Từ nhận thức công tác bảo hộ lao động là một chính sách, chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm bảo đảm sức khoẻ và tính mạng của người lao động trong sản xuất, phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác công tác bảo hộ lao động là một mặt không thể tách rời của sản xuất, trực tiếp gắn liền với sản xuất, mọi cán bộ công nhân viên đều có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy trình về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp trong sản xuất. Và từ nhận thức trách nhiệm trên chuyên môn và công đoàn có sự phối hợp chặt chẽ đặc biệt toàn bộ cán bộ công nhân viên nhà máy dưới sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, đã làm tốt công tác bảo hộ lao động và vệ sinh lao động.Cụ thể:
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1960 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo hộ lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a trên thế giới cũng như Việt Nam nói riêng đang thực hiện các biện pháp phòng chống thuốc lá với nhiều hoạt động khác nhau ngay cả việc quảng cáo thuốc lá dưới mọi hình thức. Đây là mọt áp lực lớn nhất đe doạ sự tồn tại của các hãng thuốc lá. Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc lá mang lại lợi nhuận lớn, đóng góp nhiều cho ngân sách quốc gia nhưng các hãng thuốc lá phải đối mặt với trách nhiệm xã hội, đạo đức kinh doanh mộtcách rất nghiêm trọng không dễ giải quyết.
Bản thân mỗi sản phẩm thuốc lá được đặc trưng bởi nhiều đặc tính, tổng hợp các đặc tính này cho ta chất lượng của điếu thuốc.Một sản phảm thuốc lá được coi là chất lượng hay không là tuỳ vào nó thoả mãn đến nhu cầu của ngươì sử dụng, một số đặc tính :
- Hương thơm : mùi bạc hà, cà phê ..., hương thơm của điếu thuốc phải làm cho người hút cảm nhận được và phù hợp với sở thích người hút.
- Khẩu vị: là một vấn đề nhạy cảm và phức tạp vì mỗi khu vực thị trường, mỗi người hút thuốc có sự ưa thích khác hau về mùi vị của thuốc.
- Độ nặng : độ nặng của thuốc lá khác nhau là do nguyên liệu sợi thuốc quy định.
-Màu sắ của sợi thuốc : tuỳ thuộc vào nguyên liệu thuốc và trình độ chế biến.
-Độ cháy : điếu thuốc phải cháy đều, không tắt giữa chừng.
Ngoài ra sản phẩm thuốc lá dễ bị ảm mốc, thời gian bảo quản thường ngắn từ 30- 45 ngày trong điều kiện nhiệt độ 20 0C nên công tác tiêu thụ và bảo quản chất lượng sán phẩm là yếu tố hết sức quan trọng. Sản phẩm sản xuất ra phải tiêu thụ nhanh và các khâu bảo quản, vận hành , lưu thông phải bảo đảm chất lượng tới tay người tiêu dùng.
Trong suốt 45 năm thành lập , đến nay và cả phương hướng cho tương lai , nhà máy Thuốc Lá Thăng Long đã tiến hành sản xuất rất nhiều loại thúoc điếu khác nhau như : Dun hil, Vinataba, Tam đảo, Vi land, Sa pa, Thăng Long, thủ đô...Việc chuyên sản xuất nhiều loại sản phẩm thuốc lá làm cho quá trình điều hành sản xuất và công tác quản lý chất lượng sản phẩm rất khó khăn so với các xí nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm, một mặt hàng.Việc thuận lợi ở đây khi sản xuất nhiều mặt hàng , nếu có biến động của thị trường tiêu thụ thì mức cầu sản lượng của nhà máy cũng không bị giảm sut vì còn nhiều mặt hàng khác thay thế.
3.1.2 Đặc điểm về thị trường .
Kinh doanh và thị trường là hai khái niệm không thể tách rời nhau. Nói đến kinh doanh là nói đến thị trường, thị trường là nơi cung cấp và là nơi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Đối với nhà máy Thuốc Lá Thăng Long là doanh nghiệp đã gắn bó rất nhiều trong lĩnh vức sản xuất thuốc lá. Nhà máy ra đời được 45 nă vf trong những năm qua nhà máy đã ngày càng phát triển, trưởng thành, doanh thu và sản lượng đèu tăng trong các năm. Việc phải cạnh tranh với nhiều mặt hàng thuốc lá khác và sự tràn ngập của thuốc lá ngoại nhập lậu song khong vì thế mà làm nản lòng cán bộ công nhân viên trong nhà máy . Bằng sự đoàn kết và có trách nhiệm cao toàn thể công nhân viên trong nhà máy đều ý thức được vấn đề chất lượng sản phẩm là hàng đầu.Chính vì uy tín và chất lượng sản phẩm mà trong những năm qua sản phẩm thuốc lá của nhà máy đã có mặt ỏ tất cả mọi nơi trong nước và nhiều nơi ở nước ngoài như : Hải Phòng ,Hải Dương ,Nghệ An ,Thanh Hoá ... và ở Arập Xeut, Tiệp,Trung Đức, Tây Đức...
+ Hình thức tiêu thụ sản phẩm của nhà máy là hình thức các đại lý bán sản phẩm vói mạng lưới các đại lý rộng khắp các tỉnh ở phía Bắc và miền Trung. Do vậy sản phẩm của nhà máy luôn ở bên cạnh người tiêu dùng và họ đã đạt được sự thoả mãn tối đa nhu câù khi mua sản phẩn của nhà máy .
+ Các biện pháp duy trì và mở rộng thị trường của nhà máy Thuốc Lá Thăng Long :
-Tiếp tục giữ vững uy tín và chất lượng sản phẩm và không ngừng việc tiết kiệm chi hí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phảm , kích thích cầu tiêu dùng, tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng thị phần.
- Sử dụng các biện pháp thâm nhập thị trường đã cób một cách saau hơn như : hạ giá thành sản phẩm , giá bán , tăng chi phi quảng cáo, đa dạng các hình thức quảng cáo nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng.
- Tiếp tục mở rộng chiếm lĩnh thị trường mới bằng việc phân tíchnhân khẩu thực hiện các chương trình quảng cáo và khuyến mại để người tiêu dùng ngày càng quen với cac sản phẩm của nhà máy .
Tóm lại với cơ chế thị trường ngày càng rộng và thuận tiện nên cơ hội đến với nhà máy Thuốc Lá Thăng Long trong việc hội nhập và mở rộng thị trường là rất lớn. Tuy nhiên việc đề ra các chiến lượcphát triển hết sức thận trọng dự trên sự phân tích tổng hợp về môi trường kinh doanh, lợi thế của doanh nghiệp cũng như các ngu cơ.
3.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị , dây chuyền công nghệ và tổ chức sản xuất của nhà máy .
3.2.1 Đặc điểm về nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu là một trong những nhân tố đầu vào của quá trình ssx kinh doanh. Chi phí mua nguyên vật liệu thường chiếm từ 40- 50 % giá thành toàn bộ sản phẩm nên nó ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm . Mặt khác yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm được làm ra, tác động sâu sắc đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do đặc thù của nhà máy là sản xuất nhiều loại sản phẩm thuốc lá khác nhau nên toàn bộ nguyên vật liệu để sản xuất đều được sản xuất hoàn toàn hoặc một phần nguyên phụ liệu nhập ngoại, vì thế các sản phẩm của nhà máy luôn được người tiêu dùng ưa chuộng.
Nguyên phụ liệu để sản xuất thuốc lá của nhà máy bao gồm :
Bảng 1: Nguyên phụ liệu sản xuất của nhà máy
Chủng loại vật tư
Đ. Vị
Sản lượng
(Tr. Bao )
Thành tiền
( Tr. đồng )
1. Giấy cuốn điếu
Tấn
56
47,6
2.Giấy sáp vàng
Tấn
62
24,8
3. Giấy bóng kính
Tấn
164
53,2
4.Giấy nhôm
Tấn
56
185,9
5. Giấy nhôm vàng
Tấn
189
47,6
6. Lưỡi gà
Tấn
55
47,6
7.Vỏ tút Vinataba
1000tờ
53
5.326
8.Vỏ tút Hồng hà
1000tờ
3
301,5
9.Vỏ bao Hồng hà 88mm
1000tờ
56
285,6
10.Vỏ bao Vinataba
1000tờ
53
54,6
11.Vỏ bao Hồng hà
1000tờ
3
3,06
12.Vỏ bao Hồng hà 90mm
1000tờ
133
465,5
13.Mực in
33
0,15
14.keo cuốn điếu
56
2,8
Tổng số
6.847,95
Như trên đã xem xét tầm quan trọng của nguyên phụ liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm .Nhận thức được vấn đề này nhà máy hết sức coi trọng việc quản lý nguên phụ liệu cụ thể là :
-Về khâu quản lý sử dụng nguyên phụ liệu : nhà máy chú trọng quản lý nguyên phụ liệu từ kho đến phân xưởng sản xuất .Nhà máy quyết toán cho từng chu kỳ sản xuất để theo dõi chặt chẽ nguyên phụ liệu phục vụ cho chu kỳ sản xuất , xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho nhiều sản phẩm .
-Về khâu quản lý nguyên phụ liệu : Ngoài kho tàng, bến bãi được bảo vệ như mọi nguyên phụ liệu dùng để sản xuất các sản phẩm khác, do đặc tính của sản phẩm thuốc lá tất cả nguyên phụ liệu đều được bảo quantrong kho lạnh ở hiệt đô 20 0C. Có thể nói công tác bảo quản nguyên phụ liệu và kiểm tra khắt khe chất lượng nguyên phụ liệu và chất lượng sản phẩm , từ khâu bảo quản sản xuất đến thành phẩm và đáp ứng sự đòi hỏi khắt khe của thị trường làm cho sản phẩm của nhà máy luôn có chất lượng cao và uy tín với khách hàng.
3.2.2 Đặc điểm về máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ .
Một yếu tố cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm cũng như quá trình sản xuất kinh doanhđó là một hệ thống máy móc, thiết bị sản xuất và dây chuyền công nghệ phục vụ sản xuất .Điểm lớn nhất về máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ của nhà máy Thuốc Lá Thăng Long là hoạt động theo dây chuyền sản xuất tự động và đồng bộ khá tiên tiến và hiện đại.
Dây chuyền máy móc thiết bị sản xuất tốt và có hiệu quả cho ra đời sản phẩm thuốc lá chất lượng tốt, tạo uy tín cho sản phẩm của nhà máy để có thể đứng vững và cạnh tranh được với các sản phẩm thuốc lá khác hiện có trên thị trường, tiết kiệm được vật liệu làm giảm chi phí sản xuất , giảm giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động.
*Về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thuốc lá của nhà máy Thuốc Lá Thăng Long :(xem trang sau)
II. Phân tích thực trạng hoạt động công tác bảo hộ lao động tại nhà máy thuốc lá thăng long
Từ nhận thức công tác bảo hộ lao động là một chính sách, chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm bảo đảm sức khoẻ và tính mạng của người lao động trong sản xuất, phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác công tác bảo hộ lao động là một mặt không thể tách rời của sản xuất, trực tiếp gắn liền với sản xuất, mọi cán bộ công nhân viên đều có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy trình về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp trong sản xuất. Và từ nhận thức trách nhiệm trên chuyên môn và công đoàn có sự phối hợp chặt chẽ đặc biệt toàn bộ cán bộ công nhân viên nhà máy dưới sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, đã làm tốt công tác bảo hộ lao động và vệ sinh lao động.Cụ thể:
1. Công tác xây dựng và thực hiện luật pháp chế độ chính sách về bảo hộ lao động
1.1. Xây dựng và thực hiện luật pháp chế độ chính sách về bảo hộ lao động .
Trong những năm gần đây bên cạnh việc thúc đẩy phát triển sản xuất , kinh doanh nhà máy cũng rất quan tâm đến công tác xây dựng và thực hiện luật pháp chế độ chính sách về bảo hộ lao động . Thật vậy nhà máy luôn bổ sung hoàn thiện hệ thống các văn bản cảu nhà nước về bảo hộ lao động đó là :
+ Xây dựng nội quy , quy tắc an toàn trong nhà máy .
+ Phối hợp với tổ chức Công đoàn và các phòng ban chức năng có liên quan thực hiện các quy định cuả nhà nước về chế độ chính sách cho người lao động như : Huấn luyện khai báo điều tra tai nạn lao động , chế độ cho bệnh nghề nghiệp và chế độ cho lao động nữ , ...
1.2. Chế độ chăm sóc sức khoẻ và công tác qản lý chăm sóc sức khoẻ cho người lao động
-Chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động được nhà máy đặc biệt quan tâm như: Nhà máy thực hiện tốt chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho toàn bộ CBCNV: Tổ chức bữa cơm giữa ca không mất tiền, nấu chè, pha nước giải khát, hoa quả tươi…. để bồi dưỡng tại chỗ cho công nhân.
- Hàng ca có lưu mẫu và y tế nhà máy kiểm tra thường xuyên, khu vực nấu ăn rộng rãi, đủ nước dùng, có tủ đựng thức ăn, lồng bàn đậy các mâm. Trong các năm qua đã thực hiện chi như sau:
Bảng 2. Chế độ chăm sóc sức khoẻ người lao động .
Nội dung phục vụ
Đ.V.T
1999
2000
2001
Bồi dưỡng độc hại
1000.đ
587.365
374.957
281.000
Bồi dưỡng ca ba
1000.đ
194.000
10.422,5
15.520,4
Phục vụ cơm giữa ca
1000.đ
772.647,5
762.305,5
760.306,3
Như vậy, bình quân một lao động hàng năm được nhà máy bồi dưỡng bằng hiện vật là:
1999: 915.234 ng đ/người.
2000: 860.468 ng đ/người.
2001: 881.563 ng đ/người.
Công tác quản lý chăm sóc sức khoẻ cho người lao động được nhà máy đặc biệt quan tâm, trạm y tế vẫn được duy trì hoạt động thường xuyên một tuần khám bệnh 3 ngày, chữa trị khám phụ khoa cho chị em phụ nữ, tại ca sản xuất có phòng y tế trực ca.
Năm 2000 nhà máy đã tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cám bộ công nhân viên được 1026 người , tổ chức khám bệnh phụ khoa cho công nhân nữ 694 người . Và đến năm 2001 nhà máy đã mời trung tâm y tế môi trường lao động Bộ Cong nghiệp về khám sức khoẻ cho 1156 người , trong đó nữ được khám phụ khoa là 695 người . Nói chung tình hình sức khoẻ của công nhân tại nhà máy khá tốt :
+ Loại 1 : 5,65%.
+ Loại 2 : 45,25%
+ Loại 3 : 33,20%
+ Loại 4 và 5 : 17,78%
Sau mỗi đợt khám bệnh định kỳ nhà máy có kế hoạch gửi CNVC được phát hiện bệnh đi điều trị tại các bệnh viện chuyên khoa kịp thời. Đối với CNVC có sức khoẻ loại 4,5 được nhà máy tổ chức gửi đi điều dưỡng tại các trung tâm phục hồi sức khoẻ của trung tâm y tế Bộ công nghiệp theo hai đợt
+ 10 người được đi điều dưỡng tại Sầm son.
+ 10 người được diều dưỡng tại trung tâm phục hồi sức khoẻ của Bộ Y tế tại Hương Canh .
Về mặt bệnh tật , do đặc điểm sản xuất của nhà máy , môi trường sản xuất độc hại , số công nhân mắc bệnh thông thường theo thống kê năm 2001
+ Bệnh tai mũi họng : 559 người chiếm tỷ lệ 48,35 %
+ Bênh răng hàm mặt : 489 người chiếm tỷ lệ 42,3 %
+ Bệnh mắt : 195 người , chiếm tỷ lệ 16,8 %
Hàng năm Công đoàn Nhà máy tổ chức cho 100% CNVC được đi nghỉ mát từ 300.000 đến 500.000 đồng/người bằng nguồn quỹ phúc lợi.
1.3. Tình hình tai nạn và bệnh nghề nghiệp .
1.3.1. Tình hình tai nạn lao động :
Những năm gần đây các vụ tai nạn lao động hầu như không có , điều này rất dễ hiểu bởi công nhân lao động đã bớt được những thao tác thủ công do Nhà máy đã đầu tư dây chuyền công nghệ mới . Năm 1996 xảy ra một vụ tai nạn , nguyên nhân của sự việc này à công nhân sơ xuất trong quá trình vận hành thao tác đơn giản nhà máy đã chi trả cho vụ tai nạn lao động này 140 ngày công , thành tiền là 4.256.000 đồng . Đến năm 1999 xẩy ra một vụ tai nạn lao động do công nhân sơ ý trong quá trình bơm lốp xe tắc tơ kéo nguyên liệu cho sản xuất trong nhà máy, và đã gây thiệt hại cho nhà máy, nhà máy đã bỏ ra với số tiền 2.666.700 đồng chi phí cho khám và điều trị tại bệnh viện và trả 109 công hưởng lương theo chế độ quy định. Đối với những trường hợp tai nạn xảy ra đều được sơ cấp cứu tại chỗ sau đó đưa đi bệnh viện cấp cứu kịp thời. Khi xảy ra tai nạn đơn vị có người bị tai nạn lao động đã báo cáo kịp thời lập biên bản theo quy định hiện hành (nếu có tai nạn lao động xảy ra) nhà máy đều báo cáo với các cơ quan chức năng về các vụ tai nạn lao động đúng quy định của Nhà nước. Trong các năm gần đây, tình hình tai nạn lao động tại nhà máy giảm đi rất nhiều, do nhà máy luôn quan tâm tới công tác bảo hộ lao động và vệ sinh lao động.
Tóm lại, về tình hình tai nạn lao động trong 3 năm từ 1999 đến 2001 là giảm đi rất nhiều, năm 2001 không xảy ra một vụ tai nạn lao động nào. Chứng tỏ nhà máy đã quán triệt công tác bảo hộ lao động và kỹ thuật an toàn xuống các đơn vị sản xuất rất tốt. Vì vậy, về thiệt hại kinh tế do tai nạn lao động gây nên là không lớn, hàng năm chỉ chi cho các công tác bảo hộ lao động và kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động.
1.3.2. Tình hình bệnh nghề nghiệp tại nhà máy .
Đối với công nghệ sản xuất thuốc lá là thường phát sinh mộ số bệnh nghề nghiệp như bệnh nhiễm độc Nicotin và bệnh bụi phổi nghề nghiệp . Nhưng do vấn đề vệ sinh lao động rất được nhà máy quan tâm , chú trọng đồng thời hàng năm phòng y tế nhà máy đều khám định kỳ cho toàn thể cán bộ công nhân viên nhằm phát hiện và điều trị kịp thời bệnh nghề nghiệp hoặc một số bệnh khác . Do đó , trong những năm qua nhà máy không có công nhân nào mắc bệnh nghề nghiệp .
1.4. Công tác phòng chống cháy nổ tại nhà máy :
Công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC) được nhà máy đặc biệt coi trọng , các phương án phòng chống cháy nổ được xây dựng, bổ sung hàng năm có sự phê duyệt của công an PC23.
Lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp và nghiệp dư của nhà máy đều được huấn luyện theo định kỳ hàng năm. Các phương tiện PCCC hàng năm đều được bổ sung, bảo quản và để ở nơi quy định như bình hạt MF4, bình khí CO2, bình hạt được treo ở các phân xưởng, kho tàng, những nơi dễ thấy để sử dụng kịp thời và được bảo quản cẩn thận, đảm bảo an toàn, khi kiểm tra thường xuyên, phát hiện không còn đủ điều kiện an toàn sử dụng nhà máy kịp thời cấp ngay. Trong những năm qua đã trang bị:
+ 25 bình chữa cháy FZ24.
+ 56 bình chữa cháy MT5 (CO2).
+ 5 bình chữa cháy (CPU) cho ôtô.
+ 41 bình CO2 (G56).
Đặc biệt nhà máy có hệ thống nước phục vụ cho công tác PCCC, một bể chứa nước riêng có dung tích 250m3, 10 họng nước, mỗi bộ phận có một bộ vòi chữa cháy hai lăng B, nhà máy có một máy bơm để phục vụ cho công tác phòng chống cháy.
Nhà máy hiện có 1 đội chữa cháy nghĩa vụ gồm 20 người có 14 tổ PCCC tại 12 đơn vị sản xuất chính với 163 người được thay thế bổ sung và huấn luyện hàng năm. Lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp của nhà máy đều được huấn luyện theo định kỳ hàng năm , mỗi năm 1 lần Nhà máy mở lớp huấn luyện PCCC cho toàn bộ công nhân viên và các phương tiện PCCC được bổ sung hàng năm , được bảo quản và để đúng vị trí thích hợp .
Đồng thời để hưởng ứng tuần lễ Quốc gia an toàn - vệ sinh lao động phòng chống cháy nổ , nhà máy đã tổ chức hội thao kỹ thuật PCCC cho các đơn vị trong nhà máy theo 2 môn :
+ Thể thao chữa cháy kết hợp với di chuyển tài sản .
+ Thể thao chữa cháy kết hợp cứu người bị nạn .
Năm 2000 - 2001 chi phí cho công tác phòng cháy chữa cháy là 25 triệu đồng và kế hoạch chi cho năm 2002 là 20 triệu đồng để mua sắm thiết bị phòng chống cháy nổ .
2. Về công tác kỹ thuật an toàn:
Kỹ thuật an toàn là công tác được nhà máy quan tâm ngay từ khi bắt đầu bước vào sản xuất, hệ thống máy móc, trang thiết bị trước khi đi vào sản xuất đều được quy định nội quy riêng, để tránh tai nạn rủi ro. Những máy móc thiết bị nào nguy hiểm đều có hệ thống trang bị riêng. Năm nào nhà máy cũng mở rộng hoặc cải tạo trong sản xuất đều chú trọng đến an toàn cho máy móc, thiết bị và an toàn vệ sinh lao động, hiện nay nhà máy đều có đầy đủ thiết bị che chắn tại các vị trí nguy hiểm, thiết bị chống nóng như lắp điều hoà nhiệt độ cho các phân xưởng bao mềm, phân xưởng bao cứng, phân xưởng Dunhil và các phòng ban làm việc trong nhà máy. Lắp hệ thống thông gió cho phân xưởng sợi, phân xưởng 4, phân xưởng cơ điện, hệ thống kho tàng được thường xuyên củng cố, tu bổ, để chống nóng, mốc, hệ thống chiếu sáng được trang bị đầy đủ, có máy phát điện nếu như thành phố mất điện, lắp điều hoà nhiệt độ cho hệ thống kho thành phẩm, kho vật tư… Nhà máy có hệ thống thoát nước hoàn chỉnh, có ao lắng trước khi ra hệ thống thoát nước của thành phố.
Đặc biệt trong năm 2001, nhà máy đã đầu tư cho máy móc, thiết bị sản xuất như: nhà máy đã mua 7 máy cuốn điếu, đóng bao (03IJ - 121; IJ23) với công suất 2.200 điếu/phút của Trung quốc, 01 máy cuốn đầu lọc MK8 - MAX8 với công suất 1.600 bao/phút của Anh, 01 máy cuốn điếu với công suất 2.400điếu/phút và dây chuyền cuốn điếu, đóng bao của Pháp, Đức có công suất 2.500bao/phút. Hệ thống máy móc thiết bị được cải tiến đã mang lại hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường làm việc, tiết kiệm được lao động, đặc biệt với hệ thống máy móc hiện đại này sẽ giúp cho người lao động tránh được những tai nạn rủi ro, tránh phải tiếp xúc với những công việc nguy hiểm dễ gây bệnh nghề nghiệp. Bên cạnh việc đầu tư cho máy móc, thiết bị, nhà máy còn quan tâm cải thiện điều kiện làm việc của Nhà máy :Thực hiện chủ trương của nhà nước về công tác an toàn thực phẩm và phòng chống ô nhiễm môi trường trong những năm qua đã có những biện pháp đầu tư chiều sâu cho công tác môi trường như:
+ Tu sửa đường đi trong nội bộ nhà máy và hệ thống cống rãnh thoát nước ... trồng cây xanh , vườn hoa .
+ 100 % phân xưởng được trang bị hệ thống máy hút bụi , nền nhà được lau chùi hàng ngày , 3/4 diện tích nhà xưởng và 2/5 diện tích kho tàng có máy điều hoà không khí. Có hệ thống máy nén khí tổng về vệ sinh thiết bị hàng ngày .
+ Đầu tư xây dựng bể xử lý nước thải của nhà máy .
+Cải tạo dây chuyền vận chuyển sợi , giảm cường độ lao động cho công nhân phân xưởng sợi .
+ Để cải tạo và mở rộng kho vật tư cho phân xưởng bao mềm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật , đảm bảo gọn khi cấp phát và phòng chống cháy nổ , nhà máy đã đầu tư 141 triệu đồng .
+ Nhà máy nâng cấp trạm y tế , nhà nghỉ khang trang sạch sẽ rộng rãi thoáng mát tạo điều kiện tốt cho công nhân khám chữa bệnh .
+ Nhà máy đã đầu tư một số thiết bị mới như : Nhập thêm một số máy cuốn điếu với hệ thống hút bụi tốt hơn , đồng thời cải tạo ao bể xử lý bụi , khí thải , nước thải trước khi ra ngoài nhà máy .
* Về trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân :
Trong những năm qua, nhà máy bước vào quản lý theo cơ chế thị trường , vì thế nhà máy đã tổ chức may đo quần áo bảo hộ cho từng người , lo trang thiết bị , phương tiện bảo hộ cá nhân theo đúng quy định của nhà nước .
+ Mỗi năm nhà máy trang bị cho mỗi công nhân viên hai bộ quần áo mùa hè và hai bộ quần áo mùa đông được đặt may tại chỗ chọn màu theo từng bộ phận cấu thành , đảm bảo tiêu chuẩn gọn đẹp . Năm 2001 nhà máy đã chi cho việc may quần áo bảo hộ lao động 407 triệu đồng .
+ Nhà máy trang bị phòng hộ cá nhân hàng tháng hàng quý cho công nhân như : Xà phòng , khẩu trang , găng tay , dày , mũ ,ủng tuỳ theo yêu cầu của từng công việc và có sự kiểm tra . Thực tế Nhà máy đã chi cho việc trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân cho người lao động như sau : Bảng 3 : Chi phí cho bảo hộ cá nhân từ 1999- 2001
Năm
Số tiền
1999
2000
2001
67.167.000 đồng
39.132.000 đồng
76.350.000 đồng
Việc sử dụng và bảo quản phương tiện phòng hộ cá nhân của công nhân Nhà máy đều mang tính trách nhiệm cao .
3. Về vệ sinh lao động.
3.1. An toàn điện :
Nguồn cung cấp điện cho nhà máy là nguồn điện Quốc gia 6 KV . toàn nhà máy có 02 trạm biến áp bao gồm 01 máy 1000 KVA và 02 máy 564 KVA , điện được dùng cho sản xuất và sinh hoạt . Do trình độ cơ giới hoá và tự động hoá của nhà máy khá cao nên Nhà máy đã rất chú trọng đến vấn đề an toàn điện và nhà máy đã đưa ra các biệ pháp an toàn để tránh các sự cố về điện xảy ra trong quá tình sản xuất bao gồm các biện pháp sau :
+ Biện pháp tổ chức : Với biện pháp này yêu cầu công nhân phải có trình độ chuyên môn cao , sức khoẻ và thẻ an toàn viên . Nhà máy tổ chức làm việc 24/24 h với 3 ca do đó phải có quy phạm an toàn về điện , hướng dẫn cấp cứu khi tai nạn điện xảy ra . Đối với những công nhân thường xuyên tiếp xúc với điện Nhà máy đã trang bị cho họ đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân cần thiết . Tại các phân xưởng sản xuất đều có tổ chức sửa chữa xơ điện để giám sát và giải quyết các vấn đề liên quan đến an toàn điện .
+ Biện háp kỹ thuật : Hệ thống các dây dẫn trong nhà máy đều được cách điện bằng vỏ nhựa , cao su Nhà máy đã lắp đặt những cơ cấu an toàn như cầu chì , cầu giao , aptomat , cắt tự động , .... để đề phòng khi có sự cố về điện xảy ra ngoài ra Nhà máy còn sử dụng những tín hiệu âm thanh màu sắc ,...
+ Toàn bộ hệ thống máy móc ở các phân xưởng của nhà máy đều được nối đất , nối không bảo vệ . Các tủ điện tại các phân xưởng đều có dây trung tính nguồn đưa về đến tủ , đặc bệt là với một số máy móc có công suất lớn dều được tăng cường biện pháp an toàn đó là lắp thêm máy cắt điện bảo vệ . Hệ thống điện trở nối đất trubg tính của các tủ điện , trạm điện đều đạt yêu cầu .
+ Nhà máy có hệ thống chống sét đúng theo tiêu chuẩn quy định cho các khu vực văn phòng , nhà xưởng ... điện trở nối đất của hệ thống chống sét được đo đạc kiểm tra theo định kỳ .
+ Hàng năm nhà máy đều kiểm tra về an toàn điện cho các máy móc thiết bị theo định kỳ do Viện khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động về đo thực hiện .
3.2. An toàn về nồi hơi – thiết bị áp lực :
Hiện nay Nhà máy sử dụng 02 lò OMNICAL của Đức công suất mỗi lò là 4670 kg/h , áp suất hơi là 11kg/ m3 .
Để đảm bảo an toàn về vấn đề này Nhà máy đã đưa ra các biện pháp sau :
+ Biện pháp tổ chức :
- Khi vận hành nồi hơi thiết bị áp lực thì phải tuân theo những quy định riêng của nó , công nhân vận hành thiết bị nồi hơi áp lực phải có chuyên môn , sức khoẻ và thẻ an toàn .
- Có các giải pháp an toàn trong đồ án thiết kế , những luận chứng kinh tế được xem xét và chấp nhận . Khi sử dụng phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng thiết bị áp lực . Hang năm nhà máy cso tổ chức huấn luyện và cấp chứng chỉ sau khi học xong cho công nhân .
+ Biện pháp kỹ thuật :
Vấn đề an toàn mà Nhà máy đã áp dụng được dựa trên nguyên nhân gây đổ vỡ của thiết bị do ứng suất của vật liệu bị suy giảm hay tăng quá mức cho phép .
- Luôn theo dõi các thông số của lò hơi khi làm việc .
- Tránh hiện tượng đóng cặn trong nồi hơi , do đó nước dùng phải là nước sạch , nước cấp cho lò phải được làm mềm hai cấp .
- Cứ hai năm nhà máy lại kiểm tra thiết bị lò hơi một lần và sáu năm thử áp suất một lần
- Ngoài ra nhà máy còn bố trí các phương tiện phòng cháy chữa cháy như bình khí , bình bọt... theo đúng quy định
2.3. Công tác vệ sinh lao động:
Công tác vệ sinh môi trường lao động, giảm thiểu các yếu tố độc hại luôn là vấn đề được nhà máy quan tâm, được thực hiện song hành cùng công tác an toàn lao động. Thật vậy trong những năm gần đây nhà máy đã thực hiện nhiều biện pháp cải tạo quy hoạch lại mặt bằng công nghệ, đổi mới công nghệ trang thiết bị, lắp đặt các hệ thống thông gió, thổi mát diều hoà nhằm cải thiện môi trường lao động, giảm thiểu tối đa các yếu tố độc hại xuống dưới tiêu chuẩn cho phép. Hàng năm nhà máy kết hợp với trung tâm y tế môi trường lao động đo đạc, đánh giá môi trường làm việc tại nhà máy.
- Thi hành điều 97 của Bộ luật lao động, điều 04 Nghị định 06/CP của thủ tướng Chính Phủ ngày 20/1/1996 và thông tư số 13 BYT/TT ngày 21/10/1996.
- Thực hiện nhiệm vụ của Bộ công nghiệp giao cho trung tâm y tế.
- Môi trường công nghệ tại Công văn số 819/CV- ngày 18/3/1996 về việc kiểm định môi trường lao động, an toàn vệ sinh lao động.
Trong ngày 6/3/2002 Trung tâm y tế – môi trường lao động công nghiệp, Bộ công nghiệp đã tiến hành đo đạc kiểm tra môi trường lao động tại nhà máy Thuốc lá Thăng Long. Kết quả đo các chỉ số: vi khí hậu, ánh sáng , tiếng ồn, bụi , hơi khí độc tại các vị trí kỹ huật của viện y học lao động theo các bảng sau:
2.3.1 Các yếu tố vi khí hậu:
Kết quả đo các yếu tố vi khí hậu tại các phân xưởng của nhà máy thuốc lá Thăng Long
Bảng 04:
Bảng đo các yếu tố vi khí hậu.
TT
Điểm đo
Nhiệt độ
( 8c )
Độ ẩm
( % )
Tốc độ gió
( m/s )
ánh sáng
( lux )
I
Phân xưởng sợi
19
55
0.3–0,4
1
2
3
4
5
Vị trí máy hấp chân không
Vị trí công nhân bỏ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 922.doc