Mục lục
Lời mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
PHẦN I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tuyển dụng nhân sự 3
I. Quản trị nhân sự và vai trò của nó trong sự phát triển của tổ chức 3
1. Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp 3
1.1. Khái niệm quản trị nhân sự 3
1.2. Mục tiêu của quản trị nhân sự 5
1.3. Tầm quan trọng của quản trị nhân sự 5
1.4. Vai trò của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp 5
1.4.1. Vai trò của con người trong quá trình lao động, sản xuất 5
1.4.2. Vai trò của quản trị nhân sự trong hoạt động quản trị DN 6
1.4.3. Vai trò của quản trị nhân sự đối với sự phát triển của DN 6
2. Nội dung cơ bản của quản trị nhân sự trong DN 7
2.1. Phân tích công việc 7
2.2. Hoạch định nhân sự 9
2.2.1. Khái niệm và vai trò 9
2.2.2. Tiến trình hoạch định nhân sự 9
2.3. Tuyển dụng nhân sự 10
2.3.1. Tuyển mộ 10
2.3.1.1. Khái niệm, tầm quan trọng của tuyển mộ nhân lực 10
2.3.1.2. Các giải pháp khác trước khi quyết định tuyển mộ 11
2.3.2. Tuyển chọn nhân lực 12
2.3.2.1. Khái niệm 12
2.3.2.2. Yêu cầu đối với tổ chức tuyển chọn 12
II. Quá trình tuyển dụng nhân sự 13
1. Khái niệm và tầm quan trọng của tuyển dụng nhân sự 13
2. Quá trình tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp 15
2.1. Chuẩn bị tuyển dụng 16
2.2. Thông báo tuyển dụng 19
2.3. Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ 18
2.4. Phỏng vấn sơ bộ 18
2.5. Kiểm tra, trắc nghiệm 19
2.6. Phỏng vấn lần hai 21
2.6.1. Mục đích 20
2.6.2. Vai trò của phỏng vấn viên 20
2.6.3. Phân loại phỏng vấn 21
2.6.4. Phương pháp phỏng vấn 21
2.6.5. Những điểm lưu ý trong khi phỏng vấn 21
2.7. Điều tra, xác minh lý lịch 22
2.8. Đánh giá 22
2.9. Quyết định tuyển dụng và khám sức khỏe 23
2.10. Hội nhập người mới vào môi trường làm việc của công ty 23
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân sự trong DN 24
3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài 24
3.2. Các yếu tố môi trường bên trong 25
III. Vai trò và ý nghĩa của tuyển dụng 26
1. Đối với tổ chức 26
2. Đối với xã hội 26
PHẦN II: Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH Thương Mại Quốc tế DT 27
I. Giới thiệu chung về công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế DT 27
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 27
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế DT 27
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế DT 29
1.4. Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty 34
1.5. Môi trường kinh doanh của công ty 35
1.5.1. Tình hình phát triển trong nước và quốc tế 35
1.5.2. Tình hình chính trị xã hội trong nước và quốc tế 36
1.5.3. Các yếu tố khác thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài của công ty 36
1.5.4. Các yếu tố khác thuộc môi trường kinh doanh bên trong của công ty 36
1.5.4.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong bốn năm trở lại đây 36
1.5.4.2. Tình hình quản lý và sử dụng lao động của công ty 38
1.5.4.3. Phân tích trình độ đội ngũ cán bộ trong công ty 39
1.5.4.5. Tỷ lệ nam nữ trong công ty 40
II. Phân tích thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH Thương Mại Quốc tế DT 40
1. Chuẩn bị tuyển dụng 40
1.1. Điều động nội bộ (bổ nhiệm chức vụ) 41
1.2. Tuyển dụng mới 42
2. Thông báo tuyển dụng 43
3. Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ 44
4. Phỏng vấn sơ bộ 45
4.1. Trước khi phỏng vấn 45
4.2. Phỏng vấn 46
5. Phỏng vấn lần hai 48
5.1. Trước khi phỏng vấn 48
5.2. Phòng vấn 48
5.3. Sau khi phỏng vấn 49
6. Điều tra, xác minh lý lịch 49
7. Đánh giá và quyết định tuyển dụng 50
8. Thử việc (Hội nhập người mới vào môi trường làm việc của công ty) 52
III. Đánh giá công tác tuyển dụng trong thời gian qua 53
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế DT 54
1. Phương hướng phát triển kinh doanh từ nay đến năm 2015 của công ty 54
2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự 55
3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế DT 56
3.1. Các biện pháp vi mô 56
3.1.1. Các biện pháp trong thực hiện các bước tuyển dụng nhân sự tại công ty 56
3.1.2. Nguồn tuyển dụng 56
3.1.3. Về phương pháp tuyển dụng 59
3.1.4. Công ty không nên quá qui tắc, quá bài bản trong việc thực hiện qui
trình tuyển dụng 60
3.1.5. Khám sức khỏe 60
3.1.6. Các chính sách về lao động tiền lương của công ty 61
3.1.7. Thử việc 61
3.1.8. Các biện pháp khác 62
3.2. Các biện pháp vĩ mô 65
KẾT LUẬN 66
Danh mục tài liệu tham khảo 67
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 68
Đánh giá của công ty 69
Mục lục 70
73 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1905 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế DT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.3. Tổ chức các phòng ban chức năng.
a. Phòng tổ chức hành chính.
Tiếp nhận, quản lý, điều động, bố trí sắp xếp cán bộ cho các công xưởng, các phòng ban trong công ty.
Làm công tác đào tạo, giáo dục nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
Tìm hiểu và dự báo những xu thế biến động của môi trường để trả lời những câu hỏi khách hàng đó đòi hỏi những gì của tổ chức, môi trường đó tạo ra cho tổ chức những cơ hội và thách thức nào trong xã hội ngày nay hoạt động nghiên cứu và dự báo môi trường được coi là hoạt động tất yếu đầu tiền của tổ chức.
Tìm kiếm và huy động các nguồn vốn trong quá trình huy động của tổ chức. đó có thể là nguồn vốn của những người tạo nên tổ chức, nguồn vốn có từ hoạt động có hiệu quả của tổ chức hay nguồn vốn vay.
Tìm kiếm các yếu tố đầu vào của quá trình tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức như: Nguyên vật liệu, năng lượng, máy móc, nhân lực... và chọn lọc thu nhận những yếu tố đó. Tiến hành tạo ra những sản phẩm và dịch vụ của tổ chức, quá trình sản xuất.
Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ của tổ chức cho các đối tượng mà tổ chức phục vụ như các khách hàng.
Thu được lợi ích cho tổ chức và phân phối lợi ích cho những người tạo nên tổ chức và các đối tượng tham gia hoạt động của tổ chức.
Hoàn thiện đổi mới sản phẩm, các quy trình hoạt động cũng như tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, các quy trình hoạt động mới đảm bảo chất lượng về các hoạt động, các sản phẩm và dịch vụ của tổ chức
Làm công tác bảo hộ lao động, thi đua khen thưởng kỉ luật.
Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
Làm công tác hành chính quản trị và công tác xã hội.
Phòng tổ chức của Công Ty TNHH Thương Mại Quốc Tế DT là một phòng ban quan trọng của tổ chức có thể nói nó là bộ máy đầu não của tổ dưới sự lãnh đạo của giám đốc và các phó giám đốc.
b. Phòng khoa học kĩ thuật.
Thiết kế biện pháp tổ chức thi công hợp lý, tiết kiệm, an toàn, giám sát các xưởng thi công về kĩ thuật, chất lượng, tiến độ thi công, bảo đảm tiến độ làm việc trình theo các tiêu chuẩn kĩ thuật.
Giám sát công trường thi công về chất lượng, kí nghiệm thu và thanh toán khối lượng với kĩ sư giám sát theo khối lượng hoàn thành, kiểm tra việc ghi chép nhật kí công xưởng các số liệu kĩ thuật và hồ sơ hoàn thành công việc.
Chuẩn bị trước một bước các giải pháp kĩ thuật và khối lượng vật tư cho công xưởng điều động thiết bị hợp lý, kịp thời cho từng thời điểm thi công.
Lập hồ sơ công việc
Quản lý vật tư thiết bị trong toàn công ty, bảo đảm thiết bị luôn trong trạng thái tốt, đáp ứng yêu cầu xây lắp của công xưởng.
Cung ứng các nguồn vật tư chủ yếu là sắt thép, gỗ các loại vật tư cần thiết khác để bảo đảm cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất tháng, quý của công ty và xưởng lập kế hoạch mua sắm và cung cấp bảo đảm đúng, đủ, kịp thời về số lượng, chất lượng trong mọi điều kiện để đảm bảo sản xuất kinh doanh.
c. Phòng kinh doanh:
Chuyên môi giới, giới thiệu các khách hàng về các sản phẩm của công ty và nhận ký kết các hợp đồng.
Chuẩn bị đầy đủ các chi tiết các văn bản, giấy tờ theo thủ tục đấu thầu và hợp đồng kinh tế sau khi ký được hợp đồng.
Phân tích chi tiết về đơn giá thực hiện sản phẩm đúng, đủ để có kết quả chính xác về tổng giá và theo dõi công việc trên cơ sở giá đã được bỏ hợp đồng, thanh toán khối lượng hoàn thành và thanh lý hợp đồng khi kết thúc.
Giao khoán cho các công trường khi trúng thầu theo cơ chế của công ty và trả lương cho cán bộ công nhân viên.
Theo dõi và đôn đốc các phòng ban trong việc thực hiện nhiệm vụ đáp ứng các yêu cầu của công trường và việc thực hiện kế hoạch, tiến độ của công trường.
d. Phòng tài chính kế toán.
Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty có kế hoạch tạo nguồn vốn để đảm bảo việc cung cấp vốn theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Kịp thời thanh toán các khối lượng hoàn thành với chủ đầu tư để quay vòng vốn nhanh.
Hướng dẫn các công trường ghi chép sổ sách chi và nhập xuất vật tư.
Hạch toán kinh tế lỗ, lãi, thực hiện các chế độ chính sách đối với nhà nước và người lao động.
e. Xưởng sản xuất:
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng. vì vậy công ty tổ chức các cán bộ sản xuất thành các đơn vị sản xuất tổng hợp có thể đảm nhận các thành phần công việc của công xưởng, đứng đầu là chỉ huy trưởng công xưởng, chịu trách nhiệm điều hành sản xuất theo khối lượng công việc mà công ty giao. Quản lý toàn bộ tài sản của đơn vị mình và chịu trách nhiệm vật chất và tài sản của đơn vị trước công ty.
Cơ cấu quản lý và quan hệ giữa công ty và công xưởng là quan hệ trực tuyến. giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp tới chỉ huy trưởng xưởng sản xuất và được phân công trách nhiệm cụ thể như sau:
* Trưởng ban chỉ huy xưởng sản xuất:
Được quyền chủ động về tài chính và điều hành sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc khai thác quản lý nguồn vật tư, thiết bị có tại công trường để phục vụ sản xuất.
Tổ chức sản xuất bảo đảm kĩ thuật, chất lượng, tiến độ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, làm các thí nghiệm theo công xưởng và giá thành sản phẩm.
Được tham vấn bởi các phòng ban nghiệp vụ của công ty và thực hiện đúng các giải pháp đề ra tại xưởng sản xuất.
+ Phương án thi công sản xuất kinh doanh.
+ Công tác khoán, định mức lao động, tiền lương.
Điều phối nhân sự, vật tư thiết bị cho các hạng mục công xưởng, công việc một cách hợp lý.
Mua sắm vật tư cho các hạng mục theo từng thời điểm cụ thể.
Nghiệm thu thanh toán khối lượng và phân phối tiền lương cho người lao dộng thuộc công trường.
Chịu sự giám sát kĩ thuật của kĩ sư tư vấn giám sát.
Được vay vốn của công ty để đầu tư cho sản xuất theo kế hoạch, tiến độ của hợp đồng đã kí kết và được giảm nợ theo khối lượng hoàn thành được nghiệm thu.
Không được tự ý huy động vốn ở bất cứ nguồn nào (không bao gồm nguồn vốn nợ do mua vật tư).
* Các trợ lý chuyên môn tại xưởng sản xuất.
Trợ lý chuyên môn tại công xưởng là những người tham mưu, giúp việc và chịu sự lãnh đạo của chỉ huy xưởng sản xuất. cụ thể:
+ Quản lý kinh tế.
Là người phụ trách thực hiện kế hoạch, tiến độ, giúp chỉ huy trưởng xưởng sản xuất trong việc tác nghiệp công việc hàng ngày, điều phối lao động hợp lý phù hợp với yêu cầu sản xuất, theo dõi, trả lương và thực hiện các chính sách xã hội. Có quan hệ chặt chẽ với địa phương để giải quyết các vấn đề xã hội.
+ Quản lý kĩ thuật:
Quản lý tổng thể về kĩ thuật, công nghệ, chất lượng và tiến độ sản xuất kinh doanh.
Lập các phương án thi công, các giải pháp kĩ thuật và các yêu cầu về hồ sơ kĩ thuật, nhật kí sản xuất, chất lượng vật liệu, chất lượng sản phẩm theo yêu cầu thiết kế.
Trực tiếp quan hệ với tư vấn giám sát để giải quyết các khó khăn vướng mắc trong thi công và các giải pháp kĩ thuật, các vấn đề cần bàn bạc và khối lượng phát sinh nếu có.
+ Giám sát sản xuất:
Theo dõi chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn tổ, đội thực hiện đúng yêu cầu kĩ thuật, công nghệ, đảm bảo chất lượng, an toàn lao động, thiết bị và thí nghiệm.
Kiểm tra nhật kí sản xuất và thường xuyên có ý kiến về các mặt kĩ thuật, chất lượng, an toàn, yêu cầu tổ đội thực hiện đúng yêu cầu thiết kế.
Kí xác nhận các khối lượng hoàn thành cho tổ, đội.
Quan hệ trực tiếp với tư vấn tại hiện trường để giải quyết các yêu cầu kĩ thuật và các yêu cầu của tư vấn nếu có.
+ Quản lý các công việc khác:
Căn cứ vào kế hoạch tiến độ sản xuất để cung ứng vật tư, thiết bị. có nhiệm vụ: Đảm bảo số lượng, chất lượng.
Kịp thời khắc phục, sửa chữa mọi hư hỏng của thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Theo dõi nhập, xuất và quản lý vật tư, thiết bị, chống hao hụt, mất mát.
Đưa các vật tư, vật liệu, tổ mẫu đi thí nghiệm tại trung tâm đo lường.
Với những nhiệm vụ trên, từng thành viên thực hiện nhiệm vụ theo chức năng được phân công trong sơ đồ tổ chức thực hiện.
Tóm lại, mỗi phòng ban nghiệp vụ có những nhiệm vụ, chức năng riêng biệt nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy vị trí, vai trò của mỗi phòng ban khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là sự sống còn và sự phát triển toàn diện, tận dụng triệt để những tiềm năng sẵn có của công ty. Mỗi sự phối hợp của các bộ phận trong công ty đều nhằm mục đích hướng vào sự phát triển ổn định cho công ty.
1.4. Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty.
Quan hệ giữa ban giám đốc và các phòng ban trong công ty.
Giám đốc công ty trực tiếp khen thưởng, đề bạt, kỷ luật và cắt chức các trưởng phó phòng.
Các trưởng phó phòng ban chịu trách nhiệm trớc ban Giám đốc trong nhiệm vụ và quyền hạn được giao
Hàng tuần đều tổ chức họp giao ban, kiểm điểm côngviệc việc đã làm, thảo luận và quyết định các công việc sẽ làm.
Các trưởng phó phòng ban có trách nhiệm báo cáo trung thực với Giám đốc về những kết quả cũng như những vướng mắc, tồn tại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Quan hệ giữa các phòng ban.
Quan hệ các phòng ban trong công ty là mối quan hệ hợp tác bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau nhằm giúp nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của công ty.
Khi có vướng mắc gì, các phòng ban sẽ trực tiếp giải quyết trên tinh thần giữ vững đoàn kết nội bộ, nếu không giải quyết được sẽ trình lên Giám đốc Công ty giải quyết và quyết định của Giám đốc là quyết định cuối cùng.
Quan hệ giữa trưởng phó phòng với nhân viên.
Trưởng phòng trực tiếp phân công nhiệm vụ cho các nhân viên trong phòng, có trách nhiệm quản lý đôn đốc, giám sát, tạo điều kiện để mọi nhân viên trong phòng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Nhân viên chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về công việc được phân công và có trách nhiệm báo cáo với trưởng phòng về kết quả cũng như mọi vướng mắc, tồn tại trong công việc
Mọi cán bộ công nhân viên trong công ty căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được quy định trong văn bản này, nghiêm túc thực hiện theo đúng chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.5. Môi trường kinh doanh của công ty.
1.5.1. Tình hình phát triển trong nước và quốc tế.
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới ngày một phat triển cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật. Do vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của các nước đang phát triển .
Việt Nam nằm trong số các quốc gia đang phát triển cũng đang hội nhập cùng với đà phát triển kinh tế thế giới. Sự cải thiện mối quan hệ hợp tác đôi bên cùng có lợi giũa Việt Nam với các nước. Việt Nam trở thành viên chính thức của ASEAN. Nền kinh tế khu vực đang vận động và phát triển manh, Việt Nam gia nhập WTO được coi như là nhân tố góp phần làm cho nước ta tận dụng được những lợi thế so sánh của mình với các nước khác để phát triển kinh tế ngày một lớn manh hơn, bền vững hơn.
1.5.2. Tình hình chính trị xã hội trong nước và quốc tế.
Việt Nam là một môi trường chính trị khá ổn định và được củng cố không ngừng. Đây có thể nói là một trong những nhân tố được nhiều nhà đầu tư quan tâm và cho đó là một nhân tố rất quan trọng. Bên cạnh đó, nhà nước ta còn ban hành và sửa đổi nhiều văn bản pháp luật có liên quan đến cung cấp các loại thiết bị trường học, cung cấp hóa chất thí nghiệm, cung cấp dụng cụ thí nghiệm, cung cấp hóa chất công nghiệp
1.5.3. Các yếu tố khác thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài của công ty.
Người cung cấp: Đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện dự án.
Khánh hàng: Đó là những người có nhu cầu các loại thiết bị trường học, hóa chất thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm, hóa chất công nghiệp… đối với doanh nghiệp khách hàng là yếu tố quan trọng nhất quyết định nhất tới sự sống còn của doanh nghiệp. Do đó mọi hoạt động của công ty đều xoay quanh nhu cầu của khách hàng và công ty lấy khách hàng là mục tiêu của mình
Đối thủ cạnh tranh: Trong kinh doanh công ty luôn đối phó hàng loạt đối thủ cạnh tranh. Và do đó công ty nào chiếm được lòng tin của khách hàng công ty đó sẽ có lợi thế cạnh tranh.
1.5.4. Các yếu tố khác thuộc môi trường kinh doanh bên trong của công ty.
1.5.4.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong bốn năm trở lại đây .
Nhìn vào số liệu dưới, ta nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty tiến triển khá khả quan trong bốn năm trở lại đây.
Nhờ sự phấn đấu hết mình của hơn 200 cán bộ công nhân viên của công ty, sự quan tâm của công ty, do vây kết quả kinh doanh của công ty luôn ổn định, luôn hoàn thành và vựơt kế hoạnh. Đặc biệt là năm 2010 tổng giá trị đạt được là: 17.980/16018 ( kế hoạnh ) đạt là 182,1 % so với kế hoạnh của năm 2007
Sau đây là bảng mô tả một số chỉ tiêu kinh tế qua các năm 2007- 2010.
Bảng số 1: Đơn vị : Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
2007/2008
2008/2009
2009/2010
2007
2008
2009
2010
Chất lượng
%
Chất lượng
%
chất lượng
%
1
Doanh thu
9.873
14.635
16.018
17.980
4.762
1,482
1.383
1,09
1.962
1,122
2
Tổng chi phí
9403,7
13.711
15,038
17.987
4.308
1,458
1.327
1,1
2949
1,196
3
Lợi nhuận trước thuế
469,3
923,6
979,8
1217,4
454,3
1,968
56,2
1,06
237,6
1,24
4
Lợi nhuận sau thuế
319,12
628,05
666,3
728,7
308,9
1,968
38,22
1,06
62,4
1,09
5
Tổng lao động
184
196
203
228
12
1,065
7
1,04
25
1,123
6
Thu nhâp/ng
1,2
1,35
1,5
1,7
0,2
1,235
0,15
1,14
0,2
1,133
7
NSLD theo doanh thu
53,658
74.668
78,91
84.236
396,8
1,392
197,6
1,06
5.326
1,067
(Số liệu lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế DT)
Số liệu bảng trên cho ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm từ 2007 đến 20010 đều đạt doanh thu cao và có lãi. Tổng giá trị sản lượng đều tăng qua các năm, nhất là năm 2007 đến năm 2008 tăng một cách vượt bậc. Đây là kết quả của công việc công ty đã áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất. Tiếp sau đó một năm là năm 2009.
Tuy nhiên năm 2008 tăng nhanh về doanh thu, nhưng cũng không thề quên kể đến sự gia tăng về số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty cũng tăng lên là 12 người tương ứng là 6,5%. Cùng với nó là năm 2008 số lượng cán bộ công nhân viên tiếp tục tăng lên là 7 người tương ứng là 4%, Và tới năm 2010 tăng tới 25 người. Như vậy ta có thề thấy, công ty đã mở rộng quy mô đồng nghĩa với việc tăng cán bộ công nhân viên nhằm mục đích gia tăng doanh thu của mình.
Bên cạnh đó, nhờ có những sự chỉ đạo sáng suốt của giám đốc và các phòng ban cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của tổng công ty, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng đươc tăng theo từ năm 2007 là 120.000.000 đồng lên đến 1.350.000 trong năm 2007 tăng là 150.000 đồng tương ứng 18.5%. Từ năm 2008 thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng được tăng lên từ 1.350.000 dến 1.500.000 đồng tăng với mức là 200.000 đồng tương ứng là 17%.
Trong năm 2008 công tác thị trường đã phát huy tính năng động, nhạy bén để gia tăng sản phẩm mà công ty có lợi thế nhằm phát huy tối đa năng lực, nhân lực, kỹ thuật và thiết bị hiện có để đem lại hiệu qủa kinh tế, lo đủ công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
Nhìn chung công ty đã đảm bảo thu nhập và các chế độ của người lao động, đảm bảo lợi nhuận và các khoản trích nộp cho nhà nước. Tạo được bầu không khí đoàn kết nhiệt tình, sáng tạo trong công việc của toàn thể cán bộ công nhân viên.
Tuy nhiên, trong năm 2010 vẫn còn một số tồn tại nhất định như năng lực của cán bộ điều hành, tổ chức, quản lý tại một số phòng ban vẫn chưa theo kịp phát triển của yêu cầu công việc. Nhận thức của một số cán bộ công nhân viên về sự tự hoàn thiện năng lực bản thân không ngừng trong cơ chế thị trường chưa thật đầy đủ nên còn lúng túng, lạc hậu trong kỹ năng làm việc, bộ máy vừa thừa vừa thiếu giảm hiệu qủa sản xuất kinh doanh và khó phù hợp khi cổ phần hoá .
1.5.4.2. Tình hình quản lý và sử dụng lao động của công ty
Bảng số 2: Đơn vị: Người
Stt
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010
2008/2007
2009/2008
2010/2009
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Chất lượng
%
Chất lượng
%
Chất lượng
%
Tổng số lao động
184
196
203
228
12
1.1
7
1.04
25
1,12
1
Phân loại lao động
1.1
Lao động gián tiếp
34
0.18
36
0.18
38
0.19
40
1,18
2
1.1
2
1.06
2
1,05
1.2
Lao động trực tiếp
150
0.82
160
0.82
165
0.81
188
0,82
10
1.1
5
1.03
23
1,14
2
Phân loại theo trình độ
2.1
Đại học
19
0.1
20
0.1
19
0.09
20
0,09
1
1.1
-1
0.95
1
1,05
2.2
Cao đẳng
14
0.08
13
0.07
16
0.08
17
0,08
-1
0.9
3
1.23
1
1,06
2.3
Trung cấp
23
0.13
25
0.13
26
0.13
28
0,12
2
1.1
1
1.04
2
1,08
2.4
Công nhân kỹ thuật
20
0.11
20
0.1
22
0.11
25
0,11
0
1
2
1.1
3
1,14
2.5
Lao động khác
108
0.59
118
0.6
120
0.59
138
0,61
10
1.1
2
1.02
18
1,15
3
Phân loại theo giới tính
3.1
Nam
164
0.87
175
0.89
177
0.87
180
0,79
15
1.1
2
1.01
3
1,02
3.2
Nữ
24
0.13
21
0.11
26
0.13
48
0,21
-3
0.9
5
1.24
14
1,85
(Số liệu lấy từ báo cáo kết qủa kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế DT)
Phân tích cơ cấu lao động
Qua bảng trên ta thấy tình hình lao động của công ty qua những năm 2007 –2010 có nhiều biến động. Tổng số lao động tăng lên qua từng năm tăng gần 10% phản ánh quy mô của công ty cũng có chiều hướng phát triển ngày càng đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của công ty theo chiều hướng biến động của thị trường.
1.5.4.2.Phân tích cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp (theo bảng)
Như ta đã biết đối với doanh nghiệp nói chung và công TNHH Thương Mại Quốc Tế DT nói riêng thì việc xác định số lao động trực tiếp và gián tiếp có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề hình thành cơ cấu lao động tối ưu. Nếu thừa sẽ gây khó khăn cho quỹ tiền lương và lãng phí sức lao động, ngược lại nếu thiếu sẽ không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, công ty đang có xu hướng sắp xếp lại bộ phận gián tiếp theo hướng gọn nhẹ, phù hợp đúng trức năng giảm bớt vị trí không cần thiết tiến hành tổ chức cơ cấu lại lao động giữa bộ phận trực tiếp và gián tiếp. Công ty đang đầu tư thêm nhiều máy hiện đại để giảm bớt nhân công trực tiếp trong quá trình làm việc. Nhưng nhìn chung xu hướng này còn chậm và chưa triệt để.
1.5.4.3. Phân tích trình độ đội ngũ cán bộ trong công ty (theo bảng)
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, vai trò cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý có vị trí vô cùng quan trọng. Khi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, nhiệm vụ của quản lý kinh tế xã hội ngày càng phức tạp ở từng doanh nghiệp nói chung và của công ty nói riêng thì việc tổ chức bộ máy quản lý, thiết lập đội ngũ cán bộ KHKT có trình độ ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Theo số liệu ở bảng trên cho thấy, về trình độ chuyên môn công ty có 100% cán bộ KHKT có trình độ đại học và cao đẳng, trung cấp là 89 người chiếm 35%. Công ty đã xác định muốn tồn tại và phát triển phải có đội ngũ công nhân lành nghề và cán bộ trình độ. Do vậy, hàng năm đã tổ chức học tập nghiệp vụ và thi lên bậc một cách nghiêm túc, tăng cường tuyển dụng trực tiếp những người quản lý có trình độ đại học , có năng lực thực sự và cho cán bộ cũ đi học nâng cao nghiệp vụ .
Tất cả những điều trên cho thấy, công ty đang và sẽ có hướng đầu tư nhân lực hợp lý, dần tạo cho mình một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ có năng lực, chịu đựng áp lực cao có khả năng làm việc độc lập trong công việc. Điều đó tạo thành sức mạnh có lợi cho sự phát triển về quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đáp ứng được những nhu cầu ngày càng khắt khe về hóa chất.
1.5.4.5. Tỷ lệ nam nữ trong công ty ( theo biểu)
Cũng ở biểu trên cho thấy, tỷ lệ nam nữ về lao động là:
Năm 2007 tỷ lệ Nam chiếm 87% , Nữ chiếm 13% (184 người)
Năm 2008 tỷ lệ Nam chiếm 89% , Nữ chiếm 11% ( 196 người)
Năm 2009 tỷ lệ Nam chiếm 87%, Nữ chiếm 13% (203 người)
Năm 2010 tỷ lệ Nam chiếm 79%, Nữ chiếm 21% (228 người)
Nhìn chung, tỷ lệ nam nữ ổn đinh ít biến đổi. Với lực lượng trẻ khoẻ, bên cạnh những ngũ chuyên môn giỏi về kỹ thuật và giầu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh nhanh nhạy sáng tạo.
II. Phân tích thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế DT
Nhân sự - Luôn là yếu tố quan trọng, yếu tố sống còn đối với một doanh nghiệp, do vậy công tác tuyển dụng nhân sự, đầu vào của đội ngũ nhân sự trong một doanh nghiệp luôn luôn được chú trọng. Mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty đều tiến hành công tác tuyển dụng đều theo sự sắp xếp trong mỗi qui trình khác nhau tuỳ từng điều kiện thực tế của doanh nghiệp đó, công ty đó. Tuy nhiên tựu chung lại, các nội dung của các qui trình đó đều nằm trong nội dung của các bước tuyển dụng như đã nêu ở phần I.
Đối với Công ty cũng vậy, để có thể tuyển chọn được những cán nhân viên tốt nhất, phù hợp với yêu cầu công việc nhất, công ty cũng tiến hành công tác tuyển dụng căn bản dựa vào các bước tuyển dụng trên.
1. Chuẩn bị tuyển dụng.
Công ty đã rất chú trọng ngay cả ở bước đầu tiên này.
Công tác tuyển dụng của công ty được giao cho bộ phận Hành chính – Nhân sự phụ trách và kiêm nhiệm luôn là Hội đồng tuyển dụng. Bộ phận này sẽ tiến hành tổ chức, bố trí, sắp xếp, thực hiện công việc tuyển chọn sao cho có hiệu quả nhất.
Trước hết, bộ phận này tiến hành theo dõi các hoạt động của công ty, theo dõi bản phân tích công việc để có thể đánh giá công việc, phát hiện kịp thời những công việc, những bộ phận cần phải bổ sung nhân viên để đáp ứng được mục tiêu của từng giai đoạn của công ty. Ngoài ra, bộ phận Hành chính – Nhân sự cũng luôn thông qua các bộ phận, các phiếu yêu cầu của các bộ phận về việc cần thuyên giảm hay điều động hoặc nhu cầu tăng nhân sự của các bộ phận đó.
Như vậy, công việc này rất xác thực với yêu cầu của công việc vì các bộ phận đó trực tiếp điều hành nên họ sẽ là những người hiểu rõ hơn ai hết cần tăng hay cần giảm nhân viên.
Từ việc phân tích công việc và theo đề xuất của trưởng các bộ phận, bộ phận Hành chính – Nhân sự xem xét để đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể về kinh nghiệm, về đạo đức, trình độ, vóc dáng, độ tuổi … của ứng viên cần tuyển dụng; chuẩn bị các nội dung thông báo tuyển dụng. Tuỳ từng yêu cầu của công việc, sự cấp bách của công việc, vị trí của công việc … mà bộ phận Hành chính - Nhân sự tiến hành lựa chọn thời gian tiến hành tuyển dụng, địa điểm tuyển dụng thích hợp nhất.
Một công việc cũng hết sức quan trọng khác được bộ phận Hành chính - Nhân sự tiến hành trong bước này đó là xác định nguồn tuyển dụng cho công ty.
Tuỳ từng trường hợp cụ thể, giai đoạn cụ thể hay yêu cầu công việc cụ thể mà tiến hành tuyển dụng trên hai nguồn đó là nguồn điều động nội bộ và nguồn từ bên ngoài.
1.1. Điều động nội bộ (bổ nhiệm chức vụ).
Khi tuyển dụng ở nguồn nội bộ thì đối với công ty, công tác tuyển dụng được rút ngắn lại, không phải tiến hành thứ tự như qui trình tuyển dụng đã nêu ở phần I. Nếu trong quá trình làm việc phát sinh ra một vị trí nào đó phát sinh, cần phải có, hoặc một số vị trí vẫn còn thiếu hay người cũ đã thuyên chuyển đi nơi khác hoặc đã xin nghỉ, căn cứ vào yêu cầu riêng của công việc, trưởng bộ phận đó tiến hành xem xét, sàng lọc các nhân viên trong công ty. Nếu thấy trong bộ phận của mình có được người có đầy đủ các điều kiện phù hợp với yêu cầu công việc thì trưởng bộ phận đó sẽ có yêu cầu cất nhắc trình bộ phận Hành chính - Nhân sự, bộ phận này sẽ lập phiếu tiếp nhận, điều động để trình Giám đốc ký duyệt. Trong trường hợp, ở bộ phận này có nhu cầu giảm nhân sự và được ký duyệt, bộ phận khác đang có nhu cầu tăng nhân sự và thấy nhân viên bị thuyên giảm kia phù hợp với yêu cầu công việc bộ phận mình thì cũng sẽ đề xuất để bộ phận Hành chính - Nhân sự lập phiếu tiếp nhận/điều động để chuyển nhân viên đó về bộ phận của mình.
Về chức trách, quyền hạn ký quyết định bổ nhiệm chức vụ cũng được chi nhánh xác định khá rõ ràng.
Nếu bổ nhiệm cấp tổ trưởng, nhóm trưởng sẽ do trưởng các phòng ban ký quyết định bổ nhiệm.
Nếu bổ nhiệm cấp trưởng, phó phòng ban thì sẽ do Giám đốc ký quyết định bổ nhiệm.
Khi ký quyết định bổ nhiệm sẽ ký ngay quyết định lương cho chức vụ được bổ nhiệm đó. Như vậy, việc tuyển dụng nội bộ của công ty được tiến hành rất chặt chẽ nhưng cũng hết sức nhanh gọn, việc bổ nhiệm chức vụ như vậy sẽ bỏ qua các bước phỏng vấn và tiết kiệm rất nhiều chi phí tuyển dụng cho công ty, cho phép công ty sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực hiện có.
Tuy vậy, việc tuyển dụng như vậy sẽ không được quảng bá rộng rải cho toàn bộ công nhân viên và sẽ không tân dụng hết năng lực của nhân viên nếu như một số nhân viên khác cũng có ước vọng và có đầy đủ năng lực để đảm đương công việc mà không được lựa chọn để bổ nhiệm. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng nhân viên có thể sẽ không phục ban lãnh đạo, như vậy những nhân viên đã cống hiến rất nhiều cho công ty mà lại không được chọn lựa sẽ cảm thấy bất công, không phục và sẽ ảnh hưởng lớn đến công việc hiện tại, nhân viên sẽ giảm đi tính nhiệt tình trong công việc do vậy công việc không đạt hiệu quả cao.
1.2. Tuyển dụng mới.
Khi phiếu đề xuất tăng nhân sự được duyệt mà qua quá trình xem xét, phân tích không lựa chọn được nhân viên thích hợp để điều động, bổ nhiệm vào chức vụ đang khiếm khuyết trưởng bộ phận Hành chính - Nhân sự quyết định tiến hành công việc tuyển dụng mới.
Sau khi căn cứ vào bản mô tả công việc, xác định được yêu cầu của công việc trưởng bộ ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế DT.DOC