Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương Mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank )

MỤC LỤC.

CHƯƠNG1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.4.

1.1.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng Ngân hàng Thương mại .4.

1.1.2. Vai trò tính tất yếu khách quan của hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại .6.

1.2. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .9.

1.2.1. Khái niệm . .9.

1.2.2. Phân loạI thanh toán quốc tế.11

1.2.3. Các phương tiện thanh toán quốc tế .12.

1.2.4. Các phương thức thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại .19

1.2.5. Một số chỉ tiêu chất lượng hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại .28.

1.2.6. Một số yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế .31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (TECHCOMBANK).

2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH TECHCOMBANK .35

2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Techcombank .35

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Techcombank .36

2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Techcombank và một số phòng ban .38

2.1.4. Một số đặc điểm kinh doanh của Techcombank .38

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI TECHCOMBANK .48

2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Techcombank .48

2.2.2. Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Techcombank .51

2.2.3. Hoạt động thanh toán theo phương thức chuyển tiền tại Techcombank .60

2.2.4. Hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu tại Techcombank .64

2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHUNG CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK .68

2.3.1. Kết quả đạt được của hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Techcombank .68

2.3.2.Những thuận lợi đạt được .71

2.3.3. Những khó khăn còn tồn tại .72

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI TECHCOMBANK .

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI.77

3.1.1. Định hướng phát triển chung của Techcombank .77

3.1.2. Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế .78

3.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI TECHCOMBANK .79

3.2.1. Về phía ngân hàng .79

3.2.2. Giải pháp đối với ngân hàng .80

3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TẠI TECHCOMBANK .85

3.3.1.Kiến nghị với ngân hàng Techcombank .85

3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước, chính sách quản lý NHNN.87

Kết luận.87

Tài liệu tham khảo.88

 

 

doc92 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1909 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương Mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động kinh doanh tốt và an toàn vốn. Bằng hoạt động này ngân hàng đã giúp đỡ các doanh nghiệp hoạt động kinh dễ dàng hơn. b. Hoạt động huy động vốn. Trong những năm gần đây Ngân hàng Nhà nước liên tục giảm lãi suất đầu ra buộc các ngân hàng phải giảm lãi suất huy động vốn, Bộ Tài chính và các ngân hàng thương mại quốc doanh lại phát hành các loại trái phiếu với lãi suất khá hấp dẫn, cùng với sự ra đời của hình thức tiết kiệm bưu điện đã gây khó khăn cho việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần nói chung và Techcombank nói riêng. Với cơ chế điều hành lãi suất linh hoạt cùng với việc không ngừng hoàn thiện các hình thức huy động vốn, nâng cao chất lượng dịch vụ vì vậy gặp nhiều khó khăn nhưng Techcombank vẫn giữ vững được sự tín nhiệm của khách hàng. Tính đến cuối ngày 31/12/2000 tổng nguồn vốn huy động của Techcombank đạt 1378,56 tỷ đồng tăng 390 tỷ đồng so với cuối thang 12/1999, đạt mức tăng trưởng 39,5%. Việc duy trì và ổn định nguồn vốn, từng bước điều chỉnh cơ cấu vốn theo hướng an toàn và hợp lý đã tạo thuận lợi cho Techcombank có thể tiệp tục mở rộng hoạt động kinh doanh. Biểu 2: Cơ cấu tiền gửi VND và ngoại tệ. Chỉ tiêu 1999 2000 Tăng giảm(+,-) VND (triệu đồng) 711,76 72% 887,10 64,35% 175,34 24,63% Ngoại tệ quy ra VND 276,80 28% 491,46 35,65% 241,66 87,30% Tổng cộng 988,56 100% 1378,56 100% 390 39.524% Nguồn phòng thanh toán quốc tế. c. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Năm 1999-2000 hoạt động kinh doanh ngoại tệ phục vụ cho công tác thanh toán, duy trì trạng thái ngoại hối của Techcombank một cách linh hoạt, tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mà còn tổ chức tốt hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng. Tính đến cuối năm 1999 tổng doanh số mua vào và bán ra trong năm đều đạt 300 triệu USD, đem lại 4,29 tỷ đồng doanh thu cho Techcombank. Bên cạnh đó phòng kinh doanh ngoại tệ đã phối hợp chặt chẽ với phòng kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế trong việc thu hút nguồn kiều hối từ các nước Châu Âu, Bắc Mỹ, các nước thuộc khối ASEAN... chuyển về Việt Nam qua Techcombank. Mặc dù mạng lưới kiều hối phát triển chưa lâu song chỉ riêng tính năm 1999 tổng doanh số kiều hối đã đạt 18,19 triệu USD. d. Hoạt động thanh toán quốc tế. Trong những năm qua hoạt động thanh toán của Techcombank có những bước phát triển. Techcombank có những dịch vụ thanh toán quốc tế sau: Mở thư tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Thanh toán theo hình thức nhờ thu Chuyển tiền trong nước và quốc tế. Chiết khấu thương phiếu trái phiếu và chứng từ có giá. Làm đại lý chi trả kiều hối, chuyển ngân và thu ngân ngoại tệ. Techcombank tiếp tục mở các loại hình dịch vụ Ngân hàng quốc tế và giữ vững hình ảnh là một địa chỉ tin cậy và có uy tín cho các giao dịch thanh toán xuất khẩu kiều hối và ngoại hối. Trong các loại dịch vụ trên thì dịch vụ mở thư tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu chiếm một tỷ lệ lớn nhất. Trong năm 2000 dịch vụ này chiếm khoảng 50%, những năm trước đây có năm dịch vụ thanh toán tín dụng chiếm tới 70%. Hoạt động thanh toán đem lại khoảng 25% đến 30% lợi nhuận cho ngân hàng. Năm 1999 lợi nhuận trước thuế của ngân hàng là 5,45 tỷ đồng trong đó dịch vụ thanh toán quốc tế mang lại là 1,15 tỷ đồng. Hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank có vài trò rất quan trọng không những nó đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng mà nó còn thúc đẩy mọi hoạt động khác trong ngân hàng phát triển, thu hút nhiều khách hàng về cho ngân hàng, mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều khách hàng trong và ngoài nước. e. Đặc điểm về nhận sự. Vấn đề nhận sự được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với mọi hoạt động của ngân hàng Techcombank. Hiện nay ngân hàng có tổng số cán bộ công nhận viên là 165 người, trong đó có 98 người có trình độ từ đại học trở lên. Hầu hết cán bộ công nhận viên là các cán bộ trẻ và có năng lực, có trình độ. Tất cả các nhận viên trước khi được nhận vào ngân hàng đều phải trải qua cuộc kiểm tra về trình độ nghiệp vụ và sau khi được nhận vào thì họ được theo học các lớp nghiệp vụ do chính ngân hàng tổ chức, được hướng dẫn bởi những người có trình độ chuyên môn cao, có nhiều năm kinh nghiệm. Cán bộ công nhận viên ở ngân hàng đều là những con người năng động, được rèn luyện với cường độ rất cao do chính tính chất của công việc mang lại. Do có quan tâm ngay từ đầu đến quan điểm về tuyển dụng nhận sự mà hiện nay bộ máy tổ chức và bố trí nhận sự tương đối phù hợp với nhu cầu phát triển kinh doanh và các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng TechcomBank. Việc bố trí cán bộ công nhận viên của ngân hàng thường dựa vào nhu cầu công tác, trình độ nghiệp vụ, tuổi tác, hình thức v. v... để phù hợp nhằm phát huy tối đa năng lực của mỗi cán bộ công nhận viên góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng TechcomBank về mọi mặt. f. Đặc điểm về vốn. Ngân hàng TechcomBank là ngân hàng cổ phần nên có rất nhiều quy định về vốn. Vốn pháp định của Techcombank khi thành lập là 20 tỷ VNĐ, được chia là 4000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 5 triệu đồng. Vốn điều lệ hiện nay có là 80,2 tỷ VNĐ. Techcombank chịu trách nhiệm bảo đảm mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định do ngân hàng Nhà nước công bố theo từng năm tài chính. Vốn điều lệ có thể được tăng lên bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc bổ sung từ quỹ bổ sung vốn điều lệ của Techcombank. Vốn điều lệ được sử dụng vào các mục đích sau: + Mua sắm tài sản cố định và trang thiết bị cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Việc mua sắm tài sản cố định không quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. + Phát triển kỹ thuật nghiệp vụ. + Hùn vốn liên doanh, mua cổ phiếu. + Cho vay. + Kinh doanh các nghiệp vụ của ngân hàng. + Các dự trữ cần thiết về động sản và bất động sản. Vốn huy động: là tài sản của các chủ sở hữu, Techcombank được quyền sử dụng và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi. Có nhiều hình thức huy động như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, kỳ phiếu, tiền thanh toán của các tổ chức kinh tế. Tính đến cuối ngày 31/12/2000 tổng nguồn vốn huy động của Techcombank đạt 1378,56 tỷ đồng tăng 300 tỷ so với cuối thàng 12/99 đạt mức tăng trưởng 39.5% và đạt 105.7% so với kế hoạch đã đăng ký. Với chủ trương đẩy mạnh huy động vốn từ các tổ chức kinh tế dân cư, chủ động điều tiết nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng nhằm từng bước điều chỉnh cơ cấu vốn trong các năm qua bằng việc thực hiện một loạt các biện pháp đồng bộ từ công tác thu thập ý kiến khách hàng, tổ chức lại công tác tiếp thị khuyến mại; hoàn thiện quy trình nghiệp vụ; công tác huy động vốn cuả Techcombank đã đạt kết quả tốt. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư ở tất cả các thị trường đều tăng đưa tổng nguồn vốn hguy động ở nguồn này lên tới 1136,5 tỷ đồng, tăng 1,99 lần so với năm 1999, chiếm 52,44% tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm 372 tỷ đồng đạt mức tăng trưởng 155% so với 1999. Nguồn vốn huy động tiết kiệm (trong dân cư) với mức bình quân 21 tỷ đồng / một tháng; đưa tổng số vốn tiết kiệm đạt tới 593 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng đã giảm nhiều, đạt 242,05 tỷ đồng và giảm 209 tỷ so với năm 1999 chiếm 14,7% tổng số vốn huy động. Điều này xuất phát từ sự chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn. Techcombank đã giảm xuống đáng kể sự phụ thuộc vào nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng, do vậy việc tăng lãi suất đột biến trên khu vực thị trường này không gây ảnh hưởng đến Techcombank. Vốn tiếp nhận: Techcombank được tiếp nhận vốn theo sự uỷ thác đầu tư phát triển và sử dụng đúng theo yêu cầu của tổ chức; cá nhận uỷ thác và tuân thủ các trình tự kỹ thuật nghiệp vũ về quản lý vốn đầu tư phát triển. Cuối năm 2000, vốn tiếp nhận của Techcombank là 47,9 tỷ đồng tăng 33,9 tỷ VNĐ so với năm 1999. Ngoài ra Techcombank được vay ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác. Bảng 3: Nguồn vốn huy động. Đơn vị triệu đồng. Chỉ tiêu (nguồn vốn huy động) 31 / 2 / 98 31 / 12 / 99 31 / 12 / 00 Tổ chức kinh tế. Dân cư Tổ chức tín dụng Nguồn khác 78.056 411.638 241.609 37.126 240.000 405.150 218.916 10.245 372.000 593.120 193.960 171.400 Cộng 768.429 874.311 1330.510 Nguồn phòng thanh toán quốc tế. Cùng với sự phát triển của nguồn vốn huy động đến cuối năm 2000 tổng tài sản của Techcombank đạt 1495 tỷ VNĐ. g. Đặc điểm về thị trường của Techcombank. Có thể có nhiều cách thức và góc độ khác nhau được sử dụng để mô tả thị trường của ngân hàng thương mại.Trong kinh doanh cần thiết phải mô tả thị trường từ góc độ kinh doanh. Theo Mc Carthy: Thị trường được hiểu là các nhóm khách hàng tiềm năng với những nhu cầu tương tự và những người bán đưa ra những sản phẩm khác nhau với các cách thức khác nhau để thoả mãn nhu cầu đó. Thị trường của ngân hàng thương mại có thể mô tả qua nhiều tiêu thức khác nhau nhưng mô tả theo tiêu thức tổng quát là có hiệu quả nhất khi này thị trường của Techcombank bao gồm có thị trường đầu ra và thị trường đầu vào: + Thị trường đầu vào của Techcombank: do sản phẩm của ngân hàng là sản phẩm dịch vụ cho nên thị trường đầu vào theo tiêu thức sản phẩm của ngân hàng bao gồm thị trường vốn và thị trường lao động. Nguồn vốn của Techcombank rất đa dạng nó có thể được thu hút từ dân cư, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và nguồn khác. Năm 2000, nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế đạt 372 tỷ đồng chiếm 28% trong tổng số nguồn vốn huy động được, nguồn vốn huy động được từ dân cư là 593,12 tỷ đồng chiếm 44,6% tổng số nguồn vốn huy động, từ tổ chức tín dụng đạt 193,96 tỷ đồng đạt 14,6%, từ các nguồn khác đạt 171,4 tỷ đồng chiếm 15,8%. Với kết quả đạt được như trên có thể thấy rằng nguồn vốn huy động từ thị trường vốn của Techcombank đã đạt kết quả khá cao nó gấp hơn 16 lần vốn điều lệ của ngân hàng. Techcombank đã có nhiều biện pháp thu hút nguồn vốn từ bên ngoài giúp cho nguồn vốn huy động tăng rất nhanh năm 2000 tăng 52% so với năm 1999 đây là một nỗ lực rất lớn của Techcombank (số liệu của biểu3). + Thị trường đầu ra của Techcombank: thị trường đầu ra của Techcombank liên quan trực tiếp tới mục tiêu marketing của ngân hàng đó là giải quyết vấn đề tiêu thụ sản phẩm dịch vụ mà Techcombank cung cấp. Thị trường đầu ra được xem xét trên 3 tiêu thức cơ bản đó là theo tiêu thức sản phẩm, địa lý và khách hàng. Theo tiêu thức sản phẩm :Techcombank có nhiều sản phẩm dịch vụ như: tiền gửi tiết kiệm, cho vay ứng trước, dịch vụ chuyển tiền, các dịch vụ tài chính và tư vấn và các dịch vụ đối ngoại như thanh toán nhập khẩu, mở thanh toán tín dụng thư. Mỗi một hoạt động thì có khu vực thị trường khác. Thị trường đầu ra của sản phẩm dịch vụ tiền gửi và tiết kiệm là hướng vào tất cả các khu vực của nền kinh tế bằng cách cung ứng nững điều kiện thuận lợi cho việc gửi và rút tiền tiết kiệm đối với từng đối tượng khách hàng. Khách hàng của dịch vụ này hầu hết là dân cư, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Cho vay và cho vay ứng trước, đây là hoạt động sinh lợi chủ yếu của một ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng. Mục tiêu của hoạt động tín dụng là kiếm được lợi nhuận trên cơ sở phục vụ các nhu cầu tín dụng của cộng đồng. Hiện nay thị trường đầu ra đang tập trung vào tín dụng doanh nghiệp, nhưng sắp tới sẽ mở rộng sang kinh doanh tín dụng tiêu dùng chủ yếu là tập tung ở thị trường trong nước. Quy mô thị trường của hoạt động tín dụng của Techcombank chưa rộng chủ yếu là thị trường trong nước, mặc dù có quan hệ với thị trường nước ngoài nhưng đó chỉ mới là bước đầu. Dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ này tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện việc thanh toán mà không phải mang theo một khoản tiền lớn bên mình. Hoạt động này giúp khách hàng chuyển tiền để thanh toán cho người hưởng với mức độ an toàn nhất và thời gian ngắn nhất. Quy mô thị trường đầu ra của sản phẩm dịch vụ này rất rộng khách hàng sử dụng loại dịch vụ này thường là các doanh nghiệp có hoạt động quan hệ với nước ngoài. Dịch vụ tài chính và tư vấn, trong những năm qua Techcombank với vai trò là người bạn của các doanh nghiệp, nhà tư vấn và thu xếp tài chính, ngân hàng đã nhận được sự tín nhiệm trong và ngoài nước trong công tác hỗ trợ thẩm định và phân tích dự án đầu tư, xây dựng các chương trình huy động vốn và gọi vốn đầu tư.v.v. .. nói chung khách hàng của sản phẩm dịch vụ này của Techcombank còn hạn chế, thị trường sản phẩm hoạt động chưa sôi động, quy mô còn nhỏ mặc dù độ rộng của thị trường trong nước là lớn, Techcombank cần có biện pháp mở quy mô hoạt động của mình để nâng cao uy tín và thu hút khách hàng. Dịch vụ đối ngoại, năm 1999 - 2000 hoạt động thanh toán của Techcombank có những bước phát triển đáng kể. Các hoạt động thanh toán trong nước tăng đáng kể so với các giao dịch thanh toán qua tài khoản tiền gửi đạt trên 60 ngàn lượt giao dịch; tăng 50% so với năm 1998 với tổng trị giá thanh toán trên 6.000 tỷ VNĐ. Bên cạnh sự tăng trưởng đáng kể của dịch vụ thanh toán trong nước, hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng TechcomBank ngày càng được củng cố và phát triển. Thông qua việc phát triển mạng lưới các ngân hàng đại lý, hệ thống chuyển tiền điện tử và mở rộng thu hút khách hàng, tính đến cuối năm 1999 tổng doanh số đạt 92 triệu USD trong đó doanh số mở L/C là 31 triệu USD với tổng giá trị thanh toán đạt 28.5 triệu USD. Bên cạnh đó các phòng kinh doanh ngoại tệ đã phối hợp chặt chẽ với phòng đối ngoại trong việc thu hút kiều hối từ các nước Châu Âu, Bắc Mỹ, các nước thuộc khối ASEAN ... chuyển tiền về Việt Nam thông qua Techcombank. Techcombank có quan hệ đại lý với 48 ngân hàng nước ngoài ở 20 nước trên thế giới. Như vậy có thể thấy rằng theo tiêu thức sản phẩm thì quy mô thị trường và định hướng thị trường đối với từng loại hình sản phẩm dịch vụ khác nhau là khác nhau. Ngoài ra người ta còn mô tả thị trường theo tiêu thức địa lý và tiêu thức khách hàng, theo tiêu thức địa lý thị trường được chia ra thành thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, theo tiêu thức khách hàng ngân hàng mô tả thị trường của mình theo nhóm khách hàng mà Techcombank hướng tới để thoả mãn bao gồm cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Techcombank đã có định hướng khách hàng cho mình, hiện tại khách hàng của Techcombank chủ yếu là các công ty cổ phần, các công ty trách nhiệm hữu hạn, các hộ gia đình và cá nhận. Trong thời gian tới Techcombank có hướng thu hút các doanh nghiệp quốc doanh để thay đổi cơ cấu khách hàng hiện nay đảm bảo sự ổn định, bớt rủi ro. 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK. 2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Techcombank. Chỉ tiêu tài chính qua các năm cho thấy tổng thu nhập của ngân hàng tăng cao năm 1994 chỉ đạt 12,28 tỷ đồng đến năm 1999 tổng doanh thu đạt 80,47 tỷ đồng, nhưng lợi nhuận trước thuế trong mấy năm gần đây có xu hướng giảm. Nguyên nhận của hiện tượng này là cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực và sự cạnh tranh gay gắt đã ảnh tới hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận là mức lợi nhuận thu được trên một đơn vị vốn. Biểu 4: Một số chỉ tiêu tài chính. Trong năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 Tổng thu nhập(triệu đ) 12,28 36,57 81,38 76,32 70,47 80,47 Lợi nhuận trước thuế(triệu đ) 5,98 15,67 23,77 1,76 9,84 5,45 Lợi nhuận/Tài sản có% 5,30 3,90 4,58 0,31 1,14 0,50 Lợi nhuận/Vốn chủ SH% 10,70 20,05 30,00 2,24 12,85 6,21 Nguồn báo cáo thường niên năm 1999 của Techcombank . Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư = Tổng lợi nhuận/Vốn đầu tư. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu năm 1997 do tình hình kinh tế chung tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư chỉ đạt 2,24% ít nhất kể từ khi ngân hàng hoạt động, đến năm 1999 đạt 6,21% mặc dù chỉ tiêu này chưa cao nhưng đây đó là sự cố gắng rất lớn của Techcombank Biểu 5: Báo cáo thu nhập và chi phí Đơn vị triệu VND Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Thu nhập từ hoạt động tín dụng 17.299 48.481 54.860 42.425 35.720 51.794 Thu lãi tiền gửi 475 5.846 18.066 19.522 34.581 23.568 Thu từ dịch vụ ngân hàng 3.256 1.120 2.301 4.972 4.485 7.570 Thu từ lãi góp vốn mua cổ phần 492 310 76 12 164 265 Thu về mua chứng khoán - - - - 1.291 3.546 Thu về kinh doanh ngoại tệ 14.987 25.537 1.007 3.803 3.686 4.230 Thu về kinh doanh vàng bạc - - - - 486 1.875 Các khoản thu bất thường khác 57 86 13 8 56 2.962 Tổng thu nhập 36.566 81.380 76.323 70.742 80.469 95.810 Chi phí về huy động vốn 13.897 42.063 41.235 44.438 57.190 60.580 Cho về dịch vụ thanh toán,ngân quỹ 568 1.143 2.034 1.209 1.804 2.410 Chi về các hoạt động khác 32 12 35 6 791 640 Chi nộp thuế và lệ phí 559 60 138 1.122 432 420 Chi phí nhận viên 2.350 2.560 3.450 3.967 4.807 5.132 Chi hoạt động quản lý và công cụ 518 7.035 7.270 7.918 5.313 14.880 Chi về tài sản 2.758 2.115 2.740 2.239 4.344 5.989 Các khoản chi bất thường - - - - 337 349 Tổng chi phí 20.682 57.615 74.561 60.899 75.018 90.400 Lợi nhuận trước thuế 15.884 23.765 1.760 9.843 5.451 5.410 Nguồn phòng thanh toán quóc tế. Dựa vào bảng báo cáo hoạt động kinh doanh từ năm 1995 tới nay ta có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của Techcombank ngày một phát triển, thu hoạt động tín dụng đã tăng nhiều từ 17.299 tới 35.720 triệu đồng, thu lãi tiền gửi tăng từ 64 triệu tới 34.581 triệu đồng. Từ năm 1999 trở về đây Techcombank có thêm nhiều khoản thu hoạt động kinh doanh mới như là thu mua bán chứng khoán, kinh doanh vàng bạc. mặc dù hoạt động này mới có nhưng đã đạt được kết quả khá cao. Ví dụ như năm 1999: Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán là 1291 triệu đồng Thu từ kinh doanh vàng bạc là 486 triệu đồng . Các khoản chi phí của Techcombank cũng tăn g tương ứng điều này phản ánh mặt tích cực rằng các nghiệp vụ của Techcombank ngày càng mở rộng, nguồn nhận lực ngày càng vững mạnh. Việc chuyển hội sở mới và mở thêm chi nhánh dẫn đến chi phí TSCĐ tăng, quy mô rộng hoạt động đa dạng nên chi phí quản lý tăng đây là một tất yếu. Là một loại hình kinh doanh rất nhậy cảm với sự biến động của thị trường và nhất là sự biến động của tiền tệ. Năm 1997 cuộc khủng hoảng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của cả khu vực nói chung và ảnh hưởng tới Techcombank nói riêng lãi trước thuế giảm từ 23.756 triệu đồng(năm 1998) xuống còn 1.760 triệu đồng( năm 1997). Đây là thời kỳ thực sự khó khăn đối với Techcombank, bằng mọi nỗ lực ban điều hành Techcombank đã đưa Techcombank từng bước ra khỏi khó khăn này. Năm 1998 kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank có phần đáng khích lệ, lợi nhuận trước thuế đạt 10.282 triệu đồng chất lượng các hoạt động của ngân hàng ngày như thanh toán quốc tế , tín dụng, kinh doanh ngoại tệ càng được nâng cao . Năm 1999 là năm thử sức đối với ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ giảm phát của nền kinh tế thị trường có điều tiết. Việc 3 lần điều chỉnh lãi suất theo hướng giảm phát, Techcombank phải sử dụng tất cả các biện pháp linh hoạt trong khả năng của mình nhằm duy trì sức cạnh tranh và tiếp tục thực hiện mục tiêu định hướng” Tăng trưởng bền vững”. Năm 2000 tổng thu nhập của Techcombank đến cuối tháng 12 đạt 95.81 tỷ đồng. Mặc dù thu nhập tăng không nhiều nhưng có chuyển biến cơ cấu tốt. Các khoản thu lãi tín dụng đã tăng đáng kể tăng 44,6% so với năm 1999. Các khoản thu lãi tiền gửi giảm mạnh, sự giảm sút này chủ yếu là do Techcombank chủ động giảm đầu tue kỳ phiếu lĩnh lãi trước. Bên cạnh nguồn thu lãi, doanh thu về dịch vụ của Techcombank tăng mạnh đạt 7.57 tỷ đồng. Về chi phí của Techcombank đến cuối năm 2000 là 90.410 tỷ đồng. Tổng chi phí của Techcombank tăng chủ yếu do việc mở rộng huy động vốn đồng thời do lãi suất huy động vốn liên tục tăng. Đến cuối tháng 12 Techcombank đã đạt được lợi nhuận trước thuế là 5.41 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch đặt ra. Mặc dù đây là kết quả khá khiêm tốn song nhìn nhận một cách tổng thể trong điều kiện kinh doang còn gặp nhiều khó khăn, kết hợp những kết quả về đổi mới và ổn định nguồn vốn, từng bước cải thiện chất lượng cán bộ, chất lượng dịch vụ thì đây là một kết quả đáng khích lệ. 2.2.2. Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những hoạt động quan trọng của Techcombank. Lợi nhuận do hoạt động này mang lại chiếm khoảng 25- 30% trong tổng số lợi nhuận mà ngân hàng đạt được. Trong hoạt động thương mại quốc tế có nhiều phương thức thanh toán được áp dụng, mỗi ngân hàng áp dụng các phương thức thanh toán tuỳ thuộc vào mục tiêu khách hàng của ngân hàng đó và quy mô, uy tín của ngân hàng. Việc khách hàng lựa chọn phương thức thanh toán nào là phụ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên mua và bán. Techcombank tiến hành thanh toán bằng các phương thức sau: Phương thức tín dụng chứng từ. Phương thức chuyển tiền. Phương thức nhờ thu. Để nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán chúng ta đi nghiên cứu từng phương thức thanh toán đó. 2.2.2.1. Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C). a. Thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C). Trong nghiệp vụ thanh toán hàng nhập khẩu, nó bao gồm nhiều nghiệp vụ nhỏ, mỗi nghiệp vụ này đều có khả năng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank theo quy trình sau đây cần phải nghiên cứu nghiệp thanh toán vụ này. * Những khách hàng muốn thanh toán qua Techcombank theo phương thức L/C, họ phải có hồ sơ mở L/C. Đối với khách hàng mở L/C thanh toán bằng nguồn vốn vay tại ngân hàng TechcomBank thì hồ sơ cần có: Đơn xin mở L/C theo mẫu của ngân hàng Techcombank. Hợp đồng nhập khẩu ký thác với khách hàng nước ngoài. Hạn ngạch được cấp đối với lô hàng nhập khẩu (nếu hàng hoá thuộc quản lý bằng hạn ngạch) Hợp đồng tín dụng đã được duyệt hoặc khế ước nhận nợ. Các uỷ quyền ký duyệt của lãnh đạo công ty (nếu có). Đối với khách hàng thanh toán bằng nguồn vốn tự có, hồ sơ mở L/C có khác một chút so với khách hàng thanh toán bằng vốn vay tại ngân hàng Techcombank đó là không có hợp đồng tín dụng đã được duyệt hoặc khế ước nhận nợ (4), nhưng lại cần phải có thêm: Phương án kinh doanh hoặc hợp đồng tiêu thụ lô hàng nhập khẩu theo L/C. Giấy phép hành nghề nếu đơn vị chịu sự quản lý theo chuyên ngành. Các báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất nếu khách hàng có những quan hệ lần đầu. Những quy định chi tiết trong bộ hồ sơ mở L/C của ngân hàng, đó là những quy định dựa trên thông lệ quốc tế tập quán quốc tế về thanh toán quốc tế; dựa trên bộ “quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” số 500 bản sửa đổi năm 1993 do phòng Thương mại quốc tế ban hành. Các quy định này đảm bảo cho hoạt động thanh toán có hiệu quả hơn, làm giảm thiểu các rủi ro cho ngân hàng cũng như cho đối tác. * Sau khi xem xét kỹ hồ sơ; thanh toán viên lập tờ trình về khả năng phát hành L/C; kiến nghị mức ký quỹ theo quy chế thanh toán quốc tế của Techcombank và các điều kiện khác trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Mức ký quỹ đối với L/C trả ngay được áp dụng ở ngân hàng TechcomBank như sau: Mức ký quỹ từ 5% - 10% áp dụng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có uy tín trong và ngoài nước, có kim ngạch xuất nhập khẩu cao, kinh doanh có lãi trong hai năm gần nhất, mặt hàng nhập khẩu dễ tiêu thụ trên thị trường, khả năng tài chính ổn định, có nguồn thu thường xuyên thể hiện trên các tài khoản của các ngân hàng có quan hệ. Mức ký quỹ từ 15% - 30% áp dụng cho khách hàng có các tiêu chuẩn như mức trên nhưng mới quan hệ với ngân hàng lần đầu. Trong đó áp dụng mức 15%- 20% cho mặt hàng đã nhập khẩu nhiều lần, hàng nhập khẩu có khả năng tiêu thụ tốt. Áp dụng mức 25% - 30% đối với các loại mặt hàng khác. Mức ký quỹ từ 35% - 50% áp dụng cho các đơn vị nhập khẩu mới hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, nhà xuất khẩu là tổ chức có uy tín, mặt hàng nhập khẩu dễ tiêu thụ, tình hình tài chính bình thường, kinh doanh có lãi trong 3 đến 6 tháng gần nhất, có khả năng thanh toán. Mức ký quỹ từ 50% - 100% áp dụng cho các đơn vị nhập khẩu chưa có kinh nghiệm trong hoạt động ngoại thương, chưa có hợp đồng bán hàng, không có nguồn thu thường xuyên qua các ngân hàng, tình hình tài chính chưa đủ tin cậy, nhà xuất khẩu không đủ tín nhiệm. Trong những trường hợp khả năng kiểm soát lô hàng qua chứng từ không đảm bảo, khách hàng phải ký quỹ 100% và có cam kết thanh toán khi bộ chứng từ phù hợp với L/C. Ngoài ra đối với một số khách hàng lớn có uy tín cao, Tổng giám đốc được uỷ quyền quyết định mức ký quỹ thấp hơn mức ký quỹ đã quy định trên hoặc có thể miễn ký quỹ. + Đối với L/C trả chậm: Đối với L/C trả chậm doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp đảm bảo cho phần giá trị L/C sau khi đã trừ ký quỹ. Thời gian trả chậm tối đa là một năm, trường hợp đặc biệt trên một năm phải có ý kiến bằng văn bản của chủ tịch HĐQT. Mức ký quý từ 10% - 20% nếu thời hạn trả chậm là 6 tháng, từ 20% - 30% nếu thời hạn trả chậm là 6 tháng đến 1 năm. * Căn cứ vào nội dung và các điều kiện khác đã được duyệt, thanh toán viên yêu cầu khách hàng chuyển đủ số ngoại tệ hoặc tiền VNĐ tương ứng để ký quỹ vào tài khoản ở tại ngân hàng Techcombank. Thông thường các thư tín dụng đều được thanh toán bằng ngoại tệ, do vậy ngân hàng thườn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan