Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I
Vốn cố định và những vấn đề liên quan
I . Tổng quan về vốn cố định 2
1 . Khái niệm vốn cố định 2
2 . Kết cấu và phân loại vốn cố định 2
3 . Đặc điểm vốn cố định 2
4 . Vai trò của vốn cố định với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3
II . Hiệu qủa sử dụng vốn cố định 5
1 . Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp 5
2 . Nội dung quản trị vốn cố định 6
2 . 1 Khai thác , tạo lập nguồn vốn cố định 6
2 . 2 Quản lí sử dụng vốn cố định 7
2 . 3 Phân cấp quản lí vốn cố định 7
3 . Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 8
3 . 1 Chỉ tiêu tổng hợp 8
3 . 2 Chỉ tiêu cá biệt 9
4 . Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 10
PHẦN II
Thực trạng quản trị và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần An Phú
I . Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty CP An Phú 11
1 . Quá trình hình thành , chức năng và nhiệm vụ của công ty CP An Phú 11
1 . 1 Quá trình hình thành của công ty CP An Phú 11
1 . 2 Chức năng , nhiệm vụ của công ty CP An Phú 11
2 . Cơ cấu tổ chức quản lí và điều hành của công ty CP An Phú 12
3 . Đặc điểm về vốn của công ty CP An Phú 14
II . Thực trạng về tình hình quản trị và sử dụng vốn cố định tại công ty CP An Phú 15
1 . Phân tích tình hinh chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 15
2 . Phân tích tình hình quản lí và sử dụng vốn cố định của công ty 18
Phần III
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty CP An Phú
I . Đánh giá khái quát về hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty CP An Phú 22
1 . Những thành tựu trong việc quản lí và sử dụng vốn cố định của công ty CP An Phú 22
2 . Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình sử dụng vốn cố định tại công ty 23
II . Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty CP An Phú 24
Kết luận 27
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2208 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công Ty Cổ Phần An Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g sản xuất mà không cần bỏ thêm vốn đầu tư xây dựng cơ bản để đầu tư thêm mới TSCĐ. Như vậy một mặt doanh nghiệp tiết kiệm được vốn, mặt khác lại làm cho giá thành sản phẩm hạ từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực sự mang lại hiệu quả cao .
Nội dung quản trị vốn cố định :
Khai thác, tạo lập nguồn vốn cố định :
Trong các doanh nghiệp thì việc tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu kinh doanh luôn là khâu đầu tiên trong quản trị vốn cố định của doanh nghiệp. Để tạo lập nguồn vốn cố định trước tiên doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn cố định trong những năm trước mắt và lâu dài. Sau đó doanh nghiệp có thể lựa chọn các nguồn vốn đầu tư phù hợp và có hiệu quả từ nhiều nguồn khác nhau như từ lợi nhuận để lại tái đầu tư, từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách nhà nước tài trợ hay huy động vốn thông qua thị trường tài chính... Tuy nhiên, mỗi nguồn tài trợ đều có ưu và nhược điểm riêng, điều kiện thực hiện, chi phí sử dụng khác nhau vì thế các nhà quản trị vừa phải chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ vừa phải cân nhắc thật kỹ để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ vốn cố định hợp lý và có lợi nhất cho doanh nghiệp.
Quản lý sử dụng vốn cố định :
Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để không chỉ bảo toàn số vốn hiện có mà còn phát triển được vốn cố định của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực chất của công việc này là phải luôn đảm bảo duy trì một lượng vốn tiền tệ để khi kết thúc một vòng tuần hoàn bằng số vốn mà doanh nghiệp có thể thu hồi hoặc mở rộng được số vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra ban đầu để đầu tư mua sắm các TSCĐ tính theo thời giá hiện tại.
Do đặc điểm TSCĐ và vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh song vẫn giữ nguyên hình thấi vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu còn giá trị lại chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm. Vì thế nội dung bảo toàn vốn cố định luôn bao gồm hai mặt hiện vật và giá trị .
- Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không có nghĩa là giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó.
- Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì được sức mua của vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất kể sự biến động của giá cả, tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Nội dung bảo toàn vốn cố định bao gồm ba nội dung chính như sau :
- Xác định số vốn cố định phải bảo toàn
- Xác định số vốn thực tế đã bảo toàn
- Xử lý bảo toàn
Phân cấp quản lý vốn cố định :
Trong tình hình phát triển kinh tế hiện nay, đối với các doanh nghiệp nhà nước thì Nhà nước cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Theo quy chế hiiện hành các doanh nghiệp nhà nước được quyền :
- Chủ động trong việc sử dụng vốn và quỹ dể phục vụ cho mục đích kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn cố định.
- Thay đổi cơ cấu tài sản trong quá trình kinh doanh cho phù hợp với đặc tính sản xuất của doanh nghiệp mình.
- Được quyền cho các tổ chức, cá nhân trong nước thuê tài sản để hoạt động nhưng vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định.
- Được phép cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng quy định của pháp luật, được nhượng bán các tài sản lạc hậu, không cần dùng để thu hồi vốn dùng cho hoạt đọng kinh doanh khác có hiệu quả hơn.
- Được dùng quyền sử dụng đất để đầu tư ra ngoài theo đúng quy định của pháp luật.
Các thành phần kinh tế khác được hoàn toàn chủ động trong việc quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn cố định của mình theo các quy chế của luật pháp.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp :
Chỉ tiêu tổng hợp :
a. Hiệu suất sử dụng vốn cố định (Hệ số phục vụ vốn cố định)
HCĐ =
Trong đó : DT : Tổng doanh thu tiêu thụ
: Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
= (Giá trị còn lại đầu kỳ + Giá trị còn lại cuối kỳ) / 2
Chỉ tiêu này phản ánh cứ mỗi đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ sẽ được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó sử dụng để so sánh giữa kỳ này với kỳ trước, giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác có cùng điều kiện trên cơ sở đánh giá phân tích toàn bộ vốn cố định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
b . Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định (Hsl ) (Hệ số sinh lợi vốn cố định)
Hsl =
Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của vốn cố định. Nó phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
c.Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định (Hệ số đảm nhiệm vốn cố định):
HĐNVCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để taọ ra một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
d. Hệ số bảo toàn vốn cố định :
Muốn biết doanh nghiệp đã thực hiện việc bảo toàn vốn cố định so với kế hoạch như thế nào ,Chúng ta phải xem xét độ lớn của hệ số bảo toàn vốn cố định.
HBT =
Trong đó : VCĐCK : VCĐ bảo toàn đến cuối kỳ .
VCĐPCK : VCĐ phải bảo toàn đến cuối kỳ
3.2 . Chỉ tiêu cá biệt :
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Chỉ tiêu phản ánh cứ mỗi một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu doanh thu hoặc doanh thu thuần về sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
HSTSCĐ =
Trong đó : = ( NG TSCĐ đầu kỳ + NG TSCĐ cuối kỳ )/2
- Hệ số hao mòn TSCĐ : phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu.
HSHM =
TKH : số tiền khấu hao
- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Nó giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp.
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định :
- Làm tốt công tác đầu tư mua sắm TSCĐ : Hiệu quả sử dụng vốn cố định trước hết phụ thuộc vào chất lượng của công tác đầu tư mua sắm TSCĐ vì khi công tác này được thực hiện tốt nghĩa là doanh nghiệp đã đồng thời đạt được cả hai mục tiêu tiết kiệm được chi phí và TSCĐ mua về phát huy hết năng lực sản xuất .
- Quản lý sử dụng vốn cố định : Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong các hoạt động đầu tư dài hạn doanh nghiệp phải thực hiện đúng các quy chế quản lý đầu tư và xây dựng từ khâu chuẩn bị, lập dự án đến thẩm định dự án đầu tư. Điều này tránh cho doanh nghiệp bị đầu tư kém hiệu quả .
- Doanh nghiệp phải tiến hành lựa chọn phương pháp cũng như mức khấu hao thích hợp để không bị thất thoát vốn và hạn chế tối đa sự hao mòn vô hình. Đồng thời thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng TSCĐ tránh gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
- Doanh nghiệp nên chủ động phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan như mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính .
Phần II
Thực trạng quản trị và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần AN Phú
I. Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần An Phú :
1. Quá trình hình thành - chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần An Phú:
1.1. Quá trình hình thành của công ty cổ phần An Phú :
Nhận thức được tầm quan trọng của chủ trương phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của của Nhà nước theo định hướng XHCN, phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế ở nước ta thì sự ra đời của các loại hình doanh nghiệp mới là tất yếu. Các loại hình doanh nghiệp này ra đời sẽ dần thay thế cho các loại hình doanh nghiệp đã lỗi thời, không còn phù hợp với cơ chế thị trường trong đó có các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn không có hiệu quả. Nhà nước ta đã có chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp để một mặt thúc đẩy các doanh nghiệp này làm ăn có lãi đồng thời Nhà nước cũng có thể tham gia quản lý bằng cách nắm giữ một số cổ phần ưu đãi trong một số ngành then chốt. Công ty cổ phần An Phú đã ra đời chính vì lý do cấp bách đó.
Công ty cổ phần An Phú được chính thức thành lập vào ngày 30/8/1999 với đơn vị tiền thân trước đó là công ty thương mại An Phú trực thuộc Trung ương Đoàn. Từ năm 1999, thực hiện chính sách cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của chính phủ, công ty đã chính thức trở thành công ty cổ phần theo quyết định số 17/1999/QĐ-TTg vào ngày 30/8/1999.
Công ty cổ phần An Phú thực hiện chế độ kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và mở tài khoản riêng tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank ). Trụ sở chính của công ty đặt tại số 115 phố Lê Duẩn, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội .
Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần An Phú :
* Chức năng :
Công ty có chức năng kinh doanh buôn bán các loại gỗ, ván lát sàn cao cấp, các loại hàng may mặc, giầy dép, đồ thủ công mỹ nghệ, các đồ gia dụng ...
* Nhiệm vụ :
- Xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng, lập kế hoạch định hướng chiến lược dài hạn, trung hạn, ngắn hạn và hàng năm của Công ty .
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển theo kế hoạch nhằm đặt được mục tiêu chiến lược của Công ty.
- Thực hiện phương án đầu tư chiều sâu nhằm đem lại hiệu quả cao.
- Tiến hành kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận, tránh thất thoát vốn.
* Quyền hạn:
- Kinh doanh theo ngành nghề đã đăng kí và thực hiện những nghĩa vụ mà Nhà nước giao.
- Nghiên cứu và ứng dụng nhằm tạo ra sản phẩm mới .
- Nhận vốn cổ phần của các cổ đông và phát triển vốn một cách có hiệu quả, hoạt động theo đúng điều lệ của công ty, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Công ty có quyền tự chủ kinh doanh, kí kết các hợp đồng kinh tế với các bạn hàng trong và ngoài nước về mua bán, liên doanh hợp tác đầu tư.
- Được phép vay vốn tại ngân hàng và huy động vốn qua thị trường tài chính theo quy định của pháp luật .
Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành ở công ty cổ phần An Phú :
Công ty cổ phần An Phú là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân mà sự hoạt động của nó được định hướng và quản lý bởi Hội đồng quản trị và Ban giám đốc còn chủ sở hữu tài sản của công ty là các cổ đông bao gồm cả Nhà nước, thành viên trong công ty và một số thành viên ngoài công ty.
Những người sở hữu cổ phần trong công ty có các quyền lợi cơ bản sau :
- Quyền bỏ phiếu bầu ra Hội đồng quản trị, bằng cách đó họ bầu ra những người đại diện cho mình trong việc quản lý công ty.
- Quyền được phân chia lợi nhuận thông qua việc nhận lợi tức cổ phần theo công bố của Hội đồng quản trị .
- Quyền được phân chia tài sản khi công ty bị phá sản. Trong trường hợp công ty bị phá sản thì sau khi trang trải hết các khoản nợ đối với các chủ nợ thì phần tài sản còn lại sẽ được chia cho các cổ đông theo số cổ phiếu mà họ có.
- Quyền được mua cổ phiếu bổ sung trong trường hợp công ty quyết định tăng số lượng cổ phiếu bán ra .
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy công ty cổ phần An Phú
Đại hội cổ đông
Ban Kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán
Phòng thị trường
Phòng tổ chức hành chính
Phòng cung tiêu
- Cơ quan quản lý cao nhất của công ty Đại hội đồng cổ đông. Khi thành lập có Đại hội sáng lập, sau khi thành lập có Đại hội thường kỳ mỗi năm họp 1 lần và Đại hội bất thường để thông qua hay sửa đổi điều lệ công ty, bầu ra các cơ quan quản trị, kiểm soát, quyết định các phương án phân phối kết quả thu nhập, duyệt quyết toán, quyết định tăng giảm vốn công ty ... ĐHCĐ có quyền bầu và bãi miễn Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát .
- Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện quyền lợi cho các cổ đông, có chức năng quản lý công ty và bảo vệ quyền lợi của các cổ đông. HĐQT có tư cách là chủ sở hữu công ty, HĐQT bầu ra Chủ tịch HĐQT chịu trách nhiệm trước ĐHCĐ.
- Ban giám đốc đứng đầu là Giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT và do HĐQT bầu ra.
- Ban kiểm soát có chức năng kiểm tra, giám sát, phát hiện các sai phạm pháp luật và điều lệ công ty để bảo vệ lợi ích của các cổ đông. Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra.
Đặc điểm về vốn của công ty :
Vốn của các chủ sở hữu trong công ty cổ phần = ồ Nguồn vốn của công ty - ồ nợ phải trả .
Tại công ty cổ phần An Phú có 2 nguồn vốn cơ bản nhất của nguồn vốn chủ sở hữu là Vốn đầu tư của các cổ đông và lãi để lại (thu nhập giữ lại ) .
Khi các cổ đông đầu tư tiền mặt hoặc các tài sản khác vào công ty, công ty sẽ phát hành các cổ phiếu như là các bằng chứng ghi nhận quyền sở hữu vốn của các cổ đông. Số vốn do các cổ đông đóng góp được xem là vốn góp vĩnh viễn, thông thường không được rút ra . Việc phân chia lợi nhuận được gọi là lợi tức cổ phần, nó được coi như một số tiền cụ thể thu được của các cổ đông trên một suất cổ phần vốn (một cổ phiếu). Số tiền lợi tức cổ phần mà mỗi cổ đông được hưởng phụ thuộc vào tổng số cổ phiếu mà người đó có. Lợi tức cổ phiếu được trả theo quyết định của Hội đồng quản trị .
Vốn của công ty cổ phần An Phú chủ yếu bao gồm 2 loại chính : Vốn cổ phần (Vốn do các cổ đông đóng góp bằng cách mua cổ phiếu của công ty)và vốn vay. Trong đó kết cấu vốn được tính toán cho phù hợp với loại hình của công ty và sẽ được xem xét trong phần sau .
II. Thực trạng tình hình quản trị và sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần An Phú :
Phân tích tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần An Phú :
Công ty cổ phần An Phú đã xác định các mặt hàng chính của mình là ván lát sàn cao cấp, đồ điện gia dụng, giầy dép, vải, quần áo ... Các loại hàng này được xác định là các mặt hàng mang tính chiến lược của công ty. Đẩy mạnh số lượng tiêu thụ của những hàng hoá này mang tính quyết định tới chỉ tiêu hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp.Trong năm 2002, doanh thu tiêu thụ của các mặt hàng của Công ty tăng cao hơn so với năm 2001, doanh số bán tăng 17% so với kế hoạch.Trong đó doanh thu của các mặt hàng như ván lát sàn đặc biệt là hàng gia dụng nhập khẩu tăng với tốc độ nhanh. Tuy nhiên cũng có một số mặt hàng doanh số bán ra không đạt mục tiêu đặt ra như vải, quần áo giày dép đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu chỉ đạt 14% so với mục tiêu đặt ra và giảm 7,3% so với năm 2001.Trước tình hình này yêu cầu doanh nghiệp phải nhanh chóng có những biện pháp kịp thời để khắc phục khó khăn đẩy mạnh và nâng cao doanh số xuất khẩu trong những năm tới .
Như ta đã biết phân tích kinh tế nói chung và phân tích hoạt động kinh doanh nói riêng có ý nghiã vô cùng to lớn trong hoạt động quản lý, nó đảm bảo cho sự phù hợp giữa những chủ trương chính sách phương hướng kinh doanh của doanh nghiệp với tình hình thực tế và quy luật phát triển khách quan. Mục đích của quá trình phân tích hoạt động kinh doanh là nhằm nhận thức đánh giá đúng đắn khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh thấy được những thành tích đã đạt được và những mâu thuẫn còn tồn tại, đồng thời là cơ sở cho việc ra những phương hướng chiến lược trong điều hành hoạt động .
Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001-2002
Đơn vị :1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2001
NĂM 2002
So sánh 2001 với 2002
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1.Tổng doanh thu
22.420.632
24.270.985
+1.850.353
8,25
2.Giá vốn hàng bán
17.231.413
18.374.566
+1.143.153
6,63
3.Lợi nhuận gộp
5.189.219
5.896.419
+707.200
13,62
4.Chi phí bán hàng
1.186.305
1.323.502
+137.197
11,56
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
524.302
544.693
+20.391
3,88
6.Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
3.478.612
4.028.224
+549.612
15,79
7.Lợi nhuận hoạt động tài chính
322.456
220.300
-102.156
-31,68
8.Lợi nhuận trước thuế
3.801.068
4.248.524
+447.456
11,77
9.Lợi nhuận sau thuế
2.584.726
2.888.996
+304.270
11,77
10.Tỉ suất lợi nhuận trước thuế
16,95%
17,50%
0,55
11.Tỉ suất lợi nhuận sau thuế
11,53%
11,90%
0,37
Qua phân tích trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ta nhận thấy tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp năm 2002 là hơn 4 tỷ, tăng hơn so với năm 2001 là 11,77% ( 447,456 triệu ). Như vậy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khá tốt . Đi sâu vào nghiên cứu từng nhân tố ảnh hưởng chúng ta nhận thấy:
- Tổng doanh thu năm 2002 ( hơn 24 tỷ) nghĩa là tăng 8,25% (1,850353 tỷ) so với năm 2001 .Tổng doanh thu tăng do lượng hàng bán ra của công ty tăng 5% nhờ các hợp đồng cung cấp ván lát sàn cao cấp với số lượng lớn cho các toà nhà cao ốc đang được xây dựng trong cả nước .
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty đều tăng và với tỷ lệ khá cao chi phí bán hàng tăng 11,56%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng gần 4%. Nguyên nhân là do công ty mở rộng phát triển kinh doanh đầu tư để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, khoản chi phí tăng không hẳn sẽ ảnh hưởng đến đến lợi nhuận của doanh nghiệp tuy nhiên xem xét kỹ sẽ nhận thấy tốc độ tăng chi phí của doanh nghiệp nhanh hơn gấp 1,5 lần so với tốc độ tăng doanh thu. Đây là một dấu hiệu không tốt trong hoạt động của doanh nghiệp, công ty cần phải có sự rà soát lại mọi hoạt động của doanh nghiệp để tìm ra biện pháp khắc phục kịp thời loại bỏ những bộ phận chi phí không cần thiết, sắp xếp lại hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng các nguồn lực .
Nếu xét riêng về vấn đề lợi nhuận ta nhận thấy: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp tăng mạnh với một tốc độ tương đối nhanh (15.79%). Đây là một thực tế rất đáng mừng cho công ty chứng tỏ các mặt hàng kinh doanh chính của Công ty đang dần dần khẳng định được chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên, lợi nhuận từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp lại giảm một cách đáng kể (giảm 31,68%). Nếu tình hình này tiếp tục kéo dài thì sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến tổng lợi nhuận của công ty. Chính vì thế nhiệm vụ của công ty hiện nay là cần tìm ra nguyên nhân gây sự sụt giảm lợi nhuận hoạt động tài chính, tìm biện pháp đầu tư có hiệu quả hơn, góp phần đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa .
Nói tóm , nhìn chung thì kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng khá tốt với biểu hiện tăng lợi nhuận và doanh thu khả quan thông qua việc phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. Tuy nhiên ta nhận thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2002 tuy có phát triển hơn nhưng lại có sự tụt giảm lợi nhuận hoạt động tài chính. Yêu cầu đặt ra là doanh nghiệp phải có những điều chỉnh kịp thời để khắc phục nhanh chóng tình trạng này.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần An Phú :
Căn cứ vào các số liệu đã tính toán ở bảng 2 ta có thể tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty như sau
Cũng như các loại hình doanh nghiệp kinh doanh thương mại khác vốn cố định trong công ty chỉ chiếm có một tỷ lệ rất khiêm tốn gần 3,5% trong tổng vốn kinh doanh nhưng dù lớn hay nhỏ hiệu suất sử dụng loại vốn này cũng có tác động đến kết qủa hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định : phản ánh một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Năm 2001 là 21,5 (đồng doanh thu / 1 đồng vốn cố định ).
+ Năm 2002 là 19,34 (đồng doanh thu / 1 đồng vốn cố định ).
Số liệu trên cho thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định theo doanh thu năm 2002 so với năm 2001 đã giảm 2,16 (đồng doanh thu / 1 đồng vốn cố định ), tương đương với tỷ lệ giảm là 10,04%.
Nếu hiệu suất sử dụng theo doanh thu năm 2002 so với năm 1998 là không đổi và bằng 21,5 ( đồng doanh thu / 1 đồng vốn cố định ) thì để đạt mức doanh thu như năm 2002 công ty chỉ cần sử dụng :
= 1.128.883 ngđ VCĐ
Nguyên nhân hiệu suất sử dụng vốn cố định theo doanh thu năm 2002 thấp hơn năm 2001 là do trong năm 2002 vốn cố định và tổng doanh thu đều tăng nhưng vốn cố định lại tăng mạnh hơn tổng doanh thu làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định bị suy giảm .
+ Mức tăng tổng doanh thu là 1.850.353 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,25%.
+ Mức tăng của vốn cố định là 212.320 nghìn đồng, bằng 20,36%, lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu thực hiện được.
2.2. Hiệu suất sinh lợi vốn cố định : Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đồng vốn cố định bỏ ra sẽ thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Hiệu suất sinh lợi vốn cố định trong năm 2001 là 2,48 ( đồng lợi nhuân / 1 đồng vốn cố định, năm 2002 là 2,3 ( đồng lợi nhuận / 1 đồng vốn cố định ) nghĩa là giảm 0,18 ( đồng lợi nhuận / 1 đồng vốn cố định ) tức là so với năm 2001 giảm 0,07%.
Điều này cho thấy nếu hiệu suất sinh lợi vốn cố định của công ty năm 2002 là không đổi so với năm 2001 và bằng 2,48 ( đồng lợi nhuận / 1 đồng vốn cố định thì để đạt được mức lợi nhuận như năm 2002 công ty cần sử dụng là :
=1.164.918 ngđ VCĐ
Như vậy với thực tế đạt được năm 2002, số vốn cố định bị sử dụng với hiệu quả thấp là :
1.254.685 - 1.164.918 = 89.767 nghìn đồng
Nguyên nhân của vấn đề này cũng là do vốn cố định và tổng lợi nhuận của năm 2002 đều tăng nhưng mức tăng của tổng lợi nhuận lại nhỏ hơn mức tăng của vốn cố định ( mức tăng tổng lợi nhuận là 11,77% trong khi mức tăng của vốn cố định là 20,36% ).
2.3. Hàm lượng vốn cố định : chỉ tiêu này là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ.
Năm 2001 hàm lượng vốn cố định là 0,046, năm 2002 là 0,516 . Như vậy để tạo ra một đồng doanh thu thì số vốn cố định bình quân cần thiết bỏ ra năm 2002 lớn hơn số vốn cố định bình quân cần thiết năm 2001 là 0,0056 đồng. Hàm lượng vốn cố định của công ty theo thời gian đang có xu hướng tăng nhẹ. Điều này không tốt lắm cho quá trình kinh doanh vì vậy công ty cần phải xem xét lại quá trình đầu tư của vốn cố định để đem lại hiệu quả như mong muốn.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ :
Năm 2001 hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty là 5,275 có nghĩa là 1 đồng TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ thu được 5,275 đồng doanh thu.
Năm 2002 hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty là 5,303 có nghĩa là 1 đồng TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ thu được 5,303 đồng doanh thu.
Như vậy một đồng TSCĐ tham gia vào quá trình kinh doanh năm 2002 thu được nhiều hơn năm 2001 là 0,028 đồng doanh thu.
Trong 2 năm nguyên giá TSCĐ bình quân của công ty tăng 326.512 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 7,68%. Tốc độ tăng nguyên giá TSCĐ bình quân nhỏ hơn so với tốc độ tăng doanh thu làm cho hiệu suất sử dụng TSCĐ ngày càng tăng. Hơn nữa chỉ tiêu này của công ty còn ở mức cao, một đồng TSCĐ đưa vào quá trình kinh doanh thu đư ợc hơn 5 đồng doanh thu. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty là rất có hiệu quả.
Tổng hợp các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty được phản ánh ở bảng sau :
Bảng 2 : Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty CP An Phú năm 2001 - 2002
Đơn vị :1000đ
Chỉ tiêu
2001
2002
So sánh 2001 với 2002
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1.Tổng doanh thu
22.420.632
24.270.985
+1.850.353
8,25
2.Tổng lợi nhuận
2.584.726
2.888.996
+304.270
11,77
3.Nguyên giá TSCĐ bq
4.250.300
4.576.812
326.512
7,68
4.Vốn cố định bq
1.042.365
1.254.685
212.320
20,36
5.Hiệu suất sinh lợi VCĐ
(5)=(2)/(4)
2,48
2,30
-0,18
-0,07
6.Hiệu suất sử dụng VCĐ
(6)=(1)/(4)
21,5
19,34
-2,16
-10,04
7.Hàm lượng VCĐ
(7)=(4)/(1)
0,046
0,0516
0,0056
12,17
8.Hiệu suất sử dụng TSCĐ
(8)=(1)/(3)
5,275
5,303
0,028
0,53
Phần III
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần An Phú
I. Đánh giá khái quát về hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần An Phú :
1. Những thành tựu trong việc quản lý và sử dụng vốn cố định :
Công ty cổ phần An Phú là một doanh nghiệp được cổ phần hoá khi chuyển sang cơ chế thị trường vì vậy bước đầu không thể tránh khỏi những khó khăn nhất định. Tuy nhiên công ty cũng đã không ngừng phấn đấu để từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình đáp ứng lòng mong mỏi của các cổ đông đã tin tưởng tham gia góp vốn vào công ty.
Trong quản lý và sử dụng vốn cố định công ty đã thu được những thành tựu sau :
Trong năm 2002 Công ty cổ phần An Phú đã thu được rất nhiều thành quả đáng khích lệ trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. Công ty đã tận dụng tối đa số vốn hiện có, ngoài số vốn điều lệ hàng năm công ty còn huy động thêm một lượng vốn đáng kể thông qua phát hành cổ phiếu mới, vay vốn, liên doanh, liên kết ... đáp ứng nhu cầu mở rộng và phát triển kinh doanh của công ty đảm bảo thu được lợi nhuận cao hơn.
Trong hai năm trở lại đây, vốn cố định của công ty có mức tăng rất cao (20,36% ) làm cho nguồn vốn kinh doanh ngày một lớn, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty được mở rộng.
Việc đầu tư mua sắm TSCĐ của công ty hiện nay chủ yếu tập trung vào phương tiện vận tải phục vụ cho việc giao hàng của công ty. Đây là một sự đầu tư đúng hướng vì công ty là một doanh nghiệp thương mại đòi hỏi phải có phương tiện chuyên chở riêng của mình để giảm bớt chi phí thuê vận chuyển như trước đây. Nhờ đó công ty đã tiết kiệm được một khoản đáng kể để đầu tư có hiệu quả hơn. Ngoài ra công ty cũng đầu tư thêm máy vi tính, máy Fax ... phục vụ cho nhu cầu quản lý và quá trình kinh doanh thêm thuận tiện.
Đồng thời với việc mua sắm TSCĐ, công ty cũn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 62027.DOC