MỤC LỤC
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
I>/ Khái niệm và vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .3
1./ Những khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .3
2./Công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp .4
2.1. Mục tiêu của công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp .4
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp .6
2.3. ý nghĩa của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .8
2.4. Tác dụng và đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .9
II- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.10
1- Xác định cầu .10
2- Xác định mục tiêu và xây dựng chương trình đào tạo và phát triển .12
3- Lựa chọn đối tượng đào tạo và phát triển .13
4- Lựa chọn những phương pháp đào tạo và phát triển .14
4.1. Các phương pháp phát triển cán bộ quản trị .14
4.2.Các phương pháp đào tạo công nhân kỹ thuật .15
5- Dự tính chi phí đào tạo .16
6- Đánh giá chương trình đào tạo - hiệu quả công tác đào tạo, và phát triển nguồn nhân lực .16
6.1.Quan điểm về hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.16
6.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .17
7- Những hoạt động bổ trợ để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .21
III- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay .22
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI & DỊCH VỤ.
I., Khái quát hoạt động của công ty Cổ Phần Vận Tải & Dịch Vụ 24
1, Quá trình hình thành và phát triển của công ty 24
2, Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty .26
2.2 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty .26
2.3 Tổ chức sản xuất .26
2.4 Trang bị kỹ thuật .27
3, Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch Vụ .28
3.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh .28
3.2 Bộ máy tổ chức quản lý .29
4, Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động 32
4.1, Cơ cấu lao động của công ty: 32
4.2, Đặc điểm của đội ngũ lao động trong công ty .34
5, Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một số năm gần đây .34
II., Phân tích thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty Cổ Phần Vận Tải & Dịch Vụ .37
1,Nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .37
2, Về giáo trình và đồ dùng phục vụ cho giảng dạy 38
3,Hình thức đào tạo và phát triển 38
4,Tổ chức và quản lý công tác đào tạo 40
5, Nguồn kinh phí cho đào tạo 41
6, Tiến hành đào tạo 42
III., Đánh giá chung về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Cổ Phần vận Tải và Dịch Vụ 42
1., Thành tích đạt được .42
2., Các hạn chế và nguyên nhân .43
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ
I- Cơ sở định hướng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 45
1- Mục tiêu và chiến lược sản xuất kinh doanh .45
2- Hoàn thiện việc xác định cầu và cơ cấu tổ chức 46
3- Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Vận Tải và Dịch Vụ .48
3.1. Mở rộng và đổi mới công tác tuyển chọn và đào tạo lao động .48
3.2.Thường xuyên phân loại lao động để có chương trình đào tạo thích hợp .51
3.3. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nguồn nhân lực 53
3.4. Sử dụng các biện pháp hữu hiệu trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 55
3.5. Tổ chức lại bộ phận làm công tác đào tạo và phát triển 57
KẾT LUẬN .59
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1500 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cào hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở công ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch Vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h vực kinh doanh của công ty
- Làm đại lý cho hãng ôtô Suzuki, Isuzu, Samco,bán các loại ôtô như ôtô con, ôtô tải nhẹ,xe cẩu tự hành, xe khách từ 30 đến 45 chỗ.
Đây là lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp
- Bảo hành, sửa chữa ôtô các loại.
- Cho thuê kho bãi.
- Đại lý bán dầu Shell cho công ty Shell TNHH Việt Nam.
Công ty làm đại lý phân phối dầu cho các đại lý bán lẻ khu vực các tỉnh phía Bắc và các công ty có nhu cầu lớn về việc sử dụng sản phẩm dầu nhớt của công ty Shell TNHH Việt Nam.
2.3 Tổ chức sản xuất
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ (T&S) là một doanh nghiệp vận tải và thương mại dịch vụ do đó hoạt động của công ty là đáp ứng các nhu cầu về vận tải hàng hoá bằng đường bộ theo khả năng cuả công ty .Các khách hàng và công ty ký hợp đồng vận tải là :Công ty liên doanh khí hoá lỏng Thăng Long ,Công ty Bia Hà Nội ,Công ty liên doanh chế tạo nhà thép tiền chế Zamil.Bên cạnh đó ,công ty còn là đại lý bán các loại xe ôtô như xe con,xe khách ,xe tải hạng nhẹ(1,4 tấn-->5,5 tấn) của hãng Suzuki.Cùng với việc bán xe công ty đã mở trung tâm bảo hành và sửa chữa ôtô .Đồng thời công ty là nhà phân phối dầu Shell các tỉnh phía Bắc.
Đối với hoạt động bán hàng :công ty đã đưa ra nhiều hình thức bán hàng như:Bán hàng trực tiếp(Phương thức này được áp dụng chủ yếu của công ty),Bán hàng thông qua trung gian (phương pháp này cũng được áp dụng khá phổ biến),hoặc khi bán xe cho một người nào đó nhân viên sẽ dùng chính người đó quảng cáo,giới thiệu khách hàng cho công ty.
Hơn nữa công ty đã sử dụng rất nhiều hình thức xúc tiến tiêu thụ như:
-Dùng đội ngũ nhân viên đi tiếp thị ,giới thiệu sản phẩm tới từng vùng,đặt mối quan hệ tốt với những nơi đã đến.
-Công ty đã dùng các hình thức quảng cáo như:quảng cáo trên báo,trên mạng,gắn tên và địa chỉ công ty vào những ôtô đã bán,tham gia hội chợ triển lãm.
-Công ty đã dùng hình thức khuyến mại khi bán sản phẩm:có thể khuyến mại bằng tiền,cũng có thể khuyến mại những thứ đi kèm theo xe như :cản trước ,cản sau, ốp lốp...
-Công ty đã liên tục nâng cấp nhà xưởng ,bảo hành,bảo dưỡng,sưả chữa để nâng cao uy tín của công ty và tạo sự tin cậy cho khách hàng.Công ty đã thực hiện một chế độ bảo hành ,bảo dưỡng rất chu đáo và có chất lượng.
2.4 Trang bị kỹ thuật
Công ty cổ phẩn vận tải và dịch vụ là một doanh nghiệp kinh doanh vận tải ,đại lý vận tải ,kinh doanh ôtô ,bảo dưỡng ôtô nên trang bị chủ yếu của công ty là các phương tiện vận tải,trang thiết bị cho trung tâm bảo hành ,sửa chữa ,trang thiết bị văn phòng ,cửa hàng trưng bày ôtô.
Bảng1: Tình hình máy móc thiết bị của công ty năm 2007
STT
Tên MMTB
Đ VT
SL
Đang
dùng
Sửa chữa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Xe ôtô vận tải HINO(Nhật)
Xe phục vụ(Nhật)
Máy tính và máy in
Cần nâng hai trụ(Nhật)
Cần nâng bốn trụ(Nhật)
Máy xử lý trung tâm(Nhật)
Bộ kiểm tra phanh (Nhật)
Cân trọng lượng tự động(Nhật)
Bộ kiểm tra trượt bên(Nhật)
Thiết bị chuẩn đoán(Nhật)
Máy nén khí ABAC(Nhật)
Súng vặn bulông(Nhật)
Máy ép thuỷ lực (Đức)
Máy phô tô (Nhật)
Cái
Chiếc
Bộ
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
16
2
11
1
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
16
2
11
1
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
(Số liệu được lấy từ phòng Tổ chức hành chính)
Qua số liệu trên ta thấy MMTB chủ yếu của công ty được sản xuất tại Nhật nên chất lượng đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của công ty .
3, Đặc điểm tổ chức quản lý sx kd của công ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch Vụ.
3.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Để thực hiện quy trình kinh doanh công ty tổ chức thành các phòng ban riêng biệt ,mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng biệt nhưng cùng phối hợp với nhau trong quá trình kinh doanh tạo thành một thể thống nhất không thể tác rời.Mỗi hoạt động của công ty có quá trình kinh doanh khác nhau ,phụ thuộc vào từng đặc điểm của từng hoạt động.
- Phòng Kinh Doanh của công ty chuyên bán các loại xe ôtô Suzuki, Isuzu, Samco
- Phòng Vận Tải khai thác và vận chuyển hàng hoá cho các đơn vị khách.
- Phòng Đại Lý Vận Tải: Kinh doanh dầu Shell và kinh doanh vận tải
- Trung tâm Bảo Hành Sửa Chữa: Nhận sửa chữa các xe ôtô mang vào Xưởng.
Với đặc thù là không phụ thuộc vào nhau, nhưng các phòng ban vẫn luôn hỗ trợ nhau trong công tác bán hàng cũng như khai thác các hợp đồng vận tải mới về cho nhau.
3.2 Bộ máy tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được kiện toàn và hoàn thiện, là một cơ cấu khoa học, ổn định, hoạt động có hiệu quả. Bộ máy của công ty được tổ chức từ trên xuống dưới và thực hiện các chức năng sau:
- Tổ chức xắp xếp nhân sự theo một cơ cấu khoa học, hợp lý của từng nhiệm vụ, từng bộ phận.
- Tổ chức khai thác nguồn hàng, tìm kiếm thị truờng.
- Tổ chức cung cấp và sử lý thông tin về tình hình tài sản và tài chính trong công ty, tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả.
- Tổ chức cơ cấu của từng bộ phận một cách phù hợp nhằm đạt hiệu quả lao động cao, thực hiện đầy đủ các chính sách, nghĩa vụ với cấp trên, với nhà nước và với các tổ chức xã hội.
Là đơn vị hạch toán độc lập và có con dấu riêng, có tư cách pháp nhân. Bộ máy quản lý của công ty được quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng – Trong quản lý người lãnh đạo của công ty được sự giúp đỡ của các lãnh đạo chức năng để ra quyết định, hướng dẫn và kiểm tra các việc thực hiện các quyết định – Bộ máy quản lý của công ty được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Đại Hội Cổ Đông
Phòng Kinh Doanh
Phòng Vận Tải
Phòng Đại Lí Vận Tải
Phòng Kỹ Thuật Vật Tư
Trung Tâm Bảo Hành Sửa Chữa
Phòng Kế Toán
Tài
Chính
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm Soát
Ban Giám Đốc
(Được lấy từ tài liệu về sự hình thành và phát triển của công ty)
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc, hai uỷ viên là phó giám đốc, 2 uỷ viên là trưởng phòng kỹ thuật vật tư và trưởng phòng kinh doanh. Ban kiểm soát gồm 3 nguời: Trưởng phòng kiểm soát và 2 uỷ viên thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của công ty.
Ban giám đốc gồm một giám đốc và 3 phó giám đốc.
+ Giám đốc công ty kiêm chủ tịch hội đồng quản trị là người lãnh đạo toàn công ty, có trách nhiệm lớn nhất đối với toàn công ty.
+ Các phó giám đốc có trách nhiệm giúp đỡ, chia sẽ nhiệm vụ với giám đốc.
Phó giám đốc kinh doanh gồm 2 người
Phó giám đốc kỹ thuật.
+ Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu, giúp đỡ giám đốc tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh gồm có:
Phòng vận tải:
Chịu trách nhiệm điều hành các loại xe và phương tiện vận tải trên phương án sx, tính toán chi phí, hiệu quả hạch toán ở từng phương tiện …
Phòng đại lý vận tải:
Thực hiện các hợp đồng đại lý vận tải, đại lý bán dầu Sell, lên phương án tính toán chi phí, dự thảo hợp đồng …
Phòng kinh doanh:
Trực tiếp thực hiện việc mua bán ôtô Suzuki và Isuzu.
Phòng kỹ thuật – Vật tư:
Quản lý kỹ thuật, phương tiện vận tải, cung ứng vật tư.
Trung tâm bảo hành – sửa chữa.
Theo dõi bảo hành sửa chữa ôtô.
Phòng kế toán:
Theo dõi, giám sát hoạt động của công ty thông qua việc thực hiện chế độ tổ chức theo đúng văn bản của nhà nước. Thực hiện hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại doanh nghiệp, quản lý hoạt động sx kd, đánh giá hiệu quả và đề suất các biện pháp nhằm làm tăng hiệu quả đồng vốn.
Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về công tác quản lý: Cán bộ lao động, tiền lương, đào tạo hành chính, bảo vệ.
4, Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động
4.1, Cơ cấu lao động của công ty:
Bảng 2: Cơ Cấu Lao động của công ty 3 năm gần đây
(đơn vị: người)
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng số lao động
90
95
100
Phòng Kinh Doanh
15
17
14
Phòng Vận Tải
4
4
4
Phòng Đại Lý Vận Tải
8
8
10
Phòng Kỹ Thuật Vật Tư
3
3
3
Trung Tâm Bảo Hành Sửa Chữa
38
41
45
Phòng Tài Vụ
7
7
8
Phòng Tổ Chức Hành Chính
14
14
15
Lao động nam giới
70
75
80
Lao động nữ giới
20
20
20
Lao động trực tiếp
60
65
70
Lao động gián tiếp
30
30
30
Trình độ đại học, cao đẳng
60
64
67
Lao động qua trường có đào tạo nghề sửa chữa ôtô
40
41
45
(Số liệu được lấy từ phòng Tổ Chức Hành Chính)
Qua bảng trên cho ta thấy: Đây là doanh nghiệp nhỏ với đội ngũ lao động năm 2004 là 90 người, năm 2005 là 95 người, năm 2006 là 100 người. Số lao động tăng dần theo cáo năm, nhưng cũng chưa nhiều. Số lao động của công ty còn ít một phần là do lĩnh vực hoạt động của công ty chủ yếu là làm thương mại, nên nhu cầu về lao động là không cao.
Ta cũng có thể thấy việc phân bố lao động cũng không đều ở các phòng ban trong công ty: Trung tâm Bảo Hành có nhiều lao động nhất chiếm khoảng 43-45% toàn công ty. Sở dĩ lao động ở đây đông nhất là do Trung tâm chịu trách nhiệm bảo hành sửa chữa cho những xe ôtô mà công ty đã bán, ngoài ra còn sửa chữa những xe ngoài vào sửa. Chính vì thế đòi hởi phải có một đội ngũ thợ sửa chữa đủ để đáp ứng được yêu cầu đó.
Tiếp theo là phòng Kinh Doanh chiếm khoảng 14-18% tổng số lao động toàn công ty. Đây cũng là phòng cần nhiều lao động để mở rộng việc bán ôtô cũng như tăng doanh thu cho toàn công ty. Tiếp theo phải kể đến phòng Tổ Chức Hành Chính Cũng có tỷ lệ khá cao 13-17%. Do có tỷ lệ cao như thế là do phòng có rất nhiều nhiệm vụ như đã nói ở trên. Các phòng còn lại do có hoạt động đặc thù hay không cần nhiều người nên lao động giữ ở mức khiêm tốn.
Qua bẳng trên còn cho ta thấy một tỷ lệ khá chênh lệch giữa nam giới và nữ giới trong công ty. Nam giới chiếm tới 77.8-80% toàn công ty. Một tỷ lệ chênh lệch rõ rệt. Có sự chênh lệch đó cũng là do kiều kiện kinh doanh của công ty không phù hợp với nữ giới. Nữ giới chủ yếu có phòng Tài Vụ và một số vị trí văn phòng. Còn nhân vên kinh doanh cũng như công nhân sửa chữa hầu hết là nam giới.
Và với đặc thù là kinh doanh những mặt hàng có giá trị, nên đòi hởi người lao động trong công ty phải có kiến thức( qua đào tạo). Chính vì thế năm 2004 trong 90 lao động trong công ty đã có tới 60 lao động qua đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng. Số còn lại cũng qua các trường đào tạo nghề. Năm 2005 trong tổng số 95 lao động thì có đến 64 lao động qua đào tạo ở các trường cao đẳng, đại học. Và con số này là 67 người vào năm 2006.
Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy đây là một doanh nghiệp tuy có số lao động ít, nhưng chất lượng tương đối cao, và phân bố rất hợp lý ở tường bộ phận.
4.2, Đặc điểm của đội ngũ lao động trong công ty.
Do đặc thù của công ty là đơn vị kinh doanh mặt hàng ô tô, dầu nhớt công nghiệp, kinh doanh vận tải, nên đội ngũ lao động trong công ty đòi hỏi phải có trình độ cao, phải qua đào tạo từ các trường đậi học, cao đẳng có liên qua đến nghề kinh doanh.
- Với đội ngũ nhân viên bán hàng của công ty, hầu hết đã tốt nghiệp các trường như Kinh Tế Quốc Dân, Thương Mại, Ngoại Thương, Học Viện Tài Chính… và một số trường cao đẳng đào tạo ngành có liên quan.
- Với công nhân của Trung tâm bảo hành sửa chữa ôtô công ty đã tuyển được một đội ngũ cônhg nhân lành nghề và đều qua đào tạo từ các trường đại học như Bách Khoa, cao đẳng Công Ngiệp Hà Nội…
- Nhân viên các phòng ban khác cũng là những người đã qua đào tạo từ các trường cao đẳng, đại học hay trung cấp chuyên nghiệp nào đó.
5, Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một số năm gần đây.
Bảng 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây
Chỉ tiêu
Năm
Doanh thu
(triệu đ)
Lợi nhuận trước thuế
( triệu đ)
Tỷ lệ cổ tức
(%/năm)
Nộp ngân sách
(triệu đ)
Tổng quỹ lương
(triệu đ)
Thu nhập bình quân (1000đ/)
2004
93.500
2.050
35
574
2.193
2000
2005
139.700
1.700
30
476
3.111
2700
2006
131.200
1.300
25
364
3.567
3000
(Số liệu được lấy từ phòng Tài vụ của công ty)
Qua bảng 3 chúng ta có thể thấy khái quát qua tình hình sản xuất của công ty những năm gần đây.
-Năm 2004 doanh thu của công ty đạt 93,5 tỷ, lợi nhuận trước thuế đạt 2,05 tỷ, tỷ lệ cổ tức đạt 35% /năm, nộp ngân sách nhà nước 574 triệu đồng, lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty đạt 2 triệu đồng một người trên một tháng. Tất cả những con số đó có thẻ cho ta they được đây là một công ty không tuy nhỏ nhưng làm ăn rất có hiệu quả với tỷ lệ cổ tức lên đến 35% năm. Đây là mức cổ tức khá cao, nó phản ánh hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả. Không những thế công ty còn đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua tiên nộp thuế một con số đáng kể: 574 triệu đồng. Với hiệu quả như vậy thì đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty cũng được ban lãnh đạo quan tâm đáng kể, thể hiện ở mức lương bình quân đầu người là 2.000.000 đồng/ tháng. Đây chưa phải là mức lương cao, nhưng cũng có thể tạm chấp nhận được.
- Sang đến năm 2005, mức doanh thu đã là 139,7 tỷ. Đây là con số khá ấn tượng, so với 93,5 tỷ của năm 2004 nó đã tăng 49.4%. Nó thể hiện một sự lớn mạnh vượt bậc của doanh nghiệp. Chúng ta xét đến các chỉ tiêu khác: Lợi nhuận trước thuế là 1,7 tỷ, tuy có mức doanh thu tăng cao nhưng lợi nhậu lại giảm đáng kể. Sở dĩ doanh thu tăng cao, nhưng lợi nhậu lại giảm đi cũng có nhiều nguyên nhân. Đáng kể là nguyên nhân trên thị trường ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn. Với ô tô thì có nhiều đại lý cùng hãng có mặt trên thị trường. Việc này dẫn đến tuy chúng ta vẫn bán được nhiều xe, nhưng do cạnh tranh về giá cả nên hiệu quả đem lại là không nhiều. Không chỉ với ô tô, mà đậi lý bán dầu Shell cũng gặp không ít khó khăn: Có nhiều đối thủ mới xuất hiện trên thị trường với nhiều các tiếp cận khách hàng mới làm cho những khách hàng hiện có của công ty có nhiều lựa chọn dùng sản phẩm hơn. Vì vậy để tiếp tục duy trì tồn tại và phát triển, phòng Đại lý( Bán dầu Shell) phải có nhiều biện phát khách phục tình hình. Điển hình là giảm giá thành sản phẩm, nhằm tăng doanh thu và thị phần của mình trên thị trường. Nên doanh thu có tăng, nhưng hiệu quả lại không tăng được. Không chỉ việc kinh doanh ôtô và dầu Shell gặp khó khăn mà Đại lý vận tải cũng gặp không ít khó khăn. Do phương tiện của công ty chưa nhiều nên vẫn phải đI thuên xe ngoài để vận chuyển những đơn hàng vận tải mà công ty khai thác. Do đó hiệu quả đem lại là không cao…
Với những khó khăn như đã nói, việc cổ tức năm 2005 giảm đi còn 30% năm là điều dễ hiểu. Tuy cổ tức giảm đi đáng kể, nhưng vẫn ở mức cao. Nhìn lại bảng 2, chúng ta thấy có những chỉ số giảm và có những chỉ số vẫn tăng. Đáng nói là mức lương của cán bộ công nhân viên trong công ty được cải thiện đáng kể. Năm 2004, mức lương bình quân mới là 2triệu đồng một tháng, nhung sang năm 2005 mức lương bình quân đã tăng lên 2,7 triệu đồng một người trên tháng. Nó thể hiện sự quan tâm đến con người của ban lãnh đạo công ty.
- Đến năm 2006, nhìn qua bảng 3, ta cũng sự khó khăn của doanh nghiệp. Các chỉ số hầu hết là giảm, doanh thu chỉ còn 131,2 tỷ giảm 6% so với năm 2005. Nguyên nhân chính ở đây là do lượng ôtô chũng ta bán không được nhiều như năm 2005 nữa. Chúng ta có thể thấy trong thời gian này chính phủ cho phép nhập xe đã qua sử dụng từ nước ngoài về. Việc này ảnh hưởng đến tất cả các liên doanh sản xuất ôtô trong nước. Với việc được phép nhận xe đã qua sử dụng về khách hàng có thêm rất nhiều lựa chọn mới. Công ty Cổ phần Vận Tải & Dịch Vụ làm đại lý cho các liên doanh san xuất ôtô trong nước cũng phảI hứng chịu sự khó khăn của nhà sản xuất. Chính vì thế năm 2006 là một năm rất khó khăn. Lợi nhuận trước thuế chỉ còn 1,3 tỷ, tỷ lệ cổ tức còn 25%. đây là một con số đáng buồn cho doanh nghiệp. Nhưng trong những khó khăn đã nêu, chúng ta vẫn thấy một sự sáng suốt của ban lãnh đạo ở chỗ: Lương của cán bộ công nhân viên trong công ty vẫn tăng từ 2,7 triệu đồng một người trên tháng năm 2005, thì 2006 đã tăng lên 3triệu đồng. Nó thể hiểu sự quan tâm lớn của ban lãnh đạo công ty với những người đã gắn bó với công ty. Cũng có thể nói đó là tầm nhìn xa của ban lãnh đạo: Vì con người là lòng cốt của sự thành công, nếu chỉ có vốn, có máy móc thiết bị, có lãnh đạo mà không có những con người trực tiếp sản xuất thì doanh nghiệp đó sẽ không tồn tại được.
Đó là những kết quả mà công ty Cổ Phần Vận TảI & Dịch Vụ đã làm được trong những năm gần đây, nó có những thành công và cũng còn nhưng hạn chế. Mong rằng công ty với sự lãng đạo sáng suet của ban lãnh đạo công với sự đồng lòng của tất cả các thành viên trong công ty thì công ty sẽ phát triển không ngừng trong những năm tới.
II., Phân tích thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty Cổ Phần Vận Tải & Dịch Vụ
1,Nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một việc làm cần thiết của mội doanh nghiệp vì vài trò cuả con người ngày càng trở nên quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty cho dù công ty có sở hữu trang thiết bị máy móc hiện đại nhất nhưng không có người sử dụng thì cũng chẳng có ý nghĩa gì. Không chỉ những công ty có nguồn lao động yếu kém thì mới cần đào tạo mà cả những doanh nghiệp có những nhân viên, cán bộ đầy kinh nghiệm và năng lực cũng cần phải thường xuyên đào tạo để củng cố và cung cấp kiến thức cập nhật cho họ. Đối với Công ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch Vụ thì đào tạo và phát triển nguồn nhân lực càng cần thiết hơn bao giờ hết đó là do sự thay đổi phương hướng kinh doanh sản xuất và mặt khác những người lao động đã được đào tạo quá lâu.
Công ty nhận thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một sự đầu tư đem lại lợi ích đáng kể từ nguồn nhân lực là một trong những phương tiện hữu hiệu để đạt được sự phát triển của toàn Công ty. Chính vì vậy, đào tạo và phát triển nền nhân lực là một vấn đề Công ty đặc biệt quan tâm. Công ty đã cố gắng xây dựng và thực hiện các khoá đào tạo, phát triển một cách khoa học để đem lại hiệu quả cao nhất. Từ những nhận thức đúng đắn Công ty đã xem xét và đánh giá lại khả năng chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ tay nghề của cán bộ công . Đây cũng là một cách làm cần thiết để phát hiện sự yếu kém của cán bộ công nhân viên để từ đó xác đinh được nhu cầu về đào tạo và phát triển.
Để thực hiện công việc này, Công ty đã sử dụng một số công việc cơ bản nhằm đánh giá năng lực làm việc của cán bộ công nhân viên và nhu cầu đào tạo của họ.
- Xác định khả năng làm việc của người lao động và trình độ của họ, từ đó tìm ra những thiếu xót vè kỹ năng và trình độ.
+ Thiếu bằng cấp về chuyên môn mà công việc của họ đòi hỏi từ đó dẫn đến thiếu kỹ năng để thực hiện công việc mà họ cần đảm nhiệm.
+ Thiếu kỹ năng thao tác thực hiện công việc.
+ Phân tích những vấn đề tổ chức, đó là những phân công lao động trong những thiếu xót về khâu tổ chức ta tìm ra nhu cầu đào tạo.
Ngoài ra còn phải dựa vào từng cá nhân để xác định yêu cầu. Đó là Công ty dựa vào hồ sơ nhân viên và quá trình công tác của cán bộ công nhân viên từ đó phân tích tìm ra người phù hợp nhất và số lượng cử đi là bao nhiêu sẽ đem lại hiệu quả cao nhất.
2, Về giáo trình và đồ dùng phục vụ cho giảng dạy.
Thông qua tham khảo về các tài liệu thu thập của công ty thì các khoá đào tạo của công ty cổ phần Vận Tải và từ Dịch Vụ từ trước tới nay không có giáo trình để giảng dạy cho học viên mà chỉ dạy theo giáo án do những giáo viên được giao nhiệm vụ giảng dạy biên soạn ra .Ngoài ra có những khoá học ngắn ngày thì không có giáo án để giảng dạy ,giáo viên giảng dạy theo một cách riêng của họ ,họ thấy cần phải truyền đạt những gì mà học viên nắm bắt được thì họ sẽ dạy, với cách trên thì công ty chỉ áp dụng cho những khóa học nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật.
Ngoài ra, trong suốt quá trình giảng dạy thì công ty không cung cấp đầy đủ các trang thiết bị dùng cho giảng dạy và học tập, các trang thiết bị này còn tương đối ít , chưa có một cơ sở hạ tầng riêng để phục vụ cho học tập , mà chủ yếu là phải dạy ở hội trường lớn của công ty. ở hội trường chưa có máy chiếu để cho học viên nhìn được những hình vẽ hay ví dụ minh hoạ để học viên có thể hiểu bài dễ ràng hơn. Có điểm ở công ty cần phải được tiếp tục phát huy đó là sau khi công nhân được học hết phân lý thuyết thi học viên được tham gia vào việc học thực hành cả trên mô hình lẫn ở trên thực tế, sau khi thành thạo trên mô hình thì học viên sẽ được đưa xuống để thực hành thực tế.
3,Hình thức đào tạo và phát triển.
Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên là hoạt động đầu tư đem lại lợi ích to lớn và lâu dài nhất. ý thức được điều này nên công ty từ lâu đã chú trọng tới công tác đào tạo lao động. Khi mới thành lập, cán bộ công nhân viên trong công ty chưa được tuyển chọn kỹ càng, chưa có nghiệp vụ chuyên môn cao. Vấn đề đặt ra đối với công ty là phải làm sao để có được một đội ngũ lao động phù hợp với tình hình mới mà vẫn đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. Giải pháp duy nhất mà công ty đã chọn là đào tạo lại là chính và tuyển chọn bổ sung nếu thấy cần thiết. Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo, các nhà quản trị công tác đào tạo và phát triển lại phải trả lời câu hỏi là : Nên lựa chọn phương pháp đào tạo nào đối với người lao động của mình để đáp ứng được về mặt chất lượng, thời gian và ít tốn kém nhất. ở công ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch Vụ hiện nay thường sử dụng một số biện pháp sau:
Gưi người tham gia vào các lớp đào tạo thường kỳ hàng năm của nhà máy ôtô ISUZU, SUZUKI ( đối với cán bộ kỹ thuậy và công nhân của Xưởng sửa chữa ôtô)
Gửi cán bộ công nhân viên đi học tại các trường Đại học Tài chính kế toán, Đại học Kinh tế Quốc dân, các trung tâm đào tạo tin học và ngoại ngữ ( chủ yếu là tiếng Anh).
Tham gia các cuộc hội thảo cũng là một phương pháp mà công ty vẫn thường áp dụng một cách không chính thức. Đó là khi diễn ra một cuộc hội thảo nào đó có liên quan đến vấn đề mà công ty quan tâm thì công ty sẽ cử người tham gia học hỏi và đúc rút kinh nghiệm. Những người tham dự hội thảo chủ yếu là Giám đốc hay trưởng, phó các phòng ban.
Bảng số 4: Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch Vụ
Phương pháp
áp dụng cho
Thực hiện tại
CBQL
CNSX
Nơi làm việc
Ngoài NLV
1.Dạy kèm
0
Ú
Ú
0
2. Gửi đi các trường
Ú
Ú
Ú
3.Dự hội nghị
Ú
0
0
Ú
4.Luân chuyển công tác
Ú
Ú
Ú
áp dụng : O: không áp dụng
Bảng số 5 : Số lượng lao động được đào tạo theo hình thức chủ yếu:
(Đơn vị: Người)
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
1
Đào tạo mới
2
4
10
10
2
Đào tạo lại
5
2
7
3
3
Đào tạo nâng lương
13
10
5
10
4
Tổng số
20
16
22
23
Nhìn vào bảng trên ta thấy: năm 2004, số lượng đào tạo là 20 người, do thời gian này công ty đang mở rộng phát triển nên nhu cầu đào tạo nhiều, để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Đến năm 2005, số lượng đào tạo chỉ còn 16 người. Có việc năm sau đào tạo ít hơn năm trước, là do tình hình của công ty lúc này đang đi vào ổn định và hoạt động bình thường. Nhưng tiếp theo đến năm 2006 và 2007, số lượng đào tạo ngày càng tăng là do: Môi trường sản xuất kinh doanh lúc này đòi hỏi trình độ rất cao. Công ty phải đào tạo cán bộ công nhân viên để bắt kịp với sự phát triển của xã hội cungc như chủa chính công ty.
4,Tổ chức và quản lý công tác đào tạo.
Khi người lao động được đi học họ vẫn được hưởng mọi chế độ như người đang thực hiện hoạt động sản xuât kinh doanh nhưng trong quá trình học tập họ phải tích cực và đáp ứng được yêu cầu của khoá học, họ phải tham gia đầy đủ khoá học và các trách nhiệm báo cáo kết quả học tập của mình trong cả quá trình đào tạo. Ngoài ra, công ty còn yêu cầu cung cấp cho cán bộ lãnh đạo lịch học của khoá học để người lãnh đạo để theo dõi. Nếu đạt được kết quả cao, ban giám đốc sẽ có những biện pháp khen thưởng và khuyến khích như đề bạt trong công tác, khen thưởng...
Đối với những người tự bỏ tiền đi học, công ty sẽ tạo điều kiện về mặt thời gian và hỗ trợ một phần kinh phí để khuyên khích họ tự trau dồi kiến thức cho bản thân..
5, Nguồn kinh phí cho đào tạo.
- Nguồn 1 : Do công ty tự bỏ ra từ lợi nhuận của công ty để cung cấp cho những người mà công ty cử đi học hoặc công ty bỏ ra tổ chức các lớp học tại công ty, trợ giúp những người tự giá bỏ tiền ra đi học. Số tiền này chủ yếu để trả tiền học phí cho những người được công ty cử đi học và những nghiệp vụ đào tạo đó thường là phục vụ ngay cho nhu cầu của công ty.
Nguồn 2: Từ người lao động tự nguyện bỏ tiền ra đi học. Trường hợp này người lao động muốn bỏ ra một khoản tiền để đi học nhằm nâng cao trình độ của riêng mình và có cơ hội trong sự nghiệp chung chủ yếu nguồn nay vẫn được sử dụng chính trong việc học ngoại ngữ và tin học.
Nguồn 3: Từ trên hãng Ô tô ISUZU và SUZUKI hỗ trợ, nhưng mới chỉ tính đến lượng tiền cấp cho chứ chưa tính đến chi phí tổ chức lớp học.
Bảng số 6: Quỹ đào tạo và phát triển và tình hình sử dụng quỹ của công ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch Vụ. (Đơn vị : Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
1. Từ trên hỗ trợ
10
6
10
15
2. Từ lợi nhuận của Công ty
5
4
5
7
3. Nguồn khác
3
4
4
5
4. Kinh phí sử dụng trích từ quỹ đào tạo và phát triển
5
3
9
10
Tổng các nguồn
23
17
28
37
5. Tình hình sử dụng quỹ
81,8%
100%
100%
100%
(Số liệu được lấy từ phòng Tổ Chức Hành Chính)
Tình hình sử dụng quỹ đào tạo và phát triển là khá cao, điều này cũng cho thấy nhu cầu đào tạo của công ty chưa đáp ứng đủ (bởi đội ngũ lao động còn quá thiếu cà về bằng cấp và kỹ năng đáp ứng yêu cầu của công việc). Nă
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 110794.doc