỷ trọng (%)
Thực hiện
Tỷ trọng (%)
Thực hiện
Tỷ trọng (%)
Thực hiện
Tỷ trọng (%)
Gia công cơ khí
9,07
29,2
10,031
28,5
9,608
25,3
9,827
20,5
Đóng xe chuyên dùng
8,253
26,7
8,9
25,2
10,01
26,3
17,00
35,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26533.doc