Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 3
I/ Quan niệm về hiệu quả kinh doanh và vai trò đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 3
1. Các quan điểm và bản chất của hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp 3
1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu qủa 3
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh 5
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 6
II/ Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp 9
1.Nhóm các nhân tố ảnh hưởng khách quan 9
1.1. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh 9
1.2.Nhân tố môi trường tự nhiên 11
1.3. Môi trường chính trị pháp luật 12
2. Nhân tố chủ quan 12
2.1. Nhân tố vốn 13
2.2. Nhân tố con người 13
2.3. Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ 13
2.4. Nhân tố tổ chức quản lý 14
2.5. Nhân tố vềvận dụng các đòn bẩy kinh tế 14
III/ Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh 14
1. Các quan điểm cơ bản 14
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp 17
2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dung lao động của doanh nghiệp 17
2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 18
2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 19
2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp 20
3. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội 23
3.1. Tăng thu ngân sách 23
3.2. Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động 24
3.3. Nâng cao đời sống người lao động 24
3.4. Tái phân phối lợi tức xã hội 24
Chương II: Tình hình thực hiện hiệu quả kinh doanh ở công ty giày Thụy Khuê 25
I/ Những nét khái quát về công ty giày Thụy Khuê 25
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty giày Thụy Khuê 25
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 27
2.1. Chức năng 27
2.2. Nhiệm vụ 28
3. Bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh của công ty 28
II/ Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giày Thụy Khuê 31
1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty 31
2. Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất giày của công ty 33
3. Đặc điểm về lao động 35
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất 37
4.1. Nguồn trong nước 37
4.2. Nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu 38
5. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 40
6. Đặc điểm về vốn 43
II/ Phân tích thực trạng hiệu quả
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Giày Thụy Khuê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hấy sản phẩm xuất khẩu, doanh thu xuất khẩu chiếm một tỷ lệ lớn (trên 90%) giá trị sản phẩm sản xuất và tổng doanh thu, Qua đó ta có thể thấy vai trò quan trọng của nó trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Việc tăng khối lượng sản phẩm xuất khẩu sẽ góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu lợi nhuận từ đó làm tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty:
Từ ngày tách ra thành một công ty làm ăn độc lập với những dây truyền cũ, lạc hậu không thích ứng với thời cuộc, đứng trước tình huống đó ban giám đốc Công ty đã tìm ra hướng đi riêng cho mình, tìm đối tác làm ăn, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. Hiện nay, dây chuyền sản xuất chủ yếu của Công ty đều nhập từ Đài Loan, Hàn Quốc, phù hợp với điều kiện sản xuất ở Việt Nam về kỹ thuật và sử dụng nhân công nhiều.
Đến nay Công ty đã đầu tư 6 dây chuyền sản xuất, công suất 3,5 triệu đôi/năm trong đó gồm 2 dây chuyền sản xuất giầy dép thời trang, 4 dây chuyền sản xuất giầy thể thao, giầy vải cao cấp xuất khẩu, giầy bảo hộ lao động và các sản phẩm may mặc, cao su hoá. Đây là dây chuyền hoàn toàn khép kín từ khâu may mũ giầy vào form, cắt dân. "OZ" (đường viền quanh đế giầy), các dây chuyền có tính tự động hoá. Trong công xưởng công nhân không phải đi lại, hệ thống băng chuyền cung cấp nguyên vật liệu chạy đều khắp nơi. Chính đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất này đảm bảo cho dây chuyền sản xuất cân đối, nhịp nhàng cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các yếu tố vật chất trong sản xuất. Nhờ đó mà góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty giày Thuỵ Khuê có thể biểu diễn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 02: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty
Nguyên vật liệu
Lưu hoá
Dán mặt gò
Gò, dán, ép
Cắt
Ra hình
Sơ luyện
Hỗn luyện
Bồi, vải, mus
Vải, mus, chỉ, ozê
Cao su tự nhiên
Nguyên liệu hoá chất
In
Cắt may
Đóng gói bao bì
Thu hoá
Nhập kho
Xuất hàng
Quy trình sản xuất giầy có thể được hiểu như sau:
- Vải (vải bạt, vải các loại) đưa vào cắt may thành mũ giầy sau đó dập OZê.
- Crêp (cao su, hoá chất) đưa vào cán, luyện, đúc dập ra đế giầy.
Cao su hoặc nhựa tổng hợp.
- Mũi giầy vải kết hợp với đế cao su hoặc như tổng hợp đưa xuống xưởng gò lắp ráp, lồng mũi giầy vào form giầy, quết keo vào đế và dán mũi giầy, ráp đế giầy và các chi tiết khác vào mũi giầy rồi đưa vào gò.
- Gò mũ, mang gót, dán cao su làm nhãn giầy, sau đó dàn đường trang trí lên giầy ta được sản phẩm giầy sống, lưu hoá trong 120-135oC ta được giầy chín. Công đoạn cuối cùng là xâu dây giầy kiểm nghiệm chất lượng và đóng gói.
3. Đặc điểm về lao động:
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đó Công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu như đảm bảo số lượng, chất lượng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, hệ số sử dụng lao động, hiệu quả máy móc thiết bị. Do đó trong những năm qua Công ty đã không ngừng chú trọng tới việc phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Điều này ta có thể thấy qua biểu sau:
Biểu 03. Nguồn lao động của Công ty
Năm
Tổng số CBCNV
Trình độ đại học (người)
Trình độ trung cấp (người)
Bậc thợ bình quân
Số đào tạo huấn luyện (người)
Số thợ giỏi (người)
1995
1200
14
32
2,1/6
645
64
1996
1420
39
48
2,6/6
1029
75
1997
1036
49
48
2,78/6
1085
88
1998
1029
62
46
2,83/6
1.126
132
1999
2156
80
76
2,9/6
1617
150
Ngày mới tách ra số cán bộ công nhân viên của Công ty chỉ có 650, do nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố lao động nên số lượng lao động Công ty không ngừng tăng lên. Hiện nay tổng số lao động của Công ty là 2156 người trong đó 87% lực lượng lao động của Công ty là những người trẻ khoẻ, có trình độ văn hoá, tiếp thu tốt công nghệ sản xuất tiên tiến. Lao động trực tiếp của Công ty là 2000 người chiếm 92,76% tổng số lao động. Hầu hết công nhân của Công ty đã qua lớp đào tạo dài hạn hay ngắn hạn của ngành. Số công nhân có trình độ tay nghề bậc 6/7 là 117 người chiếm 5,43%, trình độ bậc 5/7 là 133 người chiếm 6,17%, trình độ tay nghề 3/7 là 426 người chiếm 19,75%. Số còn lại là lao động thủ công đã qua lớp đào tạo tay nghề từ 3-6 tháng do Công ty tổ chức. Số lao động gián tiếp là 156 người chiếm 7,24%, tổng số lao động toàn Công ty trong đó 80 người đã tốt nghiệp đại học, 76 người đã tốt nghiệp trung cấp hoặc sơ cấp. Bậc thợ bình quân của Công ty qua các năm ngày càng tăng chứng tỏ chất lượng lao động càng được chú ý đào tạo, huấn luyện nâng cao.
Về nguồn lao động thì chủ yếu thu hút từ các nguồn sau:
- Từ các trường đại học, trung học chuyên nghiệp: về làm cho các phòng ban, hành chính, phụ trách kỹ thuật tại Công ty.
- Con em các cán bộ công nhân viên trong ngành tuyển dụng vào làm tại Công ty.
- Tuyển qua các trung tâm giới thiệu việc làm...
Về thu nhập của người lao động trong Công ty đã không ngừng nâng cao và cải thiện đời sống người lao động. Lương tháng trung bình của người lao động năm 1995 là 403.000 đồng, năm 1996 là 500.000 đồng, năm 1997 là 535.000 đồng, năm 1998 là 596.000 đồng và năm 1999 là 600.000 đồng.
Như vậy do chú trọng đến việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại và không ngừng phát triển nguồn nhân lực nên Công ty từ chỗ chỉ sản xuất một số mặt hàng giầy dép phẩm cấp thấp chủ yếu phục vụ cho tiêu thụ nội địa, đến nay sản phẩm Công ty rất đa dạng phong phú về màu sắc, chủng loại, chất lượng sản phẩm nâng cao, được khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm, sản phẩm của Công ty đã có mặt ở những thị trường khó tính trên thế giới. Việc phát triển nguồn nhân lực của Công ty đã góp phần quan trọng vào công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu phục vụ cho sản phẩm:
Nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng tạo nên sản phẩm, chất lượng sản phẩm, góp phần vào việc làm hạ giá thành sản phẩm, nó quyết định việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nguyên vật liệu của Công ty bao gồm rất nhiều loại như vải, cao su, nhựa, da, giả da, ni lông, hoá chất... Hiện nay phần lớn hoạt động sản xuất giầy dép của Công ty là làm hàng gia công cho nước ngoài, nên nhiều loại nguyên vật liệu hoá chất đều phải nhập từ nước ngoài vào. Đây là một khó khăn lớn cho Công ty vì việc nhập các loại nguyên vật liệu ở nước ngoài thường thì giá cao, phải phụ thuộc vào nguồn hàng cho nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác làm hạ giá thành sản phẩm, quá trình sản xuất không ổn định, không đảm bảo tiến độ từ đó ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Bên cạnh việc nhập khẩu các loại nguyên vật liệu từ nước ngoài Công ty còn khai thác nguồn nguyên vật liệu ở trong nước thông qua các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Hiện nay Công ty khai thác nguyên vật liệu theo hai nguồn sau:
4.1. Nguồn trong nước:
Những năm gần đây vải sợi trong nước có nhiều tiến bộ về chất lượng đã đáp ứng phần nào nhu cầu vải có chất lượng coa để phục vụ hàng xuất khẩu. Nguyên vật liệu gồm có cao su tự nhiên, cao su tổng hợp Calo3, vải bạt, vải phù dù, khoá, đế và các loại hoá chất khác. Công ty đã hợp tác với các Công ty cung cấp nguyên vật liệu trong nước như các công ty:
+ Công ty dệt 8/3, Công ty Dệt kim Hà Nội, Công ty Dệt 19/5...
+ Công ty cao su sao vàng
+ Mút sốp Vạn Thành
+ Đế Đức Sơn
+ Tổ hợp dệt Tân Thành...
các công ty này tuy đã đáp ứng được yêu cầu về mặt số lượng, chất lượng nhưng còn một số điểm tồn tại như đôi khi còn chậm chạp, giá cao, chưa theo kịp với sự thay đổi của mốt giầy.
Biểu 04. Tình hình cung ứng nguyên vật liệu
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Loại NVL
1997
1998
1999
98/97
99/98
1
Vải, da
14.357
14.718
15.594
2,56%
5,95%
2
Hoá chất
8.187
8234
8303
0,57%
0,84%
3
Nguyên liệu khác
10.406
11.868
12368
14,05%
4,21%
Tổng
32.944
34820
36265
5.69%
4,15%
Từ biểu trên ta thấy các mặt hàng mua vào đều tăng hơn điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty luôn luôn phát triển mở rộng. Công ty luôn ý thức được tầm quan trọng của hoạt động đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất và tìm các nguồn hàng, các bạn hàng cung cấp thường xuyên, ổn định. Công ty đã có những biện pháp để thích ứng với sự thay đổi của thị trường: chuyển dịch cơ cấu hàng hoá cung ứng chủ động khai thác nguồn nguyên vật liệu trong nước sẵn có để giảm nguồn nguyên vật liệu phải nhập từ bên ngoài, đã làm giảm được chi phí sản xuất, giảm lượng vật tư dự trữ và tránh hao hụt tự nhiên đồng thời tập trung được vốn lưu động cho kinh doanh đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cảu Công ty.
4.2. Nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu:
Hiện nay, ngoài nguồn nguyên vật liệu ở trong nước. Công ty còn phải nhập một số lượng lớn các loại nguyên vật liệu từ nước ngoài (chủ yếu là Đài Loan và Hàn Quốc). Việc phải nhập nguyên vật liệu từ nguồn nước ngoài do nhiều nguyên nhân bắt buộc Công ty phải nhập như là:
- Do yêu cầu của chất lượng sản phẩm hàng xuất khẩu, vì vậy phải nhập khẩu nguyên vật liệu nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Ngày càng nhiều khách hàng mua hàng cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty.
- Do nguồn nguyên vật liệu trong nước không đáp ứng đủ về số lượng và chất lượng nguyên vật liệu.
Việc nhập khẩu hầu hết các hoá chất từ nước ngoài làm cho giá thành sản phẩm của Công ty tăng tương ứng, làm giảm lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trên thế giới. Đây cũng chính là một khó khăn lớn cho Công ty cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sản xuất.
Biểu 05. Biểu giá xuất khẩu các mặt hàng của JTK
Đơn vị: USD
Năm Tên hàng
1997
1998
1999
Gia công xuất khẩu
- Giầy vải
1,98
2,1
2,3
- Giầy giả da
2,98
3
3,2
- Dép giả da
1,78
1,71
1,81
Xuất khẩu trực tiếp
- Giầy vải
2,5
2,52
2,63
- Giầy giả da
3,5
3,4
3,4
- Dép giả da
2,15
2
2,1
Qua biểu trên ta thấy giá các mặt hàng xuất khẩu của Công ty tăng tương đối qua các năm. Vì vậy trước hết Công ty phải xác định lại giá thu mua nguyên vật liệu, cơ cấu nguyên vật liệu nhập khẩu để tạo ra một mức giá tối ưu cho một sản phẩm của Công ty.
Biểu 06. Nguồn nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài
Đơn vị tính: USD
Tên hàng
1996
1997
1998
1999
Vải, da
1.960.130
1.508.230
1.149.880
1.207.379
Hoá chất
1.073.450
962.700
1.657.180
1740039
Nguyên liệu khác
797.420
738.070
574.940
603.687
Tổng
3.067.000
3.209.000
3.382.000
3.551.100
Qua biểu trên thấy xu hướng tăng giá trị nguyên vật liệu nhập khẩu là rất rõ rệt. Điều này chứng tỏ trong những năm qua Công ty đã không ngừng tăng trưởng, mở rộng sản xuất. Tuy nhiên việc nhập khẩu nguyên vật liệu cần phải được quản lý chặt chẽ và kiểm soát chất lượng đầu vào của nguyên vật liệu. Ngoài nguồn nhập khẩu trên Công ty phải chủ động hơn nữa tìm các đối tác trong nước cung cấp nguyên vật liệu cho mình góp phần làm giảm giá thành sản phẩm và nguồn nguyên vật liệu trong nước rất nhiều và rẻ hơn nhập ngoại.
5) Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty:
Công ty giày Thuỵ Khuê sản xuất và kinh doanh nhiều chủng loại sản phẩm và hoạt động trong phạm vi cả nước và nước ngoài. Do đó sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên nhiều thị trường khác nhau. Công ty giành 20 - 30% sản lượng hàng năm để phục vụ thị trường trong nước thông qua hệ thống đại lý và ký kết hợp đồng làm sản phẩm cho khách hàng. Do đặc điểm về phương thức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm cho nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là thị trường nước ngoài.
Trước đây thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu là thị trường Đông Âu và Liên Xô cũ. Vào những năm cuối của thập kỷ 80 thị trường này hoàn toàn sụp đổ, lúc đó Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Công ty quyết định chuyển hướng kinh doanh sang thị trường EU nơi mà Công ty đang có lợi tế so sánh. Trong những năm còn rất nhiều khó khăn trong việc tường hướng đi cho phù hợp với điều kiện Công ty, Công ty đã thực hiện chiến lược đa dạng hoá thị trường, khai thác tất cả các thị trường có thể. Công ty đã tìm kiếm được nhiều thị trường rộng lớn với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng. Tình hình thị trường và kết quả hoạt động xuất khẩu của Công ty được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 07. Thị trường xuất khẩu của Công ty
Đơn vị tính: 1000 USD
Nước
1996
1997
1998
Tỷ trọng %
1996
1997
1998
1. Tây Âu
2.238,2
4.514,35
5353,23
92,10
95,90
94,58
Đức
1.683,2
2.679
2.877,28
47,21
56,91
51,38
Pháp
473,6
520,9
273,56
13,29
10,68
6,6
Anh
352
357,2
985,41
9,87
7,59
17,41
Ai len
313,6
286,7
516,76
8,80
6,09
9,13
Bỉ
108,8
129,25
135,58
3,05
3,39
2,36
Hà Lan
172,8
258,5
280,73
4,85
5,49
4,96
áo
22,4
61,1
61,12
0,63
1,29
1,08
Bồ Đào Nha
16
28,2
36,22
0,45
0,60
0,64
Thuỵ Sỹ
32
42,3
45,85
0,89
0,9
0,81
Phần Lan
6,4
9,4
11,88
0,17
0,2
0,2
2. Thị trường khác
281,6
192,7
306,77
7,90
4,10
5,42
Canada
176
51,7
202,06
4,94
1,10
3,57
úc
105
141
104,71
2,96
3,00
1,85
Tổng cộng
3.564,8
4.707,05
5.660
100,00
100,00
100,00
Nguồn: Báo cáo thực hiện kinh doanh các năm 1996-1998 - JTK.
Biểu 08. Kết quả xuất khẩu năm 1999 của Công ty JTK
Nước
Thực hiện năm 1999
Tỷ trọng % thị phần/thị trường xuất khẩu
Số lượng (1000 đôi)
Trị giá (1000 USD)
1. Tây Âu
3.417
5.574,75
92,58
Đức
1720
2.740,40
45,51
Anh
872
1370,50
22,76
Pháp
394
624,43
10,37
Hà Lan
303
746,31
7,91
Bỉ
113
177,64
2,95
Hy Lạp
75
121,033
2,01
Ai Len
40
64,44
1,07
2. Thị trường khác
283
446,8
7,42
úc
56
83,32
1,45
Canađa
189
296,86
4,93
Niudilân
38
66,62
1,04
Tổng cộng:
3800
6.021,55
100,00
Nguồn: báo cáo thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 1999 - JTK
Thông qua hai biểu trên về tình hình thị trường xuất khẩu của Công ty ta thấy thị trường nhiều loại, khối lượng hàng hoá ở mỗi thị trường nhỏ lẻ, cơ hội tìm kiếm lợi nhuận thấp, các chi phí phục vụ cho hoạt động xuất khẩu cao. Và các số liệu cũng cho ta thấy rằng những năm gần đây thị trường EU là thị trường chính của Công ty, thị trường này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu thu xuất khẩu của Công ty. Năm 1996 chiếm 92,10% với giá trị xuất khẩu là 2.238.2000 USD, năm 1997 chiếm 95,90% với giá trị xuất khẩu là 4.514.350 USD, năm 1998 chiêm s94,58% với giá trị xuất khẩu là 5.353.230 USD và năm 1999 là 92,58% với giá trị xuất khẩu là 5.574.750 USD. Mặc dù có sự biến động về một vài thị trường, một số thị trường mất nhưng Công ty đã mở rộng bán sang một số thị trường khác và tăng doanh số bán tại các thị trường truyền thống nên doanh thu xuất khẩu từ thị trường EU vẫn đạt trên 90% cụ thể là 92,58% với giá trị xuất khẩu 5.574.750 USD. Trong thị trường EU các bạn hàng lớn của Công ty là ở các nước như Đức, Anh, Pháp và hàng năm tại ba thị trường này đều chiếm 70% trong tổng giá trị xuất khẩu của Công ty. Đặc điểm của khách hàng trong thị trường EU là họ quan tâm nhiều về mẫu mã và tính thích hợp thời trang của sản phẩm. Hiện nay, các sản phẩm của Công ty sản xuất không chỉ đáp ứng về mặt chất lượng mà còn phù hợp với điều kiện khí hậu khác biệt ở nơi sử dụng và còn đáp ứng được sở thích về kiểu dáng và mẫu mã mà khách hàng khó tính nhất yêu cầu. Để làm được điều này Công ty đã không ngừng tạo ra các sản phẩm với kiểu dáng và mẫu mã phong phú phù hợp với yêu cầu của khách hàng lựa chọn.
Ta thấy thị trường chủ yếu của Công ty là khu vực thị trường EU đặc biệt là năm 1997 kim ngạch xuất khẩu giầy của Công ty giày Thuỵ Khuê vào thị trường EU là 95,90% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Kết quả này đạt được là do nhiều nguyên nhân như:
- Do đầu những năm 1990 tất cả các nước thuộc cộng đồng châu Âu (EU) cho phép nước ta hướng quy chế ưu đãi tối huệ quốc (MFNs) để tạo hai chiều buôn bán thuận lợi.
- Tháng 7-1995 các nước EU cho phép ta được hưởng hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập GSP dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển.
- EU cấp cho nước ta nhiều hạn ngạch (Quota) về lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng vào EU.
Như phần tính ở trên ta thấy đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm cảu Công ty chủ yếu là thị trường nước ngoài. Đây là một đặc điểm rất thuận lợi cho Công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách tăng doanh thu xuất khẩu nhờ tận dụng triệt để những quy chế, ưu đãi chung của các nước EU.
tuy nhiên, việc thị trường chủ yếu của Công ty là các nước EU (chiếm trên 90%) có những ưu điểm nhất định song nó cũng có những khó khăn lớn cho Công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, vì chính sách tập trung vào một thị trường trọng điểm thường gặp những rủi do về sự biến động thị trường, hoạt động kinh doanh quá lệ thuộc vào một thị trường. Vì vậy việc cân đối tỷ trọng các thị trường cũng là yếu tố quan trọng trong công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Ngoài ra, do đặc điểm thị trường của Công ty chủ yếu là thị trường nước ngoài, đặc điểm này nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh bởi vì việc xâm nhập vào các thị trường này rất khó khăn, chi phí cho hoạt động tìm hiểu nghiên cứu thị trường cao, chi phí cho hoạt động tiêu thụ cao. Cho nên vấn đề đặt ra đối với Công ty hiện nay là việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm với chi phí thấp thì sẽ đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn.
6. Đặc điểm về vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có vốn. Doanh nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động hình thành các nguồn vốn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Trước hết là nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu (vốn ngân sách cấp vàn guồn vố bổ sung trong quá trình kinh doanh, sau đó được hình thành từ các nguồn vay, nợ...
Công ty giày Thuỵ Khuê là một doanh nghiệp sản xuất nhà nước nên hàng năm cũng được ngân sách cấp vốn dưới dạng cho vay với lãi suất ưu đãi, ngoài ra Công ty còn có nguồn vốn tư bổ sung, vốn vay từ các ngân hàng, tổ chức tài chính. Nguồn vốn vay của Công ty chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn kinh doanh, điều này có thể thấy qua biểu sau:
Biểu 09. Cơ cấu vốn Công ty JTK
Đơn vị: 1000 đ
Nguồn vốn
1998
1999
1. Vốn chủ sở hữu
10.988.226,95
12.929.538
- Vốn ngân sách cấp
10.217.401,95
11.271,321
- Vốn tự bổ sung
770.825
1.658.217 2.
Vốn vay
20.204.330,5
19.269.187
3. Vốn cố định
12.009.134,62
11.269.553,8
4. Vốn lưu động
19.183.422,8
20.929.171,2
Tổng vốn kinh doanh
31.192.557,45
32.198.725
Tỷ lệ % vốn CSH/vốn KD
35,22
40,15
Tỷ lệ % vốn CĐ/vốn KD
38,5
35
Tỷ lệ % vốn CĐ/vốn KD
61,5
65
Qua biểu trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh không ngừng tăng qua các năm. Trong đó nguồn vốn vay chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn kinh doanh năm 1998 là 64,78, năm 1999 là: 59,85% đặc điểm này có ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo tài chính của doanh nghiệp, tỷ trọng này càng cao càng khó khăn cho Công ty trong quá trình kinh doanh của mình. Ta thấy năm 1999 tỷ lệ vốn vay giảm xuống thấp hơn năm 1998 chứng tỏ khả năng đảm bảo về tài chính của Công ty đã tăng lên. Do vốn vay chiếm tỷ lệ lớn như vậy cho nên chi phí vốn rất cao, ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty là rất cần thiết.
Ngoài ra đây là một doanh nghiệp sản xuất cho nên vốn cố định thường chiếm tỷ trọng lớn hơn. Điều này có thể thấy ở biểu trên. Trong đó vốn cố định của Công ty chủ yêu tập trung vào nhà xưởng máy móc thiết bị...
II. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty giày Thuỵ Khuê
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây.
Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ. Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ khoa học kỹ thuật. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua được thể hiện thông qua biểu dưới đây:
Bảng 10. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của JTK
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
1997
1998
1999
So sánh %
98/97
99/98
1. Tổng số sản phẩm sản xuất
1000 đôi
2416
3266
4117
35,21
20,42
2. Tổng doanh thu
tr.đ
56.097
73.500
85.995
31,02
17,00
3. Tổng chi phí
tr.đ
50289
66030
77396
31,30
17,2
4. Doanh thu thuần
tr.đ
5808
7470
8599
28,79
15,11
5. Doanh thu xuất khẩu
tr.đ
54.119
71.800
84.000
32,67
17,00
6. Nộp ngân sách
tr.đ
930
1075
1247
15,6
11,6
7. Lợi nhuận
tr.đ
4878
6.395
7352
31,09
14,96
8. Lao động
người
1636
1829
2156
11,8
17,9
9. Thu nhập bình quân
đồng
535.000
569.000
600.000
16,3
11,4
10. Tỷ suất LN/DT
%
0,869
0,87
0,855
Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 1997-1999 của JTK.
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp về tài chính, thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty đã năng động trong việc thực hiện đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được những thành quả nhất định. Qua biểu trên ta thấy trong ba năm 1997-1999 Công ty đã phấn đấu thực hiện được các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như sau:
- Về sản lượng sản phẩm sản xuất: năm 1998 vượt năm 1997 là 35,2%, năm 1999 vượt năm 1998 là 20,4%. Như vậy số lượng sản phẩm sản xuất của Công ty tăng nhanh mạnh qua các năm. Điều này chứng tỏ sức sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng. Có được thành tích này là do Công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất, cải tiến thiết bị, tăng dây chuyền và người sử dụng lao động, thu hút thêm nhiều lao động mới vào làm việc tại Công ty. - Về doanh thu: qua số liệu trên ta thấy không chỉ có số lượng sản phẩm sản xuất tăng mà doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các năm. Năm 1998 tăng so với năm 1997 là 31,02%, năm 1999 tăng so với năm 1997 là 17%. Những chỉ tiêu trên cho thấy sản phẩm mà Công ty sản xuất ra không chỉ tăng về lượng mà còn tăng cả về mức tiêu thụ. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của chỉ tiêu đã được thị trường khách hàng chấp nhận.
- Về chi phí và lợi nhuận: trong năm 1998 Công ty đã nỗ lực trong việc tiết kiệm chi phí để thu mức lợi nhuận đạt 31,09%. Nhưng trong năm 1999 do ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau làm cho mức lợi nhuận năm 1999 chỉ tăng 15%.
- Thu nhập bình quân đầu người lao động trong Công ty được cải thiện qua các năm. Năm 1998/1997 tăng 16,39%, năm 1999/1998 tăng 11,4%. Có được kết quả này là do Công ty đã không ngừng quan tâm tới lợi ích của cán bộ công nhân viên trong Công ty và đã áp dụng đòn bảy kinh tế khuyến khích người lao động làm việc tích cực hết mình.
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động chủ yếu của Công ty cho nên việc tăng doanh thu xuất khẩu là một nhân tố tích cực để nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường.
Mặc dù các chỉ tiêu của năm 1999 đều tăng hơn so với năm 1998. Nhưng xét về mặt định tình thì ta thấy tốc độ tăng năm 1999 chậm hơn so với năm 1998, chứng tỏ năm 1999 hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công có phần giảm hơn so với năm 1998. Vì vậy Công ty cần phải cố gắng nỗ lực hơn nữa để đạt được mức tăng trưởng ổn định qua các năm.
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty giày Thuỵ Khuê
Nhìn vào biểu 10 ta thấy về mặt tuyệt đối, các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, kim ngạch xuất khẩu, giá trị sản xuất... của Công ty năm 1999 đều tăng hơn so với năm 1998 về con số tuyệt đối.
Xét về mặt lượng thì doanh thu năm 1999 cao hơn năm 1998 là 12,455 tỷ đồng và lợi nhuận năm 1999 cao hơn năm 1998 là 957 triệu đồng (tăng 14,96%) cả hai chỉ tiêu đều tăng chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả.
Xét về mặt định tính phản ánh chất lượng kinh doanh (hiệu quả tương đối) thì doanh thu tăng 17% so với năm 1998 trong khi đó lợi nhuận của năm 1999 chỉ tăng hơn so với năm 1998 là 14,96%. Trong năm 1998 doanh thu tăng 31,02 so với 1997, lợi nhuận năm 1998 tăng 31,09% so với năm 1997. Điều này chứng tỏ về quy mô sản xuất thì năm 199 tăng hơn so với năm 1998. Nhưng về mặt hiệu quả thì thấp hơn năm 1998.
Ta có thể xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng chi phí của Công ty.
- Tốc độ tăng doanh thu:
Vdt =
= = 1,170 lần
- Tốc độ tăng chi phí:
Vcp =-
Vcp = = 1,1721 lần
Như vậy, tốc độ tăng doanh thu năm 1999 nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí, điều này chứng tỏ Công ty hoạt động trong năm 1999 không bằng năm 1998 so về hiệu quả. Nhưng tốc độ tăng chi phí cao hơn không đáng kể so với tốc độ tăng doanh thu. Đây là một yếu tố để ta có thể tăng hiệu quả cao hơn nữa.
Việc tăng chi phí này có thể do ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu, chi phí bán hàng... do biến động của thị trường mà những chi phí này tăng lên cho nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2.1. Xét hiệu quả kinh doanh theo hiệu quả sử dụng lao động:
- Năng suất lao động =
Năng suất lao động trong năm:
1998 = = 40,185 tr.đ
Năm 1999 = = 39,886 triệu đồng
- Lợi nhuận bình quân một lao động =
Lợi nhuận bình quân một lao động năm:
năm 1998 = = 3,496 triệu đồng
năm 1999 = = 3,410 triệu đồng
Như vậy mặc dầu năm 1999 số lượng lao động cao hơn năm 1998 n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24757.DOC