MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
LỜI CẢM ƠN 4
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 5
1.1. Khái quát chung về hoạt động Xuất khẩu lao động. 5
1.1.1. Lao động, sức lao động, hàng hoá sức lao động. 5
1.1.2. Xuất khẩu lao động. 5
1.1.3. Thị trường Xuất khẩu lao động. 6
1.2. Sự cần thiết của xuất khẩu lao động đối với nước ta hiện nay. 8
1.3. Đặc điểm và vai trò của dịch vụ Xuất khẩu lao động trong nền kinh tế thị trường. 9
1.3.1. Đặc điểm của Xuất khẩu lao động. 9
1.3.1.1. Mang tính chất xã hội và tính nhân văn. 9
1.3.1.2. Là hoạt động kinh tế đối ngoại. 10
1.3.1.3. Tạo ra sự kết hợp hài hoà giữa Nhà nước với các tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu lao động trong việc quản lý vĩ mô. 10
1.3.1.4. Phải đảm bảo lợi ích hài hoà cho cả ba bên tham gia vào hoạt động xuất khẩu lao động. 10
1.3.1.5. Là hoạt động mang tính thời kỳ. 11
1.3.1.6. Xuất khẩu lao động phải được đảm bảo bằng hợp đồng. 11
1.3.2. Vai trò của xuất khẩu lao động: 12
1.4. Nội dung của hoạt động Xuất khẩu lao động. 14
1.4.1. Khai thác thị trường. 14
1.4.1.1. Khai thác thị trường sức lao động trong nước: 14
1.4.1.2. Củng cố và thiết lập mối quan hệ với các đối tác nước ngoài. 15
1.4.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng. 16
1.4.2.1. Thu thập thông tin về đối tác và thị trường tiếp nhận lao động. 16
1.4.2.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng. 17
1.4.3. Triển khai hợp đồng. 17
1.4.4. Quản lý lao động ở nước ngoài. 18
1.4.5. Thanh lý hợp đồng lao động. 19
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động Xuất khẩu lao động. 20
1.5.1. Các nhân tố khách quan. 20
1.5.1.1. Luật pháp của nước nhập khẩu lao động. 20
1.5.1.2. Đối thủ cạnh tranh trên thị trường Xuất khẩu lao động. 20
1.5.1.3. Phong tục tập quán của nước nhập khẩu lao động. 21
1.5.1.4. Thị trường xuất khẩu lao động. 22
1.5.1.5. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta. 23
1.5.1.6. Người lao động. 24
1.5.2. Các nhân tố chủ quan. 25
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM XUẤT NHẬP KHẨU COMA-IMEX. 27
2.1. Tổng quan về trung tâm Xuất nhập khẩu Coma-Imex. 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 27
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Coma-Imex. 28
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Coma-Imex. 29
2.1.4. Đặc điểm kinh doanh của Coma-Imex. 30
2.1.5. Tình hình về vốn và lao động của Coma-Imex. 31
2.1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh của Coma-Imex. 32
2.2. Thực trạng tình hình xuất khẩu lao động của trung tâm Xuất nhập khẩu Coma-Imex. 35
2.2.1. Thị trường Xuất khẩu lao động của Coma-Imex. 35
2.2.2. Các bước của quy trình Xuất khẩu lao động tại Coma-Imex . 36
2.2.2.1. Ký kết các hợp đồng liên quan đến việc đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài. 36
2.2.2.2. Tuyển chọn lao động. 36
2.2.2.3. Dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động; tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. 37
2.2.2.4. Thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 38
2.2.2.5. Quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 38
2.2.2.6. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 38
2.2.2.7. Thanh lý hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 39
2.2.3. Tình hình Xuất khẩu lao động vào một số thị trường của Coma-Imex . 39
2.2.3.1. Thị trường Đài Loan. 39
2.2.3.2. Thị trường Malayxia. 40
2.2.3.3. Thị trường Trung Đông. 41
2.2.3.4. Thị trường Nhật Bản 42
2.2.4. Phương hướng cho hoạt động Xuất khẩu lao động trong năm tới của Coma-Imex . 43
2.3. Đánh giá kết quả hoạt động Xuất khẩu lao động của Coma-Imex. 44
2.3.1. Những ưu điểm. 44
2.3.2. Những tồn tại. 46
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM XUẤT KHẨU 48
LAO ĐỘNG COMA-IMEX. 48
3.1. Xuất khẩu lao động trong quá trình hội nhập Kinh tế quốc tế. 48
3.1.1. Chủ trương chính sách của Nhà nước ta về Xuất khẩu lao động. 48
3.1.2. Định hướng Xuất khẩu lao động trong thời gian tới của Coma-Imex. 54
3.2. Một số giải pháp của Trung tâm Xuất nhập khẩu Coma-Imex nhằm thúc đẩy hoạt động Xuất khẩu lao động. 55
3.2.1. Phát triển thị trường - đối tác Xuất khẩu lao động . 55
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức và đối tượng lao động. 57
3.2.3. Cần có những biện pháp hữu hiệu để quản lý lao động ở nước ngoài. 58
3.2. Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động Xuất khẩu lao động ở Việt Nam. 60
3.3.1. Bổ sung và hoàn thiện các chủ trương chính sách về Xuất khẩu lao động. 61
3.3.1.1. Chính sách tài chính: 61
3.3.1.2. Chính sách Bảo hiểm xã hội. 61
3.3.2. Tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống tổ chức Xuất khẩu lao động. 62
3.3.3 Xây dựng chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực cho hoạt động Xuất khẩu lao động lâu dài. 64
3.3.4. Cải tiến thủ tục Xuất nhập cảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động. 66
3.3.5. Cải tiến công tác quản lý lao động ở nước ngoài. 67
3.3.6. Chính sách sử dụng lại nguồn lao động đã hết hạn làm việc tại nước ngoài. 68
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1743 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động Xuất khẩu lao động tại Trung tâm Xuất nhập khẩu Coma-Imex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ du lịch.
- Tổ chức hoạt động liên quan đến cho thuê tài chính.
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Coma-Imex.
Trung tâm xuất nhập khẩu có cả một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Cơ cấu này rất đơn giản, bao gồm một giám đốc, hai phó giám đốc, ba phòng chức năng, các văn phòng đại diện và cơ sở đào tạo.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm xuất nhập khẩu COMA-IMEX .
Giám đốc
Phó giám đốc xuất khẩu lao động
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng Kinh doanh xuất - nhập khẩu
Phòng XK lao động
Văn phòng đại diện
Bộ phận quản lý khai thác
Kế toán
tài chính
Văn phòng
Cơ sở đào tạo số 1
Bộ phận
kỹ thuật
Cơ sở đào tạo số 2
Cơ sở đào tạo số 3
Cơ sở đào tạo số 4
Đứng đầu là Giám đốc Trung tâm điều hành mọi hoạt động của Trung tâm theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho mọi quyền lợi, nghĩa vụ của Trung tâm trước pháp luật và trước cơ quan quản lý Nhà nước.
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc điều hành trực tiếp phụ trách các đơn vị, các phòng ban chức năng.
Có ba phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp việc và chịu sự quản lý của giám đốc, cung cấp thông tin thuộc chức năng của mình, tạo điều kiện cho ban lãnh đạo ra quyết định chỉ đạo kịp thời, đúng đắn.
Phòng kế toán và tổ chức lao động: có nhiệm vụ tham mưu giúp việc giám đốc trong các lĩnh vực kế toán tài chính, đầu tư, kiểm toán nội bộ và thống kê ở Trung tâm; trong các lĩnh vực về quản lý, đổi mới doanh nghiệp, cán bộ và đào tạo nhân lực, lao động và tiền lương, tư vấn pháp luật, thanh tra, cử cán bộ đi học tập ở nước ngoài .
Phòng kinh doanh: Tham mưu giúp việc giám đốc trong các lĩnh vực nghiên cứu thị trường, giá cả hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm, cân đối sản lượng và xuất nhập khẩu của Trung tâm.
Phòng xuất khẩu lao động: Nghiên cứu thị trường lao động trong và ngoài nước để tổ chức đào tạo tuyển chọn, đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và thống kê ở Trung tâm trong các lĩnh vực về quản lý, đổi mới doanh nghiệp cán bộ và đào tạo nhân lực, lao động và tiền lương, tư vấn pháp luật, thanh tra, cử cán bộ đi công tác nước ngoài.
Đặc điểm kinh doanh của Coma-Imex.
Lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh:
- Đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
- Tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ cho cán bộ, công nhân và lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức các khoá đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên phục vụ thi công các công trình ở nước ngoài.
- Xuất nhập khẩu vật tư, hàng hoá thiết bị phụ tùng xe máy;
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch;
- Mua bán ô tô và thiết bị, phụ tùng thay thế.
Thị trường hoạt động của trung tâm:
Thị trường của công ty rất rộng lớn bao gồm cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Hầu hết các thị trường mà Trung tâm XNK đặt quan hệ làm ăn đều là những thị trường quen thuộc và đáng tin cậy như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc. Nhất là thị trường Nhật Bản, đây là thị trường có nhiều tiềm năng và ở đây sẽ có nhiều cơ hội cho Trung tâm khai thác và đặt quan hệ bền vững lâu dài. Ngoài những thị trường quen thuộc, trung tâm còn mở rộng thị trường sang Đức, Anh, Italia… và các nước trong khu vực.
Đầu ra của Trung tâm rất đa dạng bao gồm sản phẩm dịch vụ của hoạt động cho thuê tài chính, các công trình xây dựng, các vật tư, hàng hoá,sức lao động…
Đầu vào chủ yếu là các máy móc thiết bị được nhập khẩu từ nước ngoài, nhập khẩu thép xây dựng chủ yếu từ Đài Loan, nhập khẩu hạt nhựa từ Anh…
Hệ thống cơ sở phục vụ hoạt động kinh doanh
Trung tâm có 1 trụ sở giao dịch duy nhất tại tầng 13 toà nhà COMA tại 125D Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà nội.
Tình hình về vốn và lao động của Coma-Imex.
Tuy mới được tách ra từ phòng xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng công ty nhưng Trung tâm XNK Coma-Imex cũng có đủ nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh Xuất khẩu lao động và chuyên gia.
Bảng 2.1: Tình hình vốn và lao động của Coma-Imex
trong thời gian gần đây:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2004
2005
2006
2007
Vốn kinh doanh
1.000.000 VNĐ
3.705
2.719,5
4.060
4.782
Thu nhập bình quân/người/tháng
1.000 VNĐ
1.700
1.500
2.100
2.736,8
Số cán bộ, công nhân viên
Người
22
25
26
29
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác các năm: 2004-2007)
Phân tích: Dựa vào bảng trên ta thấy, vốn kinh doanh của Coma-Imex qua các năm có sự tăng, giảm không đồng đều. Vốn kinh doanh năm 2005 đã giảm so với năm 2004, tuy nhiên từ năm 2006 thì vốn kinh doanh của Coma-Imex lại tăng dần và cao hơn so với năm 2004. Nguyên nhân là do Coma-Imex đã gặp phải một số khó khăn trong tài chính, bị chiếm dụng vốn trong thanh toán hàng hoá, nên không thể tập trung vốn để kinh doanh. Do đó mức lương năm 2005 cũng giảm so với năm 2004. Tuy nhiên từ năm 2006 Coma-Imex dã thực hiện tốt công tác chỉ đạo kinh doanh: thực hiện tốt các hợp đồng xuất khẩu lớn nhỏ; ngoài việc đóng góp về doanh số, Trung tâm còn thực hiện tốt các hợp đồng nhập khẩu thép tấm, thép góc, hợp đồng cung cấp van vòi cho Vinahud...; đặc biệt là đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, đem lại nguồn doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp, nâng cao chất lượng công tác Marketing, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu. Mức lương của cán bộ công nhân viên của Trung tâm cũng được cải thiện đáng kể.
Số lượng cán bộ công nhân viên cũng tăng dần qua các năm. Các cán bộ công nhân viên đều được đào tạo qua các trường lớp, có kinh nghiệm, có chuyên môn , phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của Trung tâm đặt ra, được phân bổ cho các phòng ban, đơn vị trực thuộc Trung tâm.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là hiệu quả từ công tác xuất khẩu lao động. Trong thời gian tới Trung tâm cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, tổ chức đào tạo lao động có ngành nghề, biết ngoại ngữ, có tác phong công nghiệp để nâng cao uy tín của mình trên thị trường, tạo nền tảng cho sự hợp tác lâu dài với các doanh nghiệp của các quốc gia trên thị trường quốc tế.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Coma-Imex.
Kết thúc năm 2007, Coma-Imex thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện vẫn còn khó khăn, tuy nhiên Coma-Imex đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu cơ bản so với kế hoạch đã đề ra.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Coma-Imex
trong những năm gần đây.
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2005/2004
So sánh 2006/2005
ST
Tỷ lệ (%)
ST
Tỷ lệ (%)
Tổng doanh thu
21.337,22
5.274,99
11.990,99
-16.062,23
-75,28%
6.716
127,32%
Tổng chi phí
21.141,66
4.946,42
11.945,45
-16.195,24
-76,6%
6.999,03
141,49%
Tổng lợi nhuận
215,68
337,29
102,677
121,61
56,38%
-234,61
-69,56%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2004- 2006)
Từ bảng so sánh trên ta thấy kết quả kinh doanh của các năm tăng giảm không đều, năm 2006 có xu hướng giảm so với các năm trước.
Tổng doanh thu của năm 2006 có tăng so với năm 2005 là 127,32% nhưng lại thấp hơn so với năm 2004. Tổng doanh thu của năm 2005 giảm so với năm 2004 là 75,28%.
Tổng chi phí của năm 2005 cũng giảm so với năm 2004 là 76,6%, tổng chi phí của năm 2006 tăng so với năm 2005 là 141,49%, tuy nhiên tổng chi phí của năm 2006 vẫn thấp hơn so với năm 2004.
Qua các năm, Trung tâm XNK đã làm ăn có lãi nhưng tổng lợi nhuận tăng giảm không đồng đều qua các năm. Cụ thể là tổng lợi nhuận năm 2005 tăng 56,38% so với năm 2004, nhưng năm 2006 lại giảm 69,56% so với năm 2005 và cũng thấp hơn so với năm 2004.
Theo báo cáo tổng kết cuối năm 2007 thì tổng doanh thu của năm 2007đạt 10.589.420.000 đồng đạt 132% kế hoạch ( theo kế hoạch là 8.000.000.000 đồng). Giảm 11,69% so với năm 2006.
Tổng lợi nhuận năm 2007 đạt 432.000.000 đồng đạt 200% kế hoạch (theo kế hoạch là 214.800.000 đồng), tăng 420,74% so với năm 2006. Qua đây ta thấy tuy tổng doanh thu của năm 2007 giảm so với năm 2006 nhưng tổng lợi nhuận lại tăng so với năm 2006 rất nhiều. Như vậy hiệu quả kinh doanh tăng cao.
Nhờ nắm bắt được tình hình và thời cơ kinh doanh nên có thể nói trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của Trung tâm xuất nhập khẩu đã đạt được những kết quả nhất định mà ta đã thấy qua phân tích ở trên,msặc dù kết quả này tăng giảm thất thường và không ổn định. Do đó, để ổn định phát triển, Trung tâm XNK cần có biện pháp giải quyết kịp thời những khó khăn của mình. Nhất là cần có công tác nghiên cứu tìm hiểu thị trường để có thể nắm bắt kịp thời được những thách thức, cơ hội từ thị trường để có thể khắc phục được những điểm yếu và phát huy được những điểm mạnh của doanh nghiệp.
* Riêng đối với hoạt động Xuất khẩu lao động, Coma-Imex đã đạt được kết quả như sau:
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động Xuất khẩu lao động trong một số năm.
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Doanh thu
1.650
1.580
3.412
2.800
Chi phí
1.010
920
2.815
1.950
Lợi nhuận
640
660
597
850
Qua bảng trên ta thấy doanh thu từ hoạt động Xuất khẩu lao động của Coma-Imex cũng không đồng đều qua các năm, điều đó là do ảnh hưởng của sự biến động về tình hình kinh tế, chính trị. Tuy nhiên Coma-Imex vẫn thu được một khoản lợi nhuận không nhỏ từ hoạt động này, góp phần mở rộng hoạt động kinh doanh của Trung tâm. Trong thời gian tới Coma-Imex tập trung vào hoạt động Xuất khẩu lao động, bởi đây là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận lớn, và có khả năng phát triển cao.
Thực trạng tình hình xuất khẩu lao động của trung tâm Xuất nhập khẩu Coma-Imex.
2.2.1. Thị trường Xuất khẩu lao động của Coma-Imex.
Hoạt động Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế mang tính xã hội cao, nhận thức được điều đó, Coma-Imex đã đặc biệt quan tâm và coi Xuất khẩu lao động là hoạt động trọng tâm, chiến lược để thúc đẩy các lĩnh vực hoạt động khác phát triển.
Tuy mới tham gia vào hoạt động Xuất khẩu lao động nhưng Coma-Imex đã tạo được mối quan hệ hợp tác lâu dài với một số thị trường lớn như: Đài Loan, Trung Đông, Malaysia. Bên cạnh các thị trường truyền thống, Coma-Imex tiến hành triển khai công tác nghiên cứu, tìm hiểu các thị trường mới như Ba Lan, Cộng hoà Séc, Singapore... một cách cẩn trọng, chi tiết và có hệ thống trước khi đưa người lao động Việt Nam sang nước ngoài làm việc nhằm đạt hiệu quả cao, phòng tránh rủi ro.
Điều đặc biệt là năm 2007, Coma-Imex đã lần đầu đưa được tu nghiệp sinh Việt Nam đi tu nghiệp tại Nhật Bản, mở ra một cơ hội mới đầy triển vọng. Chương trình tu nghiệp sinh mới tại Nhật Bản do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam và Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhật Bản (IMM) hợp tác triển khai (gọi tắt là chương trình IMM). Chương trình được thí điểm từ năm 2006 và đến nay đã đưa được 210 người sang Nhật Bản. Đây là chương trình phi lợi nhuận. Người lao động chỉ chịu chi phí liên quan đến đi lại, học tiếng trước khi sơ tuyển, khám sức khỏe, làm hộ chiếu, visa, tiền ăn ở 4 tháng để học tiếng, kết hợp rèn luyện thể lực và giáo dục định hướng.
2.2.2. Các bước của quy trình Xuất khẩu lao động tại Coma-Imex .
2.2.2.1. Ký kết các hợp đồng liên quan đến việc đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài.
Hợp đồng cung ứng lao động: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp của Việt Nam với bên nước ngoài về điều kiện, nghĩa vụ của các bên trong việc cung ứng và tiếp nhận lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Đây là công đoạn đầu tiên mà Coma-Imex phải làm sau khi nghiên cứu thị trường và quyết định hợp tác với đối tác.
Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp với người lao động về quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Sau khi ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài, Coma-Imex tiến hành tìm nguồn lao động để cung ứng cho đối tác. Khi đã có nguồn lao động, Coma-Imex tiếp tục ký kết với người lao động các hợp đồng đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài.
2.2.2.2. Tuyển chọn lao động.
Khi tuyển chọn lao động, Coma-Imex niêm yết công khai trụ sở chính các nội dung: số lượng người lao động cần tuyển, giới tính, độ tuổi, công việc mà người lao động sẽ đảm nhận, nơi làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện sức khỏe, tay nghề, ngoại ngữ, các khoản chi phí mà người lao động phải đóng góp để đi làm việc ở nước ngoài, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
Khi tuyển chọn lao động ở địa phương, Coma-Imex phải xuất trình giấy phép và thông báo với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, chính quyền cấp huyện, xã nơi Coma-Imex tuyển chọn lao động về kế hoạch và các điều kiện tuyển chọn lao động như trên.
Coma-Imex phải cam kết với người lao động về thời gian chờ xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài: Trong thời gian Coma-Imex đã cam kết, nếu người lao động không có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài nữa thì Coma-Imex sẽ trả lại hồ sơ cho người lao động và người lao động sẽ phải chịu các chi phí mà Coma-Imex đã chi (nếu có) để làm thủ tục cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài, gồm: chi phí làm hồ sơ, chi phí khám sức khỏe, học phí bồi dưỡng kiến thức cần thiết... Nếu quá thời gian đã cam kết mà Coma-Imex vẫn chưa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì Coma-Imex sẽ thông báo rõ lý do cho người lao động...
2.2.2.3. Dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động; tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
Coma-Imex có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết, kiểm tra và cấp chứng chỉ cho người lao động trước khi đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Nội dung bồi dưỡng kiến thức cần thiết bao gồm:
Truyền thống, bản sắc văn hóa của dân tộc.
Những nội dung cơ bản liên quan về pháp luật lao động, hình sự, dân sự, hành chính của Việt Nam và của nước tiếp nhận người lao động.
Nội dung hợp đồng ký giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức cá nhân đầu tư ra nước ngoài với người lao động.
Kỷ luật lao động, an toàn và vệ sinh lao động.
Phong tục tập quán, văn hóa của nước tiếp nhận người lao động.
Cách thức ứng xử trong lao động và đời sống.
Sử dụng các phương tiện giao thông đi lại, mua bán, sử dụng các dụng cụ, thiết bị phục vụ sinh hoạt đời sống hằng ngày.
Những vấn đề cần chủ động phòng ngừa trong thời gian sống và làm việc ở nước ngoài.
Cụ thể chương trình, thời gian bỗi dưỡng kiến thức bồi dưỡng kiến thức bồi dưỡng sẽ do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội quy định.
2.2.2.4. Thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Đến ngày xuất cảnh như trong hợp đồng đã quy định, Coma-Imex có nghĩa vụ đưa người lao động sang nước ngoài làm việc. Và thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng đối với người lao động.
2.2.2.5. Quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Đối với mỗi thị trường Xuất khẩu lao động riêng biệt, Coma-Imex đều cử cán bộ có chuyên môn cao, am hiểu về pháp luật, ngoại ngữ tốt sang đó để giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc tại nước nhập khẩu lao động của người lao động. Trong trường hợp người lao động bị tai nạn, bị bệnh nghề nghiệp, chết, Coma-Imex phối hợp với các bên liên quan để kịp thời xác định nguyên nhân và giải quyết chế độ cho người lao động. Cán bộ quản lý của Coma-Imex tại nước sở tại là người trực tiếp có trách nhiệm theo dõi, quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài.
2.2.2.6. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Các chế độ, chính sách đối với người lao động đã quy định trong hợp đồng đều được Coma-Imex thực hiện một cách đầy đủ. Đó là các chế độ về Bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, phương thức chi trả lương, điều kiện sinh hoạt ăn ở...
2.2.2.7. Thanh lý hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Lập biên bản thanh lý hợp đồng trong đó nêu rõ lý do về nước, các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp và người lao động; thực hiện các chính sách, chế độ theo quy định của Nhà nước và các nội dung khác mà hai bên đã thỏa thuận; trả sổ Bảo hiểm (nếu có); làm thủ tục để người lao động về đơn vị cũ hoặc nơi cư trú trước khi đi.
Việc thanh toán tiền đặt cọc khi thanh lý hợp đồng thực hiện theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài Chính – Lao động – Thương binh và Xã hội.
2.2.3. Tình hình Xuất khẩu lao động vào một số thị trường của Coma-Imex .
Để hiểu rõ hơn về tình hình Xuất khẩu lao động của Coma-Imex chúng ta sẽ phân tích một số thị trường Xuất khẩu lao động chủ yếu của Coma-Imex trong những năm gần đây:
2.2.3.1. Thị trường Đài Loan.
Đài Loan là một trong những thị trường truyền thống của Coma-Imex nói riêng và của nước ta nói chung. Năm 2007, cả nước ta đã đưa được 23.640 lao động sang Đài Loan làm việc. Tuy nhiên trong những năm gần đây thị trường này đang gặp khó khăn, do Đài Loan tạm dừng nhận lao động Việt Nam sang làm việc trong các gia đình, lao động đưa sang chủ yếu là lao động công nghiệp,xây dựng và thuyền viên đánh cá. Tình hình đó cũng làm ảnh hưởng đến công tác Xuất khẩu lao động của Coma-Imex, số lượng lao động sang Đài Loan làm việc trong vài năm về trước giảm. Đứng trước tình hình đó, Coma-Imex đã tích cực trong công tác tuyển chọn lao động và giáo dục định hướng cho lao động nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động nhằm đáp ứng nhu cầu của đối tác.
Giải pháp đối với thị trường này là các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực Xuất khẩu lao động nói chung và Coma-Imex nói riêng cần phải
- Đẩy mạnh việc khai thác các hợp đồng cung ứng lao động công nghiệp, xây dựng có mức phí môi giới hợp lý, hợp tác giữa các doanh nghiệp để giảm phí môi giới.
- Tiếp tục khai thác hợp đồng cung ứng lao động làm việc trong các trung tâm dưỡng lão; thuyền viên tàu cá. Các doanh nghiệp cung ứng thuyền viên phải đàm phán để mức lương ngay từ năm đầu đối với lao động đi mới không được thấp hơn ‘‘mức sàn’’ mà Hiệp Hội đã thoả thuận được.
2.2.3.2. Thị trường Malayxia.
Malayxia là một nước có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài lớn. Hiện nay có khoảng 2 triệu người nước ngoài đang làm việc tại Malayxia. Hiện nay có hơn 120.000 người lao động Việt nam đang làm việc tại Malayxia chiếm khoảng hơn 10% tổng số lao động nhập khẩu của nước này. Thu nhập của người lao động khoảng 350-400 USD/người/tháng cho lao động có tay nghề, đối với lao động phổ thông mức lương chỉ khoảng từ 200-300 USD/người/tháng tuỳ theo loại công việc. Thị trường này phù hợp với việc xóa đói giảm nghèo do không đòi hỏi quá cao về chất lượng lao động và chi phí trước khi đi thấp. Thị trường Malayxia đang cần một lực lượng lớn lao động, nắm bắt được tình hình này, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, các Bộ ngành đã có những kế hoạch, chiến lược cho hiện tại và lâu dài đối với các doanh nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đẩy mạnh việc đưa lao động sang Malayxia làm việc. Năm 2007 Malayxia tiếp nhận 26.704 lao động Việt Nam, tuy nhiên con số này chỉ bằng 70% so với năm 2006. Nguyên nhân là do thu nhập tại thị trường này thấp hơn so với các thị trường khác nên không hấp dẫn được nhiều lao động, nhất là lao động có tay nghề.
Tình hình đó có ảnh hưởng lớn đến hoạt động Xuất khẩu lao động của Coma-Imex sang thị trường Malayxia. Coma-Imex đã phải rút mục tiêu Xuất khẩu lao động sang Malayxia xuống 1/3 so với năm 2007, từ 357 người xuống còn 115 lao động, mặc dù thế họ không dám chắc có đạt được con số đó. Để níu giữ thị trường này, Coma-Imex cần giảm chi phí xuống mức tối thiểu cho người lao động. Đồng thời phải thoả thuận được với Ngân hàng để người lao động có thể vay tiền nhưng không phải chịu lãi hàng tháng và cố gắng tìm kiếm những hợp đồng có thu nhập tối thiểu khoảng 4,5 triệu VNĐ/tháng, đặc biệt là tìm được những công việc có thể giúp người lao động làm thêm giờ.
Đối với thị trường này, Coma-Imex cần lựa chọn hợp đồng bảo đảm công việc ổn định và thu nhập khá. Đồng thời cần làm tốt công tác tuyên truyền để những người lao động chưa đủ điều kiện tham gia vào thị trường cao hơn nhận thức rõ thực tế và có sự lựa chọn đúng đắn.
2.2.3.3. Thị trường Trung Đông.
Hiện nay cả nước có khoảng 40 doanh nghiệp đã ký hợp đồng cung ứng lao động và chuyên gia sang thị trường Trung Đông, trong đó có Coma-Imex . Nhiều doanh nghiệp và cơ quan quản lý xác định rằng đây là thị trường tiềm năng từ năm 2006, điều đó càng được khẳng định khi hiện nay chúng ta đã có quan hệ chính thức với tất cả các nước trong khu vực về hợp tác lao động và đã ký kết hiệp định về hợp tác lao động với Quatar đầu năm 2008. Trong khu vực này, Ả rập Xê-út là nước có nhu cầu lao động lớn nhất , mỗi năm cần khoảng 800- 900 nghìn lao động từ các quốc gia có nhu cầu về xuất khẩu lao động, thuộc nhiều ngành nghề. Hiện, Việt Nam đang có khoảng 1500 người làm việc tại đây. Tuy nhiên Trung Đông cũng chỉ là một thị trường bình dân, nhu cầu lớn, dễ đi nhưng lao động lại không “mặn mà”. Chính vì thế Coma-Imex đã thực hiện giảm chi phí đến mức thấp nhất cho người lao động trước khi đi và kiến nghị với Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần cho Trung tâm để đầu tư, mở rộng thị trường này.
Năm 2008, Coma-Imex đặt mục tiêu tăng số lượng lao động đưa vào thị trường này lên 20% so với năm 2007 và đồng thời tăng chất lượng lao động, đào tạo nghề, ngoại ngữ và ý thức kỷ luật tốt để cung ứng cho thị trường này.
2.2.3.4. Thị trường Nhật Bản
Hiện nay, Nhật Bản đang được đánh giá là thị trường cao cấp đối với các doanh nghiệp Xuất khẩu lao động. Chúng ta sẽ tìm hiểu vài nét về Nhật bản:
Nhật Bản là cường quốc kinh tế đứng thứ hai trên thế giới, chỉ đứng sau Hoa Kỳ, với dân số là 128 triệu người. GDP năm 2003 của Nhật lên đến 4.300 tỷ USD, thu nhập bình quân trên đầu người đạt 35.610 USD/ năm, (Hoa Kỳ là 10.000 tỷ USD, và 35.060USD). Hiện nay, Nhật Bản đang phải đối mặt với một vấn đề xã hội có ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường lao động trong nước đó là sự già hóa dân số do tỷ lệ người cao tuổi ngày càng tăng trong khi tỷ lệ sinh ngày càng giảm. Điều này dẫn đến số lượng người tham gia lao động của Nhật Bản cũng trong chiều hướng giảm xuống. Để đảm bảo cho sự phát triển và tăng trưởng kinh tế của mình, hàng năm Nhật Bản cần một lượng lớn người tham gia lao động, nhưng điều này chính bản thân trong nước Nhật không thể đáp ứng được, do đó Chính phủ Nhật Bản đang tích cực tái cơ cấu lại nền kinh tế theo xu hướng tăng nhanh hàm lượng chất xám của những người tham gia lao động, giảm dần lao động giản đơn và cơ bắp. Thể hiện ở việc họ di chuyển những nhà máy, những xí nghiệp có sử dụng nhiều lao động sang các nước đang phát triển như Trung Quốc, Inđônêxia, Malaixia, Thái Lan, Việt Nam... Và họ tiếp nhận những lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao.
Thực tế, chủ trương của Chính phủ Nhật Bản là không tiếp nhận người nước ngoài vào làm việc tại Nhật Bản, nhưng trong bối cảnh mới này, hàng năm Nhật Bản phải tiếp nhận khoảng 60.000 lao động nước ngoài vào làm việc tại Nhật Bản dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhật Bản và các nước khác tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động dưới hình thức tu nghiệp sinh giữa hai nước với nhau là để chuyển giao công nghệ, kiến thức và kỹ năng chuyên môn nhằm đóng góp vào việc phát triển nguồn nhân lực ở các nước đang phát triển, giúp các nước này đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội quốc gia. Nhưng thực chất của vấn đề này là thu nhận lao động nước ngoài nhằm bù đắp sự thiếu hụt nguồn nhân lực trong nước, nhất là nhân lực giản đơn, chi phí thấp…
Tu nghiệp sinh Việt Nam bắt đầu qua tu nghiệp tại Nhật Bản từ năm 1992 theo “chương trình phái cử và tiếp nhận tu nghiệp sinh nước ngoài vào tu nghiệp tại Nhật Bản”. Tính đến nay sau 14 năm thực hiện chúng ta có 58 doanh nghiệp được phép phái cử và đã đưa được 22.593 tu nghiệp sinh sang tu nghiệp tại các xí nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản theo 7 ngành (nông nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng, chế biến thực phẩm, dệt may, cơ khí và kim loại, các ngành nghề khác), được phân làm 62 nghề bao gồm 114 loại hình công việc.
Năm 2007 là năm đầu tiên Coma-Imex đưa được tu nghiệp sinh sang tu nghiệp tại Nhật Bản, tuy số lượng tu nghiệp sinh mà Coma-Imex đưa đi còn ít nhưng đã đánh dấu một bước ngoặt mới trong hoạt động Xuất khẩu lao động của Coma-Imex. Bởi thị trường này là thị trường cao cấp đem lại thu nhập cao cho người lao động và doanh nghiệp thực hiện hoạt động Xuất khẩu lao động.
Phương hướng cho hoạt động Xuất khẩu lao động trong năm tới của Coma-Imex .
Tiếp tục mở rộng và hợp tác với các đối tác trong nước và Quốc tế, phục vụ cho hoạt động Xuất khẩu lao động.
Xây dựng chiến lược trong hoạt động Xuất khẩu lao động, nhằm thích ứng với sự thay đổi thường xuyên của thị trường lao động Quốc tế.
Phấn đấu củng cố và duy trì những thị trường truyền thống, đồng thời phát triển thị trường mới, đặc biệt là phát triển và chiếm lĩnh các thị trường cao cấp như thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc...
Đánh giá kết quả hoạt động Xuất khẩu lao động của Coma-Imex.
Hoạt động trong lĩnh vực Xuất khẩu lao động tuy mới được 10 năm nhưng Coma-Imex cũng đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động Xuất khẩu lao động. Trong những năm gần đây thị trường Xuất khẩu lao động trên thế giới đã mở ra rất nhiều cơ hội tiềm năng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20695.doc