Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty kinh doanh và dịch vụ nhà Hà Nội

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu

chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tuyển dụng nhân sự

I- Quản trị nhân sự và vai trò của nó trong sự phát triển của doanh nghiệp.

1. Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp khái niệm và tầm quan trọng.

1.1 Khái niệm quản trị nhân sự.

1.2 Mục tiêu của quản trị nhân sự.

1.3 Tầm quan trọng của Quản trị nhân sự.

2. Vai trò của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp.

2.1 Vai trò của con người trong quá trình lao động, sản xuất.

2.2 Vai trò của quản trị nhân sự trong hoạt động quản trị doanh nghiệp.

2.3 Vai trò của quản trị nhân sự đối với sự phát triển của doanh nghiệp. 3. Nội dung cơ bản của quản trị nhân sự trong DN.

3.1 Phân tích công việc.

3.2 Hoạch định nhân sự.

3.3 Tuyển dụng nhân sự.

3.4 Đào tạo và phát triển nhân sự.

3.5 Đánh giá và đãi ngộ nhân sự.

II- Tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp.

1. Tầm quan trọng của tuyển dụng nhân sự.

2. Quá trình tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiêp.

2.1 Chuẩn bị tuyển dụng.

2.2 Thông báo tuyển dụng

2.3 Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ.

2.4 Phỏng vấn sơ bộ:

2.5 Kiểm tra, trắc nghiệm.

2.6 Phỏng vấn lần hai.

2.7 Điều tra, xác minh lý lịch.

2.8 Đánh giá.

2.9 Quyết định tuyển dụng và khám sức khoẻ.

2.10 Hội nhập người mới vào môi trường làm việc của công ty.

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp.

1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài.

2. Môi trường bên trong:

chương II:thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty kinh doanh &dịch vụ nhà hà nội

I. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty kinh doanh và dịch vụ nhà Hà Nội

II. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của các phòng ban

1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

1.1. Phòng tổ chức hành chính

1.2. Phòng kế toán tài chính

1.3. Phòng kế hoạch kỹ thuật

1.4. Phòng quản lý dự án

1.5. Phòng tư vấn dịch vụ

2. Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty

3. Môi trường kinh doanh của công ty

3.1.Tình hình phát triển trong nước và quốc tế

3.2. Tình hình chính trị xã hội trong nước và quốc tế

4. MôI trường kinh doanh bên trong của doanh nghiệp.

4.1 Về nhân sự :

4.2 TàI chính :

III - Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm trở lại đây

IV. Tình hình quản lý và sử dụng lao động của công ty

1. Phân tích cơ cấu lao động

1.1. Phân tích cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp (theo bảng)

1.2. Phân tích trình độ đội ngũ cán bộ trong công ty (theo bảng)

1.3. Tỷ lệ nam nữ trong công ty ( theo biểu)

V - Phân tích thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự công ty kinh doanh dịnh vụ nhà hà nội

1. Chuẩn bị tuyển dụng

1.1 Điều động nội bộ (bổ nhiệm chức vụ).

1.2 Tuyển dụng mới.

2. Thông báo tuyển dụng.

3. Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ.

4. Phỏng vấn sơ bộ (vòng 1).

4.1. Trước khi phỏng vấn.

4.2 Phỏng vấn.

5. Phỏng vấn lần hai (phỏng vấn sâu).

5.1.Trước khi phỏng vấn.

5.2. Phỏng vấn.

5.3. Sau khi phỏng vấn.

6. Điều tra, xác minh lý lịch.

7. Đánh giá và quyết định tuyển dụng.

8. Thử việc (Hội nhập người mới vào môi trường làm việc của công ty).

V. đánh giá công tác tuyển dụng trong thời gian qua

Chương III: Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng tại công ty kinh doanh và dịch vụ nhà hà nội.

I. Phương hướng phát triển kinh doanh năm 2004 của công ty.

1.Kế hoạch thực hiện cho năm 2004

2. Một số giải pháp chủ yếu của công ty để hoàn thành kế hoạch đề ra:

II. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng nhân sự tại Công ty kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội.

1. Kiến nghị đối với doanh nghiệp

1.1. Các biện pháp trong việc thực hiện các bước tuyển dụng nhân sự tại công ty.

1.2. Các biện pháp khác.

2. Kiến nghị đối với nhànước

Kết luận

TàI liệu tham khảo 72

 

doc75 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1981 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty kinh doanh và dịch vụ nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại) Kế toán vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, thu hộ, chi hộ, chi khác và quản lý hạch toán vốn trong thanh toán với các đối tác, với Tổng công ty. Thường xuyên hướng dẫn kiểm tra sổ sách kế toán các chứng từ và thực hiện việc hạch toán với các đơn vị khác trực thuộc Công ty. Biên chế Trưởng phòng : Phụ trách chung. Phó phòng: Trợ giúp trưởng phòng trong lĩnh vực kế toán. Nhân viên: Từ 5-6 người. 1.3. Phòng kế hoạch kỹ thuật Chức năng Tham mưu cho Giám đốc trong các hoạt động sau: Xây dựng chỉ đạo các công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh xây lắp của Công ty hàng tháng, quý, năm. Xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh cho phù hợp với khả năng của Công ty và cơ chế thị trường. Quản lý khối lượng, chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động, bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường và phòng chống thiên tai theo qui định của nhà nước. Nhiệm vụ : Giúp Giám đốc tổng hợp xây dựng kế hoạch và chương trình hoạt động của Công ty trình các thẩm quyền xét duyệt. Tổ chức thực hiện giao kế hoạch, điều chỉnhư, đôn đốc thực hiện và xét duyệt kế hoạch của đơn vị và các đơn vị trực thuộc. Nghiên cứu tham mưu cho Giám đốc về phương án đầu tư chiều sâu, áp dụng công nghệ, kỹ thuật, thiết bị mới tiên tiến. Giúp cho giám đốc soạn thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết định kỳ hàng tháng, quý, năm về kế hoạch, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của Tổng công ty. Lập các hợp đồng kinh tế cụ thể, quản lý các hợp đồng để theo dõi thực hiện của các bên có liên quan cho đến khi thanh lý hợp đồng. Kiểm tra dự toán, quyết toán các công trình do Công ty làm chủ đầu tư và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành. Soạn thảo và đôn đốc thực hiện các quy định quản lý kỹ thuật, chất lợng trong xây lắp. Hướng dẫn giám sát việc áp dụng các quy phạm tiêu chuẩn chất lượng trong xây lắp, đảm bảo theo tiêu chuẩn Việt Nam và Quốc tế ban hành. Tham gia giám sát chất lượng và nghiệm thu các công trình do xí nghiệp của Công ty thi công. Kiển tra để ngăn ngừa các sai phạm trong thiết kế, thi công. Tham mưu đề suất phương án xử lý sai phạm nghiêm trọng, không ảnhư hưởng đến chất lợng công trình. Tổng hợp kế hoạch mua sắm thiết bị hàng năm của các đơn vị trong Công ty để tổ chức trang bị. Lập hồ sơ, quản lý thiết bị máy móc thi công của Công ty. Quản lý hồ sơ các thiết bị máy móc mà công ty trang bị, hướng dẫn các đơn vị trong việc quản lý và sử dụng máy móc thi công. Soạn thảo và theo dõi việc thực hiện quy chế quản lý phân cấp Bảo hộ lao động, an toàn lao động, phòng chống thiên tai, phòng chống cháy nổ của Công ty. Giám sát thực hiện chế độ bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh môi trường. Chủ trì tổ chức hội thảo tập huấn nâng cao trình độ KHKT nắm bắt công nghệ mới cho cán bộ kỹ thuật. Phối hợp cùng Phòng Tổ chức hành chính tổ chức thi tay nghề nâng bậc cho công nhân. Biên chế Trưởng phòng: Phụ trách chung kiêm phụ trách công tác kế hoạch. Phó phòng: Phụ trách theo dõi các công tác xây lắp, an toàn, BHLĐ. Nhân viên trong phòng : 6 -8 người. 1.4. Phòng quản lý dự án Chức năng Giúp Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động để tổ chức thực hiện các dự án kinh doanh phát triển khu đô thị mới, cải tạo khu đô thị cũ, phát triển nhà, giải phóng mặt bằng và các dự án khác do Công ty làm chủ đầu tư hoặc được Tổng công ty uỷ quyền, bằng các loại vốn. Nhiệm vụ: Tổ chức lập các dự án đầu tư, xác định rõ nguồn gốc vốn đầu tư, thực hiện các thủ tục về đầu như để trình các cấp có thẩm quyền xét duyệt theo đúng quy chế đầu tư và xây dựng hiện hành. Tổ chức, quản lý thực hiện việc kinh doanh, khai thác dự án theo đúng quyết định phê duyệt, phù hợp với chính sách của nhà nước và tình hình thị trường. Lập kế hoạch vốn và huy động các nguồn vốn phù hợp với việc phát triển kinh doanh dự án. Giúp cho Giám đốc trong công tác nhận thầu và đấu thầu các công trình. Tuân thủ đúng các quy định tại điều 14 của quy chế quản lý và xây dựng ban hành theo nghị định 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ. Thông tư 12/2000/TT-BXD ngày 13/22/200 và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và đầy đủ với chủ đầu tư. Chủ đầu tư thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của ban QLDA và xử lý kịp thời những vấn đề nằm ngoài thẩm quyền của ban QLDA để đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác của dự án. Giúp Giám đốc quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ khi chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư, dự dự án vào khai thác sử dụng, thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư. Trả nợ vốn vay đúng hạn và thực hiện các điều khoản cam kết khi huy động vốn. Biên chế Trưởng phòng : quản lý chung các công việc Phó phòng: Trợ giúp trưởng phòng trong các công việc chung của phòng Nhân viên: Gồm 5-7 người 1.5. Phòng tư vấn dịch vụ Chức năng Phòng Tư vấn dịch vụ có chức năng giúp việc và tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch kinh doanh Tư vấn - Dịch vụ nhà đất . Nhiệm vụ: Tư vấn pháp luật về nhà đất theo yêu cầu của tổ chức và công dân thực hện các dịch vụ và thủ tục pháp lý về nhà đất. Tư vấn về đầu tư và xây dựng khu dân cư và đô thị mới cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước. Tư vấn và dịch vụ cho các chủ đầu tư về đấu thầu, giao nhận thầu và công tác giải phóng mặt bằng. Tư vấn dịch vụ nhà đất: Mua bám, chuyển nhưượng, sang tên nhà đất, chuyển đổi, cho nhận, chia tách, thừa kế, thế chấp nhà đất và cấp giấy phép xây dựng. Làm dịch vu về thủ tục cấp chứng chỉ quy hoạch, giới thiệu địa điểm xây dựng cho các chủ đầu tư: Dịch vụ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất và quền sử dụng đất Nghị định 60/CP; Dịch vụ mua nhà thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định 61/CP; Dịch vụ chuyển nhưượng, hợp đồng thuê nhà, sang tên, chuyển đổi, chia tách hợp đồng thuê nhà. Khảo sát, lập bản vẽ hiện trạng nhà đất để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, điều tra xã hội học. Tư vấn nhà đất theo yêu cầu của tổ chức và công dân. Tư vấn, soạn thảo hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh, liên kết về công tác nhà đất cũng như dịch vụ khác theo yêu cầu của tổ chức và công dân. Kinh doanh nhà, cho thuê nhà căn hộ, văn phòng, khách sạn, cửa hàng, kho bãi Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về nhà đất nhằm cung ứng thông tin về nhà đất theo yêu cầu cuả tổ chức và công dân tiến tới thành lập chợ nhà đất (Trung tâm giao dịch bất động sản Hà Nội). Dịch vụ xin giấy phép xây dựng, sửa chữa cải tạo nhà. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khác do công ty giao. Trách nhiệm Triển khai tốt công tác kinh doanh - tư vấn - dịch vụ cũng như tiếp thị về nhà đất và các dịch vụ khác có liên quan trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh ngày càng nâng cao uy tín của công ty. Nắm bắt xử lý thông tin kịp thời, chính xác để đề ra kế hoạch kinh doanh tối ưu trình lãnh đạo. Phục vụ mục tiêu phát triển chung của công ty và hoàn thành nghĩa vụ với khách hàng. Thường xuyên đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong phòng. Có trách nhiệm giữ bí mật thông tin của phòng cũng nhưcủa Công ty. Đoàn kết giúp đỡ lẫn nhưau trong công việc tạo môi trường làm việc lành mạnh - tiến bộ - hiện đại. Biên chế Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm chung công việc của cả phòng Chuyên viên: 6-8 người 2. Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty Quan hệ giữa ban giám đốc và các phòng ban trong công ty Giám đốc công ty trực tiếp khen thưởng, đề bạt, kỷ luật và cắt chức các trưởng phó phòng. Các trưởng phó phòng ban chịu trách nhiệm trớc ban Giám đốc trong nhiệm vụ và quyền hạn được giao Hàng tuần đều tổ chức họp giao ban, kiểm điểm côngviệc việc đã làm, thảo luận và quyết định các công việc sẽ làm. Các trưởng phó phòng ban có trách nhiệm báo cáo trung thực với Giám đốc về những kết quả cũng như những vướng mắc, tồn tại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Quan hệ giữa các phòng ban Quan hệ các phòng ban trong công ty là mối quan hệ hợp tác bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau nhằm giúp nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của công ty. Khi có vướng mắc gì, các phòng ban sẽ trực tiếp giải quyết trên tinh thần giữ vững đoàn kết nội bộ, nếu không giải quyết được sẽ trình lên Giám đốc Công ty giải quyết và quyết định của Giám đốc là quyết định cuối cùng. Quan hệ giữa trưởng phó phòng với nhân viên Trưởng phòng trực tiếp phân công nhiệm vụ cho các nhân viên trong phòng, có trách nhiệm quản lý đôn đốc, giám sát, tạo điều kiện để mọi nhân viên trong phòng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhân viên chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về công việc được phân công và có trách nhiệm báo cáo với trưởng phòng về kết quả cũng như mọi vướng mắc, tồn tại trong công việc Mọi cán bộ công nhân viên trong công ty căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được quy định trong văn bản này, nghiêm túc thực hiện theo đúng chức năng và nhiệm vụ của mình. Môi trường kinh doanh của công ty 3.1.Tình hình phát triển trong nước và quốc tế Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới ngày một phat triển cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật . Do vậy đã tạo đIều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của các nước đang phát triển . Việt Nam nằm trong số các quốc gia đang phát triển cũng đang hội nhập cùng với đà phát triển kinh tế thế giới . Sự cảI thiện mối quan hệ hợp tác đôI bên cùng có lợi giũa Việt Nam với các nước. Việt Nam trở thành viên chính thức của ASEAN. Nền kinh tế khu vực đang vận động và phát triển manh , Việt Nam đang trên con đưòng gia nhập WTO được coi như là nhân tố góp phần làm cho nước ta tận dụng được những lợi thế so sánh của mình với các nướckhác để phát triển kinh tế ngày một lớn manh hơn , bền vững hơn. Sự phát triển ấy sẽ tạo đIều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở hạ tầng , giao thông công chính và công ty dịch vụ nhà cửa sẽ được hưởng sự thuận lợi đó cùng với các công ty khác do tình hình kinh tế đem lại. Việc cần thiết đối với công ty lúc này là phảI biết tận dụng lợi thế ấy kết hợp với tiềm lực sãn có của mình để trở thành một công ty đầu nghành . 3.2. Tình hình chính trị xã hội trong nước và quốc tế Việt Nam là một môI trường chính trị khá ổn định và được củng cố không ngừng Đây có thể nói là một trong những nhân tố được nhiều nhà đầu tư quan tâm và cho đó là một nhân tố rất quan trọng. Các nhà đầu tư lựa chọn vùng lãnh thổ để đầu tư , trước hết cũng phảI xem xét tính ổn định của khu vực đó . Một khi dấu hiệu bất ổn định về chính trị xảy ra , thông thường người rút lui đầu tiên bao giờ cũng là nhà đầu tư và các dự án đầu tư . Có thể nói sự ổn định chính trị ở Việt Nam trong thơì gian vừa qua, đặc biệt là trong cuộc khủng hoảng tàI chính ở khu vực Đông Nam á cũng góp phần củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư . Bên cạnh đó , nhà nước ta còn ban hành và sửa đổi nhiều văn bản pháp luật có liên quan đến luật đất đai và đầu tư . Và những chính sánh kinh tế đúng đắn đó đã góp phần cho sự phát triển hạ tầng kinh tế cũng như đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển của tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. 3.3 Các yếu tố khác thuộc môI trường kinh doanh bên ngoàI của công ty Người cung cấp: Đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng , nó đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện dự án đúng tiến độ công trinh .Đó là các thiết bị đầu vào trong quá trình thực hiện công việc . Khánh hàng : Đó là những người có nhu cầu về nhà cửa , đối với doanh nghiệp khách hàng là yếu tố quan trọng nhất quyết định nhất tới sự sống còn của doanh nghiệp. Do đó mọi hoạt động của công ty đều xoay quanh nhu cầu của khách hàng và công ty lấy khách hàng là mục tiêu của mình Đối thủ cạnh tranh: Trong kinh doanh công ty luôn đối phó hàng loạt đối thủ cạnh tranh bởi vì các công ty dịch vụ nhà cửa mọc lên như nấm . Và do đó công ty nào chiếm được lòng tin của khách hàng công ty đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Công ty kinh doanh và dịch vụ nhà , với uy tín của mình đã chọn cách canh tranh khôn ngoan nhất là hướng sự quan tâm của mình vào khách hàng , luôn luôn thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng . 4. Môi trường kinh doanh bên trong của doanh nghiệp. 4.1 Về nhân sự : Công ty đã tạo cho mình một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ khá lành nghề , có năng lực cao đem lại hiểu quả lao động khá tốt . Có được đIều này là do công ty đã ý thức được rằng con người là yếu tố quyết định mọi sự thành bại của hoạt động kinh doanh nên đã chủ động vào việc sử dụng con người phát triển đào tạo nhân sự và có chế độ đãI ngộ thích hợp 4.2 TàI chính : Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , công ty đã sử dụng hiệu quả đồng vốn của mình nó được phản ánh bởi tốc độ hoàn trả vốn , hiểu quả sử dụng vốn và lợi nhuận hàng năm thu được Ii - tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm trở lại đây Nhìn vào biểu hình trên (BH2), ta nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty tiến triển khá khả quan trong ba năm trở lại đây. Nhờ sự phấn đấu hết mình của hơn 200 cán bộ công nhân viên của công ty , sự quan tâm của tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội , do vây kết quả kinh doanh của công ty luôn ổn định , luôn hoàn thành và vựơt kế hoạnh .Đặc biệt là năm 2003tổng giá trị đạt được là:16018/ 14920 ( kế hoạnh ) đạt là 107.3 % so với kế hoạnh của năm 2002 Sau đấy là bảng mô tả một số chỉ tiêu kinh tế qua các năm 2001- 2003 Đơn vị : Triệu đồng stt chỉ tiêu năm năm năm 2001/2002 2002/2003 2001 2002 2003 cl % cl % 1 Doanh thu 9873 14635 16018 4762 1.482 1383 1.09 2 Tổng chi phí 9403.7 13711 15038 4308 1.458 1327 1.1 3 Lợi nhuận trớc thuế 469.3 923.6 979.8 454.3 1.968 56.2 1.06 4 Lợi nhuận sau thuế 319.12 628.05 666.3 308.9 1.968 38.22 1.06 5 Tổng lao động 184 196 203 12 1.065 7 1.04 6 Thu nhâp/ng 0.85 1.05 1.2 0.2 1.235 0.15 1.14 7 NSLD theo doanh thu 53.658 74.668 78.91 396.8 1.392 197.6 1.06 (Số liệu lấy từ báo cáo kết qủa kinh doanh của công ty kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội ) Số liệu bảng trên cho ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm từ 2001 đến 2003 đều đạt doanh thu cao và có lãi. Tổng giá trị sản lượng đều tăng qua các năm , nhất là năm 2001 đến năm 2002 tăng một cách vượt bậc là 48.2% ( tương ứng với doanh thu tăng là 4762 triệu đồng ). Đây là kết quả của công việc công ty đã áp dụng những công nghệ mớt vào trong qúa trình thi công công trình . Tiếp sau đó một năm là năm 2003 tăng 1383 triệu đồng ( tương ứng là 9% ) so với năm 2002 . Tuy nhiên năm 2002 tăng nhanh về doanh thu , nhưng cũng không thề quên kể đến sự gia tăng về số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty cũng tăng lên là 12 người tương ứng là 6,5% . Cùng với nó là năm 2003 số lượng cán bộ công nhân viên tiếp tục tăng lên là 7 người tương ứng là 4%. Như vậy ta có thề thấy , công ty đã mở rộng quy mô đồng nghĩa với việc tăng cán bộ công nhân viên nhằm mục đích gia tăng doanh thu của mình. Bên cạnh đó , nhờ có những sự chỉ đạo sáng suốt của giám đốc và các phòng ban cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của tổng công ty , thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng đươc tăng theo từ năm 2001 là 850.000 đồng lên đến 1.050.000 trong năm 2002 tăng là 200.000 đồng tương ứng 23.5% . Từ năm 2003 thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng được tăng lên từ 1.050.000 dến 1.200.000 đồng tăng với mức là 150.000 đồng tương ứng là 14%. Trong năm 2003 công tác thị trường đã phát huy tính năng động , nhạy bén để đấu thầu những công trình mà công ty có lợi thế nhằm phát huy tối đa năng lực , nhân lực , kỹ thuật và thiết bị hiện có để đem lại hiệu qủa kinh tế , lo đủ công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên . Nhìn chung công ty đã đảm bảo thu nhập và các chế độ của người lao động , đảm bảo lợi nhuận và các khoản trích nộp cho nhà nước . Tạo được bầu không khí đoàn kết nhiệt tình , sángtạo trong công việc của toàn thể cán bộ công nhân viên . Tuy nhiên , trong năm 2003 vẫn còn một số tồn tại nhất định như năng lực của cán bộ đIều hành , tổ chức , quản lý tại một số phòng ban vẫn chưa theo kịp phát triển của yêu cầu công việc . Nhận thức của một số cán bộ công nhân viên về sự tự hoàn thiện năng lực bản thân không ngừng trong cơ chế thị trường chưa thật đầy đủ nên còn lúng túng , lạc hậu trong kỹ năng làm việc , bộ máy vừa thừa vừa thiếu giảm hiệu qủa sản xuất kinh doanh và khó phù hợp khi cổ phần hoá . iii. Tình hình quản lý và sử dụng lao động của công ty stt chỉ tiêu năm 2001/2002 2002/2003 2001 % 2002 % 2003 % cl % cl % Tổng số lao động 184 196 203 12 1.1 7 1.04 1 Phân loại lao động 1.1 Lao động gián tiếp 34 0.18 36 0.18 38 0.19 2 1.1 2 1.06 1.2 Lao động trực tiếp 150 0.82 160 0.82 165 0.81 10 1.1 5 1.03 2 Phân loại theo trình độ 2.1 Đại học 19 0.1 20 0.1 19 0.09 1 1.1 -1 0.95 2.2 Cao đẳng 14 0.08 13 0.07 16 0.08 -1 0.9 3 1.23 2.3 Trung cấp 23 0.13 25 0.13 26 0.13 2 1.1 1 1.04 2.4 Công nhân kỹ thuật 20 0.11 20 0.1 22 0.11 0 1 2 1.1 2.5 Lao động khác 108 0.59 118 0.6 120 0.59 10 1.1 2 1.02 c Phân loại theo giới tính 0 0 3.1 Nam 160 0.87 175 0.89 177 0.87 15 1.1 2 1.01 3.2 Nữ 24 0.13 21 0.11 26 0.13 -3 0.9 5 1.24 Phân tích cơ cấu lao động Qua bảng trên ta thấy tình hình lao động của công ty qua những năm 2001 –2003 có nhiều biến động . Tổng số lao động tăng lên qua từng năm tăng gần 10% phản ánh quy mô của công ty cũng có chiều hướng phát triển ngày càng đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của công ty kinh doanh nhà đất theo chiều hướng biến động của thị trường. Phân tích cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp (theo bảng) Như ta đã biết đối với doanh nghiệp nói chung và công ty kinh doanh nhà Hà Nội nói riêng thì việc xác định số lao động trực tiếp và gián tiếp có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề hình thành cơ cấu lao động tối ưu . Nếu thừa sẽ gây khó khăn cho quỹ tiền lương và lãng phí sức lao động, ngược lại nếu thiếu sẽ không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Qua số liệu về cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp cho thấy lao động trực tiếp và gián tiếp đều tăng lên . Mỗi năm lao động trực tiếp tăng lên khoảng 10 người lao động gián tiếp tăng lên khoảng 2 người. ĐIều này phản ánh đặc trưng về mặt sản xuất và kinh doanh xấy dựng nhà Hà Nội, một ngành cần nhiều lao động trực tiếp và nhu cầu xây dựng trong vàI năm gần đây của Hà Nội. Hiện nay , công ty đang có xu hướng sắp xếp lại bộ phận gián tiếp theo hướng gọn nhẹ , phù hợp đúng trức năng giảm bớt vị trí không cần thiết tiến hành tổ chức cơ cấu lại lao động giữa bộ phận trực tiếp và gián tiếp. Công ty đang đầu tư thêm nhiều máy xây dựng để giảm bớt nhân công trực tiếp trong quá trình xây dựng. Nhưng nhìn chung xu hướng này còn chậm và chưa triệt để. Phân tích trình độ đội ngũ cán bộ trong công ty (theo bảng) Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , vai trò cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý có vị trí vô cùng quan trọng . Khi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao , nhiệm vụ của quản lý kinh tế xã hội ngày càng phức tạp ở từng doanh nghiệp nói chung và của công ty nói riêng thì việc tổ chức bộ máy quản lý , thiết lập đội ngũ cán bộ KHKT có trình độ ngày càng trở nên quan trọng hơn. Theo số liệu ở bảng trên cho thấy , về trình độ chuyên môn công ty có 100% cán bộ KHKT có trình độ đại học và cao đẳng, trung cấp là 61 người chiếm 30% .Công ty đã xác định muốn tồn tại và phát triển phảI có đội ngũ công nhân lành nghề và cán bộ trình độ .Do vậy , hàng năm đã tổ chức học tập nghiệp vụ và thi lên bậc một cách nghiêm túc, tăng cường tuyển dụng trực tiếp những người quản lý có trình độ đại học , có năng lực thực sự và cho cán bộ cũ đI học nâng cao nghiệp vụ . Tất cả những đIều trên cho thấy , công ty đang và sẽ có hướng đầu tư nhân lực hợp lý, dần tạo cho mình một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ có năng lực,chịu đựng áp lực cao có khả năng làm việc độc lập trong công việc.ĐIều đó tạo thành sức mạnh có lợi cho sự phát triển về quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đáp ứng được những nhu cầu ngày càng khắt khe về xây dựng và kiến trúc của người dân Hà Nội Mặt khác , là một đơn vị thi công với nhiều máy móc hiện đại nhưng công ty đang có số lượng công nhân sử dụng được máy móc công nghệ cao còn ít,do vậy nhiều sự cố máy móc xảy ra làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công và chất lượng của công trình giảm công suất tối ưu của công nghệ. Tỷ lệ nam nữ trong công ty ( theo biểu) Cũng ở biểu trên cho thấy ,tỷ lệ nam nữ về lao động là: 3 Phân loại theo giới tính Năm 2001 Tỷ trọng Năm 2002 Tỷ trọng Năm 2003 Tỷ trọng CL2001/2002 % CL 2002/2003 % 3.1 Nam 160 0.87 175 0.89 177 0.87 15 1.1 2 1.01 3.2 Nữ 24 0.13 21 0.11 26 0.13 -3 0.9 5 1.24 Năm 2001 tỷ lệ nam chiếm 87% ,nữ chiếm 13% (184 người) Năm 2002 tỷ lệ năm chiếm 89% , nữ chiếm 11% ( 196 người) Năm 2003 tỷ lệ nam chiếm 87% nữ chiếm 13% (203 người) Nhìn chung , tỷ lệ nam nữ ổn đinh ít biến đổi , phù hợp vơí đặc trưng nghành nghề của công ty cần nhiều lao động nam .Trong năm 2002 , công ty có một số nhân viên nữ xin nghỉ do bận công việc gia đình giảm 3 nhân viên ,đến năm 2003 số nhân viên này đã quay trở lại làm việc và công ty có tuyển thêm 2 nhân viên tương ưng là 24% so với năm 2002. Với lực lượng trẻ khoẻ , bên cạnh những người đã có kinh nghiệm lâu năm thì chắc chắn trong những năm tới công ty sẽ có một đội ngũ chuyên môn giỏi về kỹ thuật và giầu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh nhanh nhảy sáng tạo. iv - phân tích thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự công ty kinh doanh dịnh vụ nhà hà nội Nhân sự - Luôn là yếu tố quan trọng, yếu tố sống còn đối với một doanh nghiệp do vậy, công tác tuyển dụng nhân sự, đầu vào của đội ngũ nhân sự trong một doanh nghiệp luôn luôn được chú trọng. Mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty đều tiến hành công tác tuyển dụng đều theo sự sắp xếp trong mỗi qui trình khác nhau tuỳ từng điều kiện thực tế của doanh nghiệp đó, công ty đó. Tuy nhiên tựu chung lại, các nội dung của các qui trình đó đều nằm trong nội dung của các bước tuyển dụng như đã nêu ở chương I. Đối với Công ty cũng vậy, để có thể tuyển chọn được những cán nhân viên tốt nhất, phù hợp với yêu cầu công việc nhất, công ty cũng tiến hành công tác tuyển dụng căn bản dựa vào các bước tuyển dụng trên. 1. Chuẩn bị tuyển dụng: Công ty đã rất chú trọng ngay cả ở bước đầu tiên này. Công tác tuyển dụng của công ty được giao cho bộ phận Hành chính – Nhân sự phụ trách và kiêm nhiệm luôn là Hội đồng tuyển dụng. Bộ phận này sẽ tiến hành tổ chức , bố trí, sắp xếp, thực hiện công việc tuyển chọn sao cho có hiệu quả nhất. Trước hết, bộ phận này tiến hành theo dõi các hoạt động của công ty, theo dõi bản phân tích công việc để có thể đánh giá công việc, phát hiện kịp thời những công việc, những bộ phận cần phải bổ sung nhân viên để đáp ứng được mục tiêu của từng giai đoạn của công ty. Ngoài ra, bộ phận Hành chính – Nhân sự cũng luôn thông qua các bộ phận, các phiếu yêu cầu của các bộ phận về việc cần thuyên giảm hay điều động hoặc nhu cầu tăng nhân sự của các bộ phận đó. Như vậy, công việc này rất xác thực với yêu cầu của công việc vì các bộ phận đó trực tiếp điều hành nên họ sẽ là những người hiểu rõ hơn ai hết cần tăng hay cần giảm nhân viên. Từ việc phân tích công việc và theo đề xuất của trưởng các bộ phận, bộ phận Hành chính – Nhân sự xem xét để đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể về kinh nghiệm, về đạo đức, trình độ,vóc dáng, độ tuổi … của ứng viên cần tuyển dụng; chuẩn bị các nội dung thông báo tuyển dụng. Tuỳ từng yêu cầu của công việc, sự cấp bách của công việc, vị trí của công việc … mà bộ phận Hành chính – Nhân sự tiến hành lựa chọn thời gian tiến hành tuyển dụng, địa điểm tuyển dụng thích hợp nhất. Một công việc cũng hết sức quan trọng khác được bộ phận Hành chính - Nhân sự tiến hành trong bước này đó là xác định nguồn tuyển dụng cho công ty. Tuỳ từng trường hợp cụ thể , giai đoạn cụ thể hay yêu cầu công việc cụ thể mà tiến hành tuyển dụng trên hai nguồn đó là nguồn điều động nội bộ và nguồn từ bên ngoài. 1.1 Điều động nội bộ (bổ nhiệm chức vụ). Khi tuyển dụng ở nguồn nội bộ thì đối với công ty, công tác tuyển dụng được rút ngắn lại, không phảI tiến hành thứ tự như qui trình tuyển dụng đã nêu ở chương I. Nếu trong quá trình làm việc phát sinh ra một vị trí nào đó phát sinh, cần phải có, hoặc một số vị trí vẫn còn thiếu hay người cũ đã thuyên chuyển đi nơi khác hoặc đã xin nghỉ; căn cứ vào yêu cầu riêng của công việc, trưởng bộ phận đó tiến hành xem xét, sàng lọc các nhân viên trong công ty. Nếu thấy trong bộ phận của mình có được người có đầy đủ các điều kiện phù hợp với yêu cầu công việc thì trưởng bộ phận đó sẽ có yêu cầu cất nhắc trình bộ phận Hành chính - Nhân sự, bộ phận này sẽ lập phiếu tiếp nhận, điều động để trình Giám đốc ký duyệt. Trong trường hợp, ở bộ phận này có nhu cầu giảm nhân sự và được ký duyệt, bộ phận khác đang có nhu cầu tăng nhân sự và thấy nhân viên bị thuyên giảm kia phù hợp với yêu cầu công việc bộ phận mình thì cũng sẽ đề xuất để bộ phận Hành chính - Nhân sự lập phiếu tiếp nhận/điều động để chuyển nhân viên đó về bộ phận của mình. Về chức trách, quyền hạn ký quyết định bổ nhiệm chức vụ cũng được chi nhánh x

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25530.DOC
Tài liệu liên quan