MỤC LỤC :
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty
3.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
4. Cơ cấu sản xuất của công ty.
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm của công tác xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu
2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu của công ty
3. Đánh giá về thị trường xuất nhập khẩu
3.1.Thị trường quốc tế
3.2.Thị trường trong nước với hoạt động nhập khẩu
4. Đánh giá một số mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu của công ty
4.1. Mặt hàng nhập khẩu
4.2. Mặt hàng xuất khẩu
5. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
5.1. Hiệu quả kinh doanh các mặt hàng của công ty
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC.
1.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường ở công ty
2. Mở rộng thị trường và đa dạng hoá mặt hàng xuất nhập khẩu
3. Đa dạng hoá các phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu
4. áp dụng chính sách giá bán hàng nhập khẩu linh hoạt
5. Tổ chức các hình thức dịch vụ phục vụ khách hàng
6. Nâng cao trình độ chuyên môn và áp dụng chế độ khuyến khích vật chất đối với cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu
KẾT LUẬN.
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1598 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền Bắc-FONEXIM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của công ty
-Công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để chất lượng sản phẩm cạnh tranh với các đối thủ kinh doanh chiếm được cảm tình của khách hàng nâng cao uy tín thương hiệu của sản phẩm đẻ thực hiện tốt công tác tổ chức lao động cần thiết phải lắm và hiểu kỹ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm .
Trong lĩnh vực sản xuất: bánh ,kẹo ,rượu bia,thực phẩm nguội... mỗi sản phẩm tương ứng với một quy trình công nghệ khác nhau . Trong đó quy trình sản xuất rượu vang của công ty là tiêu biểu nhất với sản phẩm rượu vang mang thương hiệu Hữu Nghị đã có uy tín trong và ngoài nước , được người tiêu dùng tin dùng.
-Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất rượu vang của công ty.
các nguyên vật liệu để sản xuất rượu vang.
+Qủa mơ tươi +Cồn tinh chế
+Cồn , dich quả +Nước mềm axit Ciric
+Đường kính trắng +Màù thực phẩm
-Quy trình sản xuất rượu vang
Qủa mơ tươi
Ngâm cồn
Dịch quả
Rửa sạch
Nước mềm axt cirics
Pha chế Rượu
Đường kính trắng cồn tinh chế
Tàng trữ
Lọc trong
Đóng chai
KCS
Nhập kho thành phẩm
5. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
(giai đoạn1999-2001)
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
1999
2000
2001
Tốc độ tăng (lần)
2000/1999
2001/2000
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)=(5)/(4)
(8)=(6)/(5)
1
2
3
4
5
Tổng doanh thu
Các khoản nộp NSNN
Tổng kim ngạch XNK
Lợi nhuận
Hệ số hiệu quả =DT/CP
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tr. USD
Tr. đồng
340
16,146
11,1
290
1,0008
536
27,420
7,03
603
1,0011
653
32,27
6,4
900
1,0013
1,576
1,698
0,736
2,079
1,218
1,177
0,783
1,493
Nhìn vào bảng 1 ta thấy: Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 1999-2001 đạt kết quả khá, điều này thể hiện ở một số mặt chủ yếu sau:
- Tổng doanh thu của công ty năm 1999 đạt 340 tỷ đồng, năm 2000 đạt 536 tỷ đồng tăng 1,576 lần so với năm 1999 với mức tăng tuyệt đối là 196 tỷ đồng. Năm 2001 tổng doanh thu tăng 1,218 lần so với năm 2000 với mức tăng tuyệt đối là 117 tỷ đồng.
- Do hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn này đạt hiệu quả cao nên không chỉ giúp công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thông qua các khoản nộp ngân sách Nhà nước của công ty. Năm 1999 công ty đã đóng góp cho ngân sách Nhà nước 16,15 tỷ đồng, năm 2000 đã tăng lên 27,42 tỷ đồng tăng 1,698 lần so với năm 1999 với mức tăng tuyệt đối là 11,27 tỷ đồng, điều này là do doanh thu của công ty năm 2000 đã tăng 1,576 lần so với năm 1999 nên các khoản nộp ngân sách Nhà nước tăng lên. Năm 2001 các khoản nộp ngân sách Nhà nước là 32,27 tỷ đồng tăng 1,117 lần so với năm 2000 với mức tăng tuyệt đối là 4,85 tỷ đồng.
- Tổng kim ngạch XNK của công ty năm 1999 đạt 11,13 triệu USĐ đã giảm xuống chỉ còn 8,19 triệu USD năm 2000 đạt 73,6% so với năm 1999 với mức giảm tuyệt đối là 2,94 triệu USD. Năm 2001 các khoản nộp ngân sách Nhà nước giảm xuống chỉ còn 6,41 triệu USD đạt 78,3% so với năm 2000 với mức giảm tuyệt đối là 1,78 triệu USD. Tổng kim ngạch XNK của công ty đạt kết quả như vậy là do cuộc khủng hoảng của các nước trong khu vực đã làm ảnh hưởng đến hoạt động XNK của các nước, trong khi bạn hàng XNk chủ yếu của công ty là những nước của khu vực Châu á.
- Mặc dù tổng kim ngạch XNK trong giai đoạn này có giảm, tuy nhiên do hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa của công ty có hiệu quả nên tổng doanh thu vẫn tăng qua các năm cả về tuyệt đối lẫn tương đối . Vì vậy lợi nhuận của công ty đạt được khá cao, năm 1999 đạt 290 triệu đồng, năm 2000 tăng lên 603 triệu đồng tăng hơn 2 lần so với năm 1999 và đến năm 2001 đạt 900 triệu đồng tăng gấp 1,493 lần so với năm 2000. Tuy tốc độ tăng lợi nhuận có giảm song về mặt tuyệt đối vẫn tăng qua các năm.
- Qua chỉ tiêu hệ số hiệu quả ở bảng trên cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả, song hệ số này còn thấp vì vậy công ty cần tìm cách nâng cao hệ số này . Năm 1999 hệ số hiệu quả là 1,0008 có nghĩa là 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ đem lại 1,0008 đồng doanh thu, mức doanh thu do 1 đồng chi phí bỏ ra là quá nhỏ. Tuy nhiên hệ số này tăng lên qua năm 2000 và 2001.
chương ii :
Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty
1. Đặc điểm của công tác xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu
Công tác xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu của công ty có những nét đặc thù riêng biệt, xuất phát từ chính đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, từ phương hướng, đường lối phát triển thương mại quốc tế của đất nước được Bộ Thương mại cụ thể hoá cho từng đơn vị và trực tiếp quản lý. Từ đó phòng kế hoạch và thị trường đưa ra kế hoạch xuất nhập khẩu của từng năm cho từng mặt hàng của công ty.
Kế hoạch xuất nhập khẩu của công ty được xây dựng dựa vào:
- Nhu cầu sản xuất của các đơn vị cơ sở trực thuộc đối với các mặt hàng là nguyên liệu đầu vào cho sản xuất như bột mỳ, đường, sữa... Các đơn vị sản xuất như xí nghiệp bánh kẹo Hữu Nghị, xí nghiệp bánh quy cao cấp, xí nghiệp chế biến thực phẩm trình kế hoạch về kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu cho sản xuất nên công ty. Từ đó công ty sẽ tập hợp các nhu cầu lại và đưa ra kế hoạch nhập khẩu cho các mặt hàng này.
- Mặt hàng kinh doanh truyền thống của công ty: Đường, sữa, dầu ăn... là những mặt hàng truyền thống đã có bạn hàng trong nước và quốc tế đáng tin cậy, chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu. Mặt hàng cao su là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu.
- Dựa vào đường lối phát triển thương mại quốc tế của đất nước, căn cứ vào các điều luật về các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu, biểu thuế quan và hạn ngạch xuất nhập khẩu mà Bộ Thương mại cấp cho công ty hàng năm. Cụ thể như hạn ngạch nhập khẩu đường của công ty năm 2001 là 7000 tấn. Còn một số mặt hàng thì công ty được Bộ Thương mại cấp giấy phép cho là đầu mối xuất nhập khẩu như rượu, cao su... thì công ty được quyền chủ động kinh doanh.
- Dựa vào chiến lược phát triển của công ty trong những năm tới.
Việc xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu:
+ Đường: Dựa vào nhu cầu cho sản xuất của các đơn vị cơ sở để quy định lượng nhập khẩu cung cấp cho cơ sở.
Dựa vào hạn ngạch nhập khẩu của các đơn vị để quy định lượng nhập khẩu trực tiếp tối đa mà doanh nghiệp thực hiện.
Dựa vào hiệu quả kinh doanh đem lại quy định kế hoạch nhập khẩu trực tiếp hay nhập khẩu uỷ thác ở các đơn vị bạn.
+ Cao su: Dựa vào hạn ngạch xuất khẩu quy định kế hoạch xuất khẩu lượng hàng.
Dựa vào hiệu quả kinh doanh dự tính đem lại quyết định kế hoạch lựa chọn phương thức xuất khẩu.
+ Các mặt hàng bột, mỳ, sữa... chủ yếu dựa vào nhu cầu của các đơn vị. Do đó trong việc đưa ra kế hoạch xuất nhập khẩu đòi hỏi công ty cần phải nhanh nhạy, linh hoạt đánh giá tình hình cung cầu của từng mặt hàng cụ thể, từ đó đưa ra kế hoạch xuất nhập khẩu cho hợp lý. Ngoài ra, công ty còn có quyền đề xuất với Bộ chủ quản có chủ trương can thiệp vào thị trường kịp thời. Với chiến lược nắm thông tin thị trường nước ngoài, tiến đến năm 2003 hoặc 2004 tham gia kênh xuất khẩu mặt hàng đường, tự cân đối kim ngạch xuất nhập khẩu, nhập khẩu những mặt hàng cần thiết, vật tư nguyên liệu cho sản xuất chế biến, hàng tự sản xuất chế biến được thị trường trong nước chấp nhận và phấn đầu xuất khẩu. Chính vì thế, công tác xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu ở công ty được tính toán chặt chẽ cho kế hoạch cả năm và kế hoạch ở từng hợp đồng được ký.
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu của công ty thực phẩm miền bắc
Tình hình thực hiện kế hoạch về tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty ở bảng sau:
Bảng 2: Tình hình thực hiện kế hoạch về tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty thực phẩm miền Bắc
ĐVT: Triệu USD
Năm
Kế hoạch
Thực hiện
Vượt kế hoạch
%thực hiệnkế hoạch
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(3)/(2)
1999
2000
2001
4,6
0,7
2
4,646
0,575
1,5
0,046
-0,125
-0,5
101
82,1
75
Kết quả từ bảng 2 cho thấy trong giai đoạn 1999-2001, công ty hầu như không hoàn thành kế hoạch xuất khẩu đặt ra. Chỉ riêng năm 1999 đạt 101% kế hoạch với mức vượt kế hoạch là 0,046 triệu USD.
Đến năm 2000, do ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực và căn cứ vào tình hình thực tế kinh doanh của công ty nên năm 2000 kế hoạch về xuất khẩu cuả công ty đã giảm rất mạnh từ 4,6 triệu USD xuống còn 0,7 triệu USD, song với mức kế hoạch thấp như vậy nhưng công ty vẫn không hoàn thành kế hoạch đặt ra giá trị xuất khẩu thực hiện là 0,575 triệu USD đạt 82,1% kế hoạch. Năm 2001, kế hoạch xuất khẩu công ty đặt ra là 2 triệu USD nhưng thực tế chỉ xuất khẩu 1,5 triệu USD đạt 75% so với kế hoạch .Qua đây chứng tỏ hoạt động xuất khẩu của công ty đạt hiệu quả không cao,với giá trị thực tế thấp. Điều này là do mặt hàng xuất khẩu của công ty duy nhất là cao su, cùng với hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực nên nhu cầu nhập khẩu về cao su giảm. Chính vì vậy để cải thiện tình hình trên trong thời gian tới công ty cần tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường, kết hợp với đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu.
Bảng 3 : Tình hình thực hiện kế hoạch về tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty thực phẩm miền Bắc
ĐVT : Triệu USD
Năm
Kế hoạch
Thực hiện
Vượt kế hoạch
% thực hiện kế hoạch
(1)
(2)
(3)
(4)=(3)-(2)
(5)=(3)/(2)
1999
2000
2001
5,8
7,5
6,6
6,5
7,6
4,9
0,7
0,1
-1,7
112
101,3
74,2
Qua bảng 3 cho thấy tình hình nhập khẩu của công ty trong 2 năm 1999 và 2000 luôn vượt mức kế hoạch đặt ra. Năm 1999 công ty vượt mức kế hoạch là 12%, năm 2000 vượt mức kế hoạch là 1,3%. Có kết quả này là trong 2 năm đó nhu cầu về một số mặt hàng nhập khẩu như: đường, sữa, dầu ăn tăng lên đo đó làm tăng mức nhập thực tế so với kế hoạch. Tuy nhiên đến năm 2001 với chủ trương phải cân đối kim ngạch XNK và do hạn ngạch của Bộ Thương mại cấp cho công ty giảm, hơn nữa công ty cũng đẩy mạnh việc khai thác mặt hàng đường được sản xuất ở trong nước để kinh doanh như:đường Lam Sơn, đường Việt Đài, đường Tây Ninh ...làm cho công ty không thực hiện so với kế hoạch đặt ra. Để đánh giá chi tiết tình nhập khẩu của công ty ta xem xét việc thực hiện kế hoạch nhập khẩu theo mặt hàng của công ty như sau:
Bảng 4: Tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu theo mặt hàng
ĐVT: Triệu USD
Mặt hàng
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
KH
TH
% thực hiện KH
KH
TH
%thực hiện KH
KH
TH
% thực hiện KH
Đường
Sữa
Dầu ăn
Bột mỳ
Còn lại
2
0,1
0,1
3,5
0,1
0
0,3
1,5
4,6
0,1
-
300
150
131,4
100
3
0,2
1,5
1,6
0,2
3,6
0,8
1,5
0,2
1,5
120
400
100
12,5
125
3,6
0,6
1,4
0,6
0,4
3,4
0,5
0,3
0,12
0,65
94,4
83,3
21,4
20
16,25
Tổng
5,8
6,5
112
6,5
7,6
101
6,6
4,9
74,2
Qua bảng 4 cho thấy có sự chênh lệch lớn giữa kế hoạch đặt ra so với thực tế nhập khẩu theo mặt hàng của công ty. Sở dĩ có như vậy là do công tác lập kế hoạch kinh doanh của công ty sát với nhu cầu thực tế và thị trường, điều này có nghĩa là công tác nghiên cứu thị trường và phân tích nhu cầu tiêu dùng của công ty không có hiệu qủa. Mặt khác do kế hoạch là được đặt ra từ trước, trong khi hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng phải chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố đặc biệt trong giai đoạn này do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đã dẫn đến việc lập kế hoạch đặt ra không sát với thực tế thực hiện.
3. Phân tích thị trường xuất nhập khẩu
Nghiên cứu thị trường được coi là hoạt động có tính chất tiền đề của công tác kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc nghiên cứu thị trường của công ty luôn được coi là vấn đề phức tạp, phong phú và đa dạng, đòi hỏi sự tốn kém nhiều chi phí. Chính vì thế, phải có phương pháp nghiên cứu thị trường thích hợp để giảm chi phí tối thiểu. ở đây ta quan tâm đến thị trường của sản phẩm nhập khẩu và thị trường của sản phẩm xuất khẩu tức là thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
3.1.Thị trường quốc tế
Phương pháp nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định đúng đắn hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để nắm được nhu cầu thị trường. Công ty tuân theo trình tự sau:
Một là, tổ chức hợp lý việc thu thập các nguồn thông tin về nhu cầu của các loại thị trường.
Hai là, phân tích và xử lý đúng đắn các loại thông tin đã thu thập được về các loại nhu cầu của thị trường.
Ba là, xác định nhu cầu của từng loại thị trường đang đòi hỏi, các phương tiện thông tin ngày càng hiện đại, phong phú, đa dạng đã làm cho việc giao dịch trở lên khá dễ dàng, thuận lợi và nhanh chóng. Do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh nên quan hệ giao dịch khá rộng rãi nên việc nghiên cứu thị trường nước ngoài ở công ty chủ yếu là dùng hình thức thông qua thông tin của Bộ Thương mại và Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam để tìm kiếm các bạn hàng quốc tế. Bởi ở công ty hiện nay chưa có bộ phận chuyên trách làm công tác nghiên cứu thị trường nước ngoài và chưa có đại diện ở nước ngoài để nắm bắt được những thông tin về thị trường nhanh nhất. Công ty cũng có thể tự tìm đến các bạn hàng nước ngoài qua điện thoại, Fax để chào hàng của mình.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Trung Quốc với mặt hàng chủ lực là cao su. Thị trường Trung Quốc có đặc điểm thuận lợi về vị trí địa lý gần với Việt Nam, do đó chi phí vận chuyển thấp công ty có thể mua hàng trực tiếp từ các nông trường của tổng công ty cao su Việt Nam và xuất sang Trung Quốc.
Thị trường xuất khẩu của công ty hiện nay còn hạn chế ở Trung Quốc, tuy nhiên từ nay đến năm 2003 và sang thế kỷ 21, công ty đang cố gắng tìm mọi biện pháp để có thể xuất khẩu các loại sản phẩm của mình sang các nước khác đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng lên.
3.2.Thị trường trong nước với hoạt động nhập khẩu
Do định hướng cân đối kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước, Bộ Thương mại cho phép công ty đẩy mạnh nhập khẩu để cân đối với những ngành chỉ xuất khẩu các mặt hàng: Dầu, nguyên liệu thô... Với quan hệ làm ăn với các công ty nước ngoài và mạng lưới bàn hàng khá đồ sộ nên công ty được nhập khẩu những mặt hàng chủ yếu: Đường, sữa, dầu ăn, bột mỳ,...
Phương pháp nghiên cứu thị trường:
- Thị trường đầu vào: Doanh nghiệp có thể tự khai thác thị trường qua thông tin của Bộ Thương mại, các vụ, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, các đại diện nước ngoài tại Việt Nam và tự tìm đối tác. Công ty có thể chủ động trực tiếp gặp gỡ hoặc qua điện thoại, fax... với các công ty nước ngoài hoặc cả với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Thị trường đầu ra: Do có mạng lưới bán hàng rộng khắp và duy trình kinh doanh mặt hàng truyền thống nên công ty có thể nắm được thông tin về những mặt hàng nào tiêu thụ ở các thị trường nào và tính chất mùa vụ của sản phẩm. Từ đó tính toán được thời gian tiêu thụ của các mặt hàng này, hạn chế tồn kho gây ứ đọng vốn. Công ty có thể bán hàng cho mọi thành phần kinh tế: Tư nhân, quốc doanh, công ty trach nhiệm hữu hạn... ở mọi nơi.
Hoà chung với quá trình đa dạng hoá và đa phương hoá mối quan hệ kinh tế trong những năm qua công ty thực phẩm miền Bắc một mặt không ngừng mở rộng thị trường xuất khẩu đồng thời cũng tích cực khảo sát, nghiên cứu để lựa chọn những thị trường nhập khẩu thích hợp. Thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty là các nước châu á và châu Âu, điều này được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 5: Kết quả nhập khẩu theo thị trường.
ĐVT: 1000USD
Thị trường nhập khẩu
1999
2000
2001
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Singapore
Nhật
ểc
Thái Lan
Đức
Pháp
Hàn Quốc
Tiệp Newzealand
1551,1
358,8
4574,3
-
-
-
-
-
-
23,9
5,53
70,5
-
-
-
-
-
-
2742
1050
-
3662
109
48
-
-
-
36
13,8
-
48,1
1,4
0,63
-
-
-
1016
136
459
-
-
363
2884
12
37
20,7
2,7
9,3
-
-
7,4
58,7
0,24
0,7
Tổng
6484,2
100%
7611
100%
4907
100%
Qua bảng 5 cho thấy trong giai đoạn 1999 - 2001, thị trường nhập khẩu truyền thống của công ty là Singapore, Nhật và úc. Đây là 3 thị trường nhập khẩu có tỷ trọng lớn nhất, trong năm 1999 thị trường nhập khẩu của công ty từ Singapore chiếm 23,9%, úc chiếm 70,5% còn lại là Nhật. Năm 2000 giá trị nhập khẩu ở thị trường truyền thống ở Singapore và Nhật tăng cả về tuyệt đối và tương đối nhưng ở thị trường úc công ty tạm ngừng nhập khẩu, thay vào đó đã mở rộng việc nhập khẩu từ một số thị trường từ Đức và Pháp và đặc biệt phải kể đến Thái Lan với mức kim ngạch nhập khẩu là 3.662.000USD chiếm 48,1% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty trong năm trong khi thị trường truyền thống Singapore chỉ chiếm 36%, Nhật chỉ chiếm 13,8%. Với phương châm mở rộng thị trường xuất nhập khẩu năm 2001 thị trường nhập khẩu của công ty đã mở rộng hơn như Newzealand, Tiệp và thị trường Hàn Quốc với giá trị nhập khẩu của thị trường này chiếm 58,7% tổng kim ngạch nhập khẩu
4. Phân tích một số mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu của công ty
4.1. Mặt hàng nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty. Hoạt động nhập khẩu của công ty nhằm hai mục đích:
Thứ nhất, là cung cấp nguyên liệu cho sản xuất ở đơn vị trực thuộc công ty bao gồm: sản xuất bánh kẹo, sản xuất chế biên thực phẩm, bánh kẹo...
Thứ hai, là mặt hàng phục vụ khối kinh doanh bán tại các cửa hàng, đại lý, chi nhánh của công ty... Ngoài ra, công ty còn có thể nhận nhập khẩu uỷ thác nếu có nhu cầu.
Ta có thể thấy đánh giá về các mặt hàng nhập khẩu của công ty qua các năm qua số liệu thống kê về kim ngạch nhập khẩu của công ty từ năm 1999 đến 2001 như
Bảng 6: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của công ty.
ĐVT : 1000USD
Năm
Mặt hàng
1999
2000
2001
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Đường
Sữa
Dầu ăn
Bột mỳ
Còn lại
334
1538
4574
38
5,15
23,7
70,5
0,6
3637
851
1539
199
1385
47,8
11,1
20,2
2,6
18,2
34,43
122
348
50
945
70,1
2,5
7,1
1
19,3
Tổng
6484
100%
7611
100%
4980
100%
Qua bảng 6 cho thấy mặt hàng nhập truyền thống của công ty chủ yếu là: đường, sữa, dầu ăn, bột mỳ. Trong đó mặt hàng đường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Mặt hàng này, công ty đánh giá là có hiệu quả nhất, khối lượng lớn, lợi nhuận cao và điều quan trọng là sức tiêu thụ lớn, nhu cầu đường ở Việt Nam cao nhưng các doanh nghiệp trong nước chư đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước. Hơn nữa, công ty cũng nhập khẩu đường nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Năm 1999 do thay đổi cơ cấu công ty nên có những biến động đường không nhập khẩu được. Năm 2000, đường chiếm 47,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Đến năm 2001, mặc dù khối lượng đường nhập có giảm so với năm 2000 nhưng lại chiếm tỷ trọng cao nhất (70,1%) trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Những mặt hàng trên được xác định là mặt hàng nhập chủyêú nhưng quan trọng nhất vẫn là đường các loại.
4.2 Mặt hàng xuất khẩu
Do định hướng và sự cân đối của Bộ Thương mại nên hoạt động xuất khẩu của công ty còn nhiều hạn chế. Công ty chỉ được là một trong những đầu mối xuất khẩu cao su. Tỷ trọng mặt hàng cao su chiếm 100% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Điều này được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 7 : Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của công ty
từ 1999-2001.
ĐVT : Triệu USD.
Năm
Mặt hàng
1999
2000
2001
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Cao su
4,646
100%
0,575
100%
1,5
100%
Tổng
4,646
100%
0,575
100%
1,5
100%
Hiện nay công ty có kế hoạch đến năm 2003 và bước sang thế kỷ 21, ngoài việc xuất khẩu mặt hàng cao su, công ty cần tham gia xuất khẩu các mặt hàng chế biến có chất lượng cao, bao bì mẫu mã đẹp, tham gia kênh xuất khẩu đường nhằm thay thế nhập khẩu mặt hàng này.
5. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
ở trên đã phân tích tình hình xuất khẩu và nhập khẩu của từng mặt hàng cũng như khả năng hoàn thành kế hoạch của công ty qua các năm. Để đánh giá tổng quát tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty ta xem xét bảng sau:
Bảng 8: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty
ĐVT : 1000 USD.
Năm
Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch nhập khẩu
Tổng kim ngạch XNK
Tỷ trọng xuất khẩu
Tỷ trọng nhập khẩu
NK/XK
(1)
(2)
(3)
(4)=(2)+(3)
(5)=(2)/(4)
(6)=(3)/(4)
(7)=(2)/(3)
1999
2000
2001
4646
575
1500
6484
7611
4908
11130
8186
6408
0,417
0,07
0,234
0,583
0,93
0,776
0,716
0,07
0,3
Từ kết quả bảng 8 cho thấy, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giảm qua các năm, từ 11,3 triệu USD năm 1999 xuống còn 6,408 triệu USD năm 2001. Trong đó kim ngạch xuất khẩu đều thấp hơn kim ngạch nhập khẩu có nghĩa là hàng năm công ty phải nhập siêu. Cụ thể, năm 1999 tỷ trọng xuất khẩu so với nhập khẩu là 71,6% với mức xuất khẩu là 4,646 triệu USD chiếm 41,7% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, nhập khẩu chiếm 58,3%. Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu giảm chỉ còn 0,575 triệu USD chỉ chiếm 7,5% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, trong khi giá trị kim ngạch nhập khẩu là 7,611 triệu USD chiếm 93% kim ngạch xuất nhập khẩu. Năm 2001 giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên 23,4% tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu với giá trị là 1,5 triệu USD song chỉ bằng 0,3 lần giá trị kim ngạch nhập khẩu công ty đồng thời đánh giá tổng quát kim ngạch xuất nhập khẩu
Năm
Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty thực phẩm miền Bắc
5.1.Hiệu quả kinh doanh các mặt hàng của công ty
ở các phần trên đã đánh giá tình hình kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu, để thấy rõ hơn hiệu quả của từng mặt hàng ta xem xét bảng sau
Bảng 9: Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
ĐVT: Triệu VNĐ.
Mặt hàng
Chi phí
Doanh thu
Hiệu quả = DT-CP
Hệ số hiệu quả = DT/CP
(1)
(2)
(3)
(4) = (3) - (2)
(5) = (3)/(2)
1. Nhập khẩu:
- Đường
- Sữa các loại
- Dầu ăn
- Bột mỳ
- Các mặt hàng khác
2. Xuất khẩu:
- Cao su
11529
1646
6109
316
15717
21.543
11.675
1662
6181
324
15982
21667
146
16
75
8
95
124
1,012
1,009
1,011
1,02
1,016
1,005
Tổng
56.860
57.333
464
Qua bảng 9 cho ta thấy: đường là mặt hàng đem lại hiệu quả cao nhất có doanh thu cao nhất (số lượng lớn tiêu thụ mạnh), hệ số hiệu quả cao là 0,12 sau đó đến mặt hàng dầu ăn có hệ số hiệu quả cao là 1,009. Các mặt hàng nhập khẩu khác tuy đều có hiệu quả nhưng số lượng ít nên hiệu quả tuyệt đối không cao.
Hoạt động nhập khẩu có hiệu quả thì hoạt động xuất khẩu của công ty cũng đem lại hiệu quả với giá trị tuyệt đối là 124 triệu đồng, có hệ số hiệu quả là 1,005. Tuy nhiên do chính sách của Nhà nước và hạn ngạch do Bộ Thương mại cấp nên trong năm 2002 công ty sẽ đẩy mạnh xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu là 1,4 triệu USD. Hiện nay, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty mới chỉ dừng lại ở mặt hàng cao su, vì vậy trong một vài năm tới ngoài đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng cao su, công ty còn phải nghiên cứu và tìm mọi biện pháp xuất khẩu một số mặt hàng khác. Công ty cũng cần phải chú trọng việc nhập khẩu, cân đối cơ cấu mặt hàng bằng việc bổ sung những mặt hàng truyền thống đã và đang đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty cũng như bổ sung các mặt hàng mới thay thế các mặt hàng truyền thống. Có như thế, công ty mới bảo đảm được kinh doanh có hiệu quả và đứng vững trên thị trường quốc tế.
Chương III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền Bắc
Trong những năm qua, các hoạt động của công ty nói chung cũng như các hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng đã đạt được những kết quả tương đối tốt. Không chỉ đem lợi nhuận mà còn đem lại uy tín cho công ty, tạo ra những nền tảng ban đầu rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Tuy nhiên như đã phân tích, vẫn còn có những nhân tố gây khó khăn, cản trở việc nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. Những tồn tại trong thời gian qua cũng còn là những vấn đề cần suy nghĩ và giải quyết. Để có thể đứng vững và phát triển trong những năm tiếp theo, công ty cần phải không ngừng đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của mình. Sau đây là một số biện pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền Bắc.
1.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường ở công ty
Trong cơ chế thị trường, vấn đề trở thành trung tâm của mọi hoạt động kinh tế là rất là bất kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nào cũng cần phải tiến hành công tác nghiên cứu thị trường vì nó quyết định sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp.
Trước đây việc nghiên cứu thị trường nước ngoài là không quan trọng bởi xuất nhập khẩu theo nghị định thư của Nhà nước nên bạn hàng là do Nhà nước chỉ định. Nhưng sang cơ chế tự hạch toán kinh doanh, công ty phải tự tìm bạn hàng giao dịch, thị trường cũ quen biết, thị trường mới mở rộng thì việc nắm vững thị trường nước ngoài là công việc có ý nghĩa rất quan trọng đối với công ty hiện nay. Việc nghiên cứu thị trường nước ngoài ở công ty mới ở mức trung bình, khái quát như nắm được tình hình chung về kinh tế, chính trị, xã hội ở thị trường đó về bạn hàng cũng chỉ nắm sơ qua về loại hình kinh doanh của họ, đại diện của họ, mối quan hệ cũ của họ với công ty hoặc qua sự giới thiệu bộ Thương mại. Do đó trong thời gian tới các phòng ban trong công ty cần đẩy mạnh hơn nữa công tác này theo các hướng sau:
- Hướng thứ nhất: Thành lập một bộ phận chuyên làm công tác nghiên cứu thị trường, có nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11587.DOC