MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I. Những lý luận cơbản vềhoạt động xuất khẩu
I. Xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tếthịtrường
1. Khái niệm xuất khẩu
2. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu
II. Những hoạt động chủyếu trong quá trình kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp
1. Nghiên cứu và lựa chọn thịtrường xuất khẩu
2. Lập kếhoạch và chiến lược kinh doanh
3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
4. Tổchức thực hiện hợp đồng
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp
1. Những nhân tốvĩmô
2. Những nhân tốvi mô
Chương II. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của xí nghiệp
sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp
I. Khái quát vềxí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
2. Chức năng và nhiệm vụkinh doanh chủyếu của xí nghiệp
3. Cơcấu tổchức bộmáy của xí nghiệp
4. Nguồn lực của xí nghiệp
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của xí nghiệp trong thời gian qua
1. Kết quảhoạt động kinh doanh của xí nghiệp
2. Tình hình hoạt động xuất khẩu của xí nghiệp
3. Hàng thủcông mỹnghệcủa xí nghiệp ởcác thịtrường mục tiêu chính
III. Đánh giá chung
Chương III. Một sốbiện pháp chủyếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu của xí
nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp
1. Tăng cường nghiên cứu thịtrường và xây dựng chiến lược
2. Lựa chọn mặt hàng chiến lược, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng
hoá các mặt hàng sản xuất kinh doanh
3. Đa dạng hoá hình thức xuất khẩu
4. Thiết lập các quan hệ đầu vào
5. Hoàn thiện quá trình lựa chọn nhà nhập khẩu
6. Hoàn thiện chính sách giao tiếp khuyếch trương và các hoạt động xúc tiến bán
7. Đẩy mạnh công tác tổchức và quản lý
Những kiến nghị
1. Kiến nghịvới Nhà nước
2. Kiến nghịvới ngành TCMN
3. Kiến nghịvới xí nghiệp
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1688 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thương mại theo luật pháp Nhà nước và theo hướng của Bộ Thương mại.
Trong quá trình hoạt động của mình Xí nghiệp chủ động ký kết các hợp
đồng kinh tế với bạn hàng trong và ngoài nước, Xí nghiệp có quyền chủ động
tổ chức bộ máy quản lý, mạng lưới sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ
được giao. Các hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp cụ thể như sau:
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng nông lâm
sản, tạp phẩm thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác do Xí nghiệp sản xuất,
gia công, chế biến hoặc liên doanh liên kết.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư
phục vụ cho ngành giao thông vận tải, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải.
- Tổ chức sản xuất, lắp ráp, gia công, liên doanh liên kết hợp tác đầu tư
với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để tổ chức sản xuất hàng xuất
khẩu và hàng tiêu dùng.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Xí nghiệp
Từ một trung tâm xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp Hà Nội
chuyển sang Xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp
đã làm thay đổi cơ cấu tổ chức để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh
trong phạm vi pháp luật cho phép. Thực hiện công tác quản lý theo chế độ tự
chủ, Xí nghiệp quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền
làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên. Với những đặc điểm trên xí
nghiệp cần có một bộ máy quản lý thống nhất gọn nhẹ, có trình độ và năng
lực để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường khắc nghiệt.
Đứng đầu xí nghiệp là Giám đốc do Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải bổ
nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc quản lý Xí nghiệp theo chế độ 1 thủ trưởng
chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của Xí nghiệp trước pháp luật và là
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
13
đại diện pháp nhân có quyền tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh
doanh. Giúp việc cho Giám đốc là 2 Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực công tác
được Giám đốc lựa chọn và đề nghị Bộ trưởng Bộ giao thông bổ nhiệm và
miễn nhiệm.
Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc xí nghiệp, có
trách nhiệm giúp Giám đốc Xí nghiệp tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công
tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế, báo cáo các kết quả hoạt động của xí
nghiệp theo qui định hiện hành của Nhà nước.
Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp được biểu hiện qua hình 1.
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của Xí nghiệp
Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng do Giám đốc quy định, cụ thể:
* Phòng xuất nhập khẩu và thị trường: có trách nhiệm tổ chức các
nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá như: tìm kiếm bạn hàng, tìm hiểu giá cả thị
Giám đốc
Phó Giám đốc
nội chính
Phó Giám đốc
kinh doanh
Phòng
Kinh doanh
Phòng
XNK
Phòng
Tổ chức - LĐ
Phòng
Hnh chính
Phòng
TC Kế toán
Phân xưởng lắp ráp
Các đại lý v cửa h ng
bán sản phẩm
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
14
trường phù hợp với thị trường thực hiện ký kết hợp đồng kinh tế với các bạn
hàng nước ngoài.
* Phòng kinh doanh: Có trách nhiệm tổ chức các nghiệp vụ bán hàng,
giới thiệu hàng, giao nhận hàng, nhập kho bảo quản, lập hợp đồng mua bán
trong nước.
* Phòng Tài vụ: có trách nhiệm thực hiện các khâu hạch toán kế toán,
bảo toàn phát huy hiệu quả đồng vốn, huy động vốn vay, thanh toán các hợp
đồng ký kết trong và ngoài nước, viết hoá đơn bán hàng, có trách nhiệm với
toàn bộ hoạt động tài chính của xí nghiệp theo đúng quy định của Nhà nước.
* Phòng tổ chức lao động: có trách nhiệm giải quyết các vấn đề tổ chức
hành chính, lao động tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, điều hành các
công việc về văn phòng, quản lý máy Telex - Fax của xí nghiệp.
* Về mặt bảo vệ: Bảo vệ an ninh an toàn tài sản trong khu vực xí nghiệp
giám sát các mặt hàng ra vào của Xí nghiệp, đảm bảo, phát hiện và chữa cháy
kịp thời.
* Phân xưởng sản xuất, gia công, chế biến, lắp ráp: Có trách nhiệm gia
công cơ khí, lắp ráp xe máy, sửa chữa tân trong máy móc thiết bị, phục vụ
khách hàng nếu cần.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu
quả cho Giám đốc trong việc giám sát kinh doanh quản lý kinh tế, tổ chức
hạch toán để phù hợp với công việc điều hành, nhiệm vụ của các phòng ban
rõ ràng đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
Xí nghiệp. Giám đốc Xí nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của
Nhà nước. Đối với cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp quyền lợi của người
lao động là được hưởng thụ theo lao động, được tham gia các tổ chức đoàn
thể được pháp luật thừa nhận.
4. Nguồn lực của Xí nghiệp
Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ linh hoạt và việc bố trí các phòng ban hợp lý
nên việc thông tin giữa các phòng ban, từ các phòng ban tới ban giám đốc và
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
15
ngược lại được thực hiện rất chính xác và kịp thời. Với hệ thống thông tin như
điện thoại, máy tính, máy fax được lắp đặt ở từng phòng ban rất tốt.
Xí nghiệp có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất
kinh doanh khá tốt, xưởng sản xuất và lắp ráp được trang bị máy móc hiện đại
với đội ngũ công nhân có tay nghề cao (có phân xưởng lắp ráp xe máy và gia
công cơ khí rộng 1800m2 với các trang thiết bị máy móc hiện đại).
- Vốn kinh doanh của xí nghiệp: 21,63 tỷ đồng
- Trong đó: Vốn cố định: 4,83 tỷ đồng
Vốn lưu động: 16,8 tỷ đồng
Hệ thống marketing của Xí nghiệp hoạt động vẫn còn chưa được quan
tâm nhiều lắm, các hoạt động như nghiên cứu thị trường tìm hiểu khách hàng
và đối thủ cạnh tranh cũng được thực hiện nhưng không nhiều và thường
xuyên chưa có phòng marketing riêng nên hiệu quả hoạt động chưa tốt.
Bên cạnh đó, Xí nghiệp lại có đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh
nghiệm đã làm việc lâu năm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Hiện Xí nghiệp
có 156 cán bộ công nhân viên (bao gồm 86 Nữ và 70 Nam) được biên chế và
có 100 người lao động hợp đồng.
Trình độ đại học: 20 người
Trình độ trung cấp: 25 người
Công nhân và lao động kho: 111 người
Việc bố trí và sắp xếp là rất hợp lý về mặt nhân sự nên đã phát huy
được tối đa năng lực của từng cá nhân tận dụng mối quan hệ làm ăn lâu dài,
uy tín của họ với các bạn hàng trong và ngoài nước. Chế biến gia công hàng
thủ công mỹ nghệ xuất khẩu góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA
XÍ NGHIỆP TRONG THỜI GIAN QUA
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
16
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh năm 2002
Chỉ tiêu Số tiền
1. Doanh thu 227.220.918.888
2. Giá vốn hàng bán (đ) 212.822.262.419
3. Lợi nhuận trước thuế (đ) 1.591.109.734
4. Lao động (người) 156
5. Vốn kinh doanh (đ) 21.630.000.000
- VCĐ (đ) 4.830.000.000
- VLĐ (đ) 16.800.000.000
6. Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu
(3) : (1)
0,007
7. Vòng quay của vốn (vòng) 10,5
8. Năng suất lao động (đ) (1) : 4) 1.456.000.000
Trải qua suốt quá trình hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp từ năm
1999 đến năm 2002 ta thấy hoạt động chính là kinh doanh nhập khẩu vật tư,
thiết bị máy móc, phụ tùng phục vụ công trình giao thông, phương tiện giao
thông. Còn kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ lệ rất ít trong hoạt động kinh
doanh. Đó là vì xí nghiệp chưa đẩy mạnh việc tìm kiếm khách hàng tiềm
năng, hơn nữa ngoài những sản phẩm truyền thống của Việt Nam như hàng
nông sản thực phẩm, thủ công mỹ nghẹ, hàng công nghiệp nhẹ thì các mặt
hàng xuất khẩu khác không phải là thế mạnh của xí nghiệp. Còn một lý do
chung nữa đó là tiêu chuẩn chất lượng và khả năng cạnh tranh trên thị trường
quốc tế và hàng hoá sản xuất trong nước còn thấp.
Qua quá trình hoạt động kinh doanh, tính đến nay Xí nghiệp đã cung
cấp được một số lượng hàng hoá tương đối lớn phục vụ tích cực cho việc xây
dựng các công trình giao thông vận tải và các ngành nghề kinh tế khác như:
quốc lộ 5, đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài, quốc lộ 1A, xây dựng
nâng cấp cảng Cái Lân, cảng Hải Phòng, cảng Sài Gòn, Cầu Lai vu, Phú
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
17
Lương - Hải Dương, cung cấp máy móc thiết bị cho các công trình khai
khoáng xây dựng sân bay, bến cảng, nhà máy.
Tình hình thực hiện kinh doanh một số mặt hàng chủ yếu qua các năm
được biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 2:
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 1999 2000 2001 2002
I. Hàng nhập khẩu
1. Nhựa đường - chất phụ
gia xây dựng đường
1000t 12 17 22 32
2. Sắt thép XD cầu
đường
1000t 4 4,5 5 6
3. Máy móc thiết bị Chiếc 600 630 720 750
4. Ô tô Chiếc 120 100 70 70
5. Xe máy Chiếc 4000 5000 3500 4000
6. Lốp ô tô Bộ 3200 4000 3500 4000
II. Hàng xuất khẩu
1. Khoáng sản Tấn 2000
2. Sản phẩm hoá chất Tấn 400 500
3. Nông hải sản Tấn 20 25 45
4. Hàng thủ công mỹ
nghệ
Côngtennơ 7 10
(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm 1999 - 2000 của Xí nghiệp)
* Về kim ngạch xuất nhập khẩu (2002)
+ Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: 80.775.532 USD đạt 105,21% kế
hoạch cả năm, giảm 3,23% so với thực hiện năm 1999 (kể từ khi thành lập xí
nghiệp đến nay thì năm 1999 là năm đạt kim ngạch xuất nhập khẩu cao nhất
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
18
tới 83 triệu USD. Trong đó: xuất khẩu là 40 triệu USD, nhập khẩu là
43.446.020 USD).
Xuất khẩu: 37.496.273 USD, đạt 62,38% kế hoạch
Nhập khẩu: 43.285.369 USD, đạt 105,27% kế hoạch
2. Tình hình hoạt động xuất khẩu của Xí nghiệp
Bảng 3: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thực hiện của xí nghiệp qua các năm
1999-2002.
Đơn vị tính: triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002
Tổng kim ngạch 83,5 73,5 78,7 80,8
Kim ngạch xuất khẩu 40 25,5 32,6 37,5
Kim ngạch nhập khẩu 43,5 48 46,1 43,5
(Nguồn: Tài liệu của xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh
doanh tổng hợp Hà Nội)
+ Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu năm 2002 (trừ thiếc)
- Thủ công mỹ nghệ: 5.062.500 USD, chiếm 13,5%
- Lạc nhân: 3.487 tấn, trị giá 2.002.500 USD, chiếm 5,34%
- Cà phê: 832 tấn, trị giá 1991.250 USD, chiếm 5,31%
- Hàng gia công: 22.162.500 USD, chiếm 59,1% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu.
- Các mặt hàng khác: 870.000 USD, chiếm 2,32%.
* Phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại
xí nghiệp
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
19
Bảng 4: Bảng tình hình kinh doanh mặt hàng Thủ công mỹ nghệ
Đơn vị: USD
Năm
Mặt hàng
Năm 2001 Năm 2002 So sánh
TH Tỉ lệ (%) TH Tỉ lệ (%) CL TL (%)
1. TCMN 3.787.200 5.062.500 1.275.300 133,67
+ Mây tre đan 1.287.600 33,99 1.912.506 37,77 624.906 148,53
+ Sơn mài 944.774 24,94 1.031.600 20,37 86,826 109,18
+ Đồ gốm 989.500 26,12 1.275.105 25,18 285.605 128,86
+ Thêu ren 565.360 14,92 843.289 16,65 277,929 149,15
Qua bảng trên ta thấy: Xét về tổng giá trị xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của năm 2002 tăng lên nhiều so với năm 2001, cụ thẻ là tăng 133,67%
chênh lệch 1.275.300 USD trong đó:
+ Hàng mây tre tăng 148,53% có giá trị là 624.906 USD
+ Hàng sơn mài tăng 109,19% có giá trị là 86.826 USD
+ Hàng gốm sứ tăng 128,86% có giá trị là 285.605 USD
+ Hàng thêu ren có tín hiệu đáng mừng tăng 149,15% có giá trị là
277.929 USD.
So sánh về tỷ trọng cơ cấu của từng loại mặt hàng ta thấy hàng mây tre
đan cũng là mặt hàng thuộc thế mạnh trong hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
chiếm tỷ trọng xuất khẩu cao trong cả 2 năm.
3. Hàng thủ công mỹ nghệ của xí nghiệp ở các thị trường mục tiêu
chính
Đối với xí nghiệp việc phân đoạn thị trường chủ yếu là 3 mục tiêu chính
đó là: Nhật Bản, Hàn Quốc, Italia.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
20
Bảng 5:Tình hình xuất khẩu hàng TCMN sang các thị trường mục tiêu
Năm
Thị trường xuất
2001 2002
USD TT (%) USD TT (%)
Nhật Bản 1.275.600 33,68 1.835.300 36,25
Hàn Quốc 984.200 25,98 1.256.000 24,81
Italia 1.025.000 27,07 1.598.100 31,57
Thị trường khác 502.400 13,27 373.100 7,37
Tổng 3.787.200 100 5.062.500 100
Ngoài ra xí nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động xuất khẩu của mình
sang Pháp, Đức, Nga.. với mức xuất khẩu ngày càng tăng ra các thị trường
nước ngoài đặc biệt là 3 thị trường trọng điểm là Nhật Bản, Hàn Quốc và
Italia. Năm 2001, xí nghiệp xuất khẩu ra 3 thị trường này 3.787.200 USD
nhưng sang năm 2002 mức xuất khẩu sang 3 thị trường này đã đạt được là
5.062.000 USD. Qua đó ta thấy rằng xí nghiệp đã đang dần nâng cao lượng
hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu cũng như thị phần của mình tại các thị
trường này. Nếu như cứ với đà phát triển này trong vài năm tới xí nghiệp sẽ
sớm khẳng định mình trên các thị trường trọng điểm là Nhật Bản, Hàn Quốc
và Italia xí nghiệp vẫn đang mở rộng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
mình sang các thị trường khác như Thái Lan, Đài Loan, Pháp, Nga… và từ
các thị trường này xí nghiệp sẽ tìm cho mình và xác định các sản phẩm của xí
nghiệp cũng được các thị trường này rất ưa chuộng. Nhưng hiện nay xí nghiệp
chủ yếu vẫn phát triển 3 thị trường trọng điểm nhất đó là Nhật Bản, Hàn
Quốc, Italia.
Để có được tỷ lệ ngày càng tăng lên như vậy ở các thị trường trong năm
2002 xí nghiệp đã áp dụng một số chính sách nhằm nâng cao sức cạnh tranh
toàn Xí nghiệp như sau:
* Quyết định về sản phẩm xuất khẩu
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
21
- Về kế hoạch hoá và phát triển sản phẩm xuất khẩu: để đáp ứng sự thay
đổi của nhu cầu khách hàng nước ngoài theo kịp thị hiếu của họ và nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu xí nghiệp sử
dụng 2 dạng phát triển sản phẩm mới:
+ Phát triển sản phẩm mới: xí nghiệp có 2 hình thức phát triển sản phẩm
mới đó là lấy những sản phẩm hiện đang tiêu thụ tại thị trường trong nước để
xuất khẩu và đầu tư thiết kế các mặt hàng mới.
+ Cải tiến các sản phẩm hiện tại: ở đây xí nghiệp sẽ cải tiến chất lượng
và mẫu mã, cải tiến về chất lượng chủ yếu tập trung vào việc xử lý nguyên
liệu để chúng có màu sắc đẹp hơn và không bị mốc; cải tiến về mẫu mã là
việc thay đổi về kích thước, hình dạng của sản phẩm để tạo ra sự hấp dẫn đối
với khách hàng.
- Về chủng loại sản phẩm: xí nghiệp luôn quan tâm đến việc đa dạng
hoá sản phẩm xuất khẩu tuỳ thuộc theo thị hiếu, nhu cầu của khách và nhằm
giảm rủi ro trong kinh doanh, được thể hiện ở chỗ khi xí nghiệp gặp rủi ro,
gặp thất bại về một sản phẩm nào đó thì ảnh hưởng của nó không lớn lắm đối
với việc kinh doanh của xí nghiệp. Trong việc kinh doanh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ xí nghiệp chủ yếu phát triển một số mặt hàng như: mây tre đan,
thêu ren, gốm sứ, sơn mài.
- Về chất lượng của hàng xuất khẩu: hầu hết các sản phẩm của xí
nghiệp xuất khẩu đều có nhu cầu hàng đầu là đảm bảo chất lượng để giữ chữ
tín với bạn hàng. Chính vì vậy, mà xí nghiệp thường xuyên phải cử cán bộ
đến các cơ sở chân hàng để giám sát, đôn đốc, kiểm tra chất lượng. Thường
thì trước khi ký hợp đồng nội, xí nghiệp đã thoả thuận với khách hàng nước
ngoài về các yêu cầu: chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm. Do vậy xí
nghiệp căn cứ vào các yếu tố đó để giám sát các cơ sở chân hàng.
* Quyết định về phương pháp xác định giá:
- Giá xuất khẩu là rất quan trọng nó là một trong những yếu tố quan
trọng tác động đến nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, nó ảnh hưởng trực tiếp
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
22
đến hiệu quả kinh doanh và sự thành bại của xí nghiệp trên thương trường.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng đó, các cán bộ định giá của xí nghiệp rất
cẩn thận, thận trọng và không khéo trong việc định giá cho các mặt hàng của
mình. Để nâng cao sức cạnh tranh cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
tại xí nghiệp.
Xí nghiệp đã tiến hành việc định giá xuất khẩu phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: giá chào hàng tại cơ sở chân hàng, giá cả chung trên thị trường, các
chi phí mà xí nghiệp phải bỏ ra (đóng gói, thuế, phí hải quan…) và các chi phí
khách thích ứng với từng điều kiện thương mại quốc tế (Incotems). Các yếu tố
trên khi định giá xí nghiệp đặc biệt chú trọng đến giá cả chung trên thị trường
coi đó là yếu tố chính quyết định đến giá xuất khẩu của xí nghiệp.
- Về phương pháp định giá: Do xí nghiệp thường xuất khẩu theo đơn
đặt hàng của nước ngoài. Trong khi đó thông tin của thị trường xuất khẩu của
giá cả bị hạn chế, bên cạnh đó mục tiêu xuất khẩu của xí nghiệp là lợi nhuạn
nên xí nghiệp thường áp dụng phương pháp xác định giá theo tỷ lệ lợi nhuận
định mức. Theo phương pháp này, giá xuất khẩu được xác định là tổng các
chi phí cho một sản phẩm + lợi nhuận định mức của sản phẩm, sau cùng là
cộng với chi phí phát sinh ch từng sản phẩm thích ứng với mỗi điều kiện
thương mại quốc tế.
* Quyết định về lựa chọn kênh phân phối:
Kênh phân phối là một trong những vấn đề phức tạp nhất mà ban lãnh
đạo xí nghiệp phải thông qua. Các kênh được lựa chọn sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến việc nâng cao sức cạnh tranh và các quyết định khác trong lĩnh vực
marketing. Các quyết định của xí nghiệp về kênh phân phối không chỉ nhằm
những mục tiêu trước mắt mà còn phải nghĩ đến môi trường thương mại sau
này.
Kênh phân phối mà xí nghiệp thường sử dụng để phân phối các sản
phẩm là:
Người sản xuất Xí nghiệp Người nhập khẩu
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
23
Tuy nhiên, xí nghiệp không chỉ sử dụng kênh này một cách cứng nhắc
mà sẽ có những thay đổi linh hoạt đối với từng thời điểm cho từng loại mặt
hàng và từng thị trường xuất khẩu.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
* Ưu điểm:
Mặc dù gặp nhiều khó khăn và trở ngại nhưng xí nghiệp sản xuất hàng
xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp đã có những cố gắng tạo ổn định
trong hướng đi lên nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu.
Bên cạnh đó, xí nghiệp tích cực khai thác thị trường, chủ động khai thác
nguồn hàng, tìm các bạn hàng nước ngoài chấp nhận khoản chi phí hợp lý trả
công cho người môi giới để có hợp đồng, tranh thủ sự giúp đỡ của Uỷ ban kế
hoạch Nhà nước, Văn phòng Chính phủ, Bộ Thương mại. Mặt khác để giữ uy
tín, xí nghiệp còn tích cực xem xét các khiếu nại của nước ngoài về hàng xuất
khẩu để hạn chế số tiền phải bồi thường, đồng thời rút kinh nghiệm về phía
mình như soạn thảo hợp đồng, phẩm chất hàng hoá, số lượng đóng gói, thời
gian giao hàng… Trong những năm gần đây mặc dù kim ngạch xuất khẩu của
xí nghiệp có tăng nhưng xí nghiệp vẫn không ngừng phát huy tính tự chủ của
mình trong hoạt động kinh doanh, năng động sáng tạo mở các mối quan hẹ
kinh tế sang thị trường mới.
Xí nghiệp đã lựa chọn được một chiến lược đúng đắn cho mặt hàng xuất
khẩu đó là đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu cho từng loại thị trường và các
khu vực khác nhau trên thế giới nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng. Việc mở rộng sang các thị trường mới nhằm thay thế các thị
trường bị thu hẹp và làm tăng số lượng hàng xuất của xí nghiệp.
* Nhược điểm:
Trong công tác mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu, xí nghiệp có
đạt các kết quả. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số nhược điểm.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
24
- Song song với việc tìm kiếm thị trường mới, xí nghiệp đã không củng
cố thị trường truyền thống của mình tức là xí nghiệp đã không có những biện
pháp để củng cố thị trường nước ngoài, xí nghiệp đã chọn chiến lược tập
trung, tức chỉ phát triển một số thị trường bằng cách thâm nhập sâu vào thị
trường đó.
- Hiện nay, kinh doanh xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ này quá
thấp, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ mà xí nghiệp kinh doanh mẫu mã còn
chưa phong phú, chưa có sự đảm bảo mới lạ về sản phẩm, có ít cải tiến về
mẫu mã hình dáng sản phẩm xuất khẩu. Bên cạnh đó, xí nghiệp còn chưa nắm
được những biến động về giá quốc tế nên trong kinh doanh xí nghiệp còn để
xảy ra tình trạng khách hàng ép giá dẫn đến tình trạng ảnh hưởng kết quả kinh
doanh.
* Nguyên nhân tồn tại:
Do công tác nghiên cứu thị trường còn bộc lộ một số hạn chế đó là việc
nghiên cứu chưa mang tính thường xuyên liên tục, các hoạt động nghiên cứu
thị trường vẫn mang tính thực hiện các thương vụ đơn lẻ, chưa đánh giá đúng
dung lượng thị trường, nhu cầu khách hàng cũng như khả năng thanh toán của
khách hàng.
Tóm lại xí nghiệp chưa nhận thức hết tầm quan trọng của marketing nên
xí nghiệp chưa có nhiều quan tâm đúng mức cho các hoạt động này, xí nghiệp
chưa có chuyên viên về marketing, các cán bộ kinh doanh còn bị hạn chế về
chuyên môn marketing. Quá trình nghiên cứu marketing xuất khẩu ở xí
nghiệp còn chưa có phần phân tích, đánh giá và chọn lựa các cơ hội kinh
doanh.
Xét từng công đoạn của quá trình marketing xuất khẩu của xí nghiệp ta
có những nhận xét sau:
- Nghiên cứu thị trường xuất khẩu xí nghiệp đã có những nghiên cứu
khá bao quát. Tuy nhiên những nghiên cứu này còn chưa sâu sắc, một số
những yếu tố rất thiếu và yếu mà xí nghiệp chưa nắm được: xí nghiệp chưa
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
25
biết được chính xác mục đích của người tiêu dùng nước ngoài khi mua hàng
thủ công mỹ nghệ để làm gì? Khách hàng của nước ngoài thích hàng thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam vì lý do gì?
- Phương thức xâm nhập: xí nghiệp đã sử dụng chủ yếu phương thức
xâm nhập trực tiếp ít qua các khâu trung gian làm cho xí nghiệp thu được
nhiều lợi nhuận hơn - đây là ưu điểm. Nhưng xí nghiệp lại chưa thiết lập được
mối quan hệ với các hãng buôn xuất khẩu đặc cơ sở trong nước để có thể tăng
kim ngạch và mở rộng thị trường. Giá các sản phẩm của xí nghiệp có thể cạnh
tranh với các đối thủ trong nước nhưng lại khá cao so với các sản phẩm của
các đối thủ cạnh tranh do họ sản xuất bằng máy nên năng suất cao (đồ gốm).
- Điều thiếu cơ bản của xí nghiệp là chưa có các hoạt động quảng cáo
cho các sản phẩm của mình ở nước ngoài. Hoạt động xúc tiến bán của xí
nghiệp thực hiện khá tốt với các hình thức như hàng mẫu tham gia hội chợ
triển lãm, cataloge. Việc tổ chức các hoạt động marketing của xí nghiệp còn
nhiều hạn chế.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
26
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU CỦA XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT HÀNG XUẤT
NHẬP KHẨU VÀ KINH DOANH TỔNG HỢP
1. Tăng cường nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược
Việc hoạch định một chiến lược tổng thể về thị trường là việc có tầm
quan trọng hàng đầu, để xây dựng chiến lược này Xí nghiệp phải nắm rõ được
năng lực và hiện trạng của sản xuất, đặc điểm, tính chất và thể chế của thị
trường ngoài nước nhằm trả lời các câu hỏi xuất khẩu mặt hàng gì? xuất khẩu
đi đâu? xuất khẩu với số lượng bao nhiêu? xuất khẩu như thế nào? và có vấn
đề gì trong quan hệ song phương, trên cơ sở đó Xí nghiệp xác định tốc độ
phát triển cho từng thị trường và cơ cấu mặt hàng đi cho đối tác.
Nghiên cứu thị trường là chức năng của phòng kinh doanh, để đáp ứng
nhu cầu bức thiết của Xí nghiệp, thông tin về thị trường để phục vụ cho việc
đề ra phương án sản xuất kinh doanh, phòng kinh doanh cần xác định cho
mình một nhiệm vụ cụ thể đó là:
- Tổ chức tiếp cận và phân tích, khai thác các thông tin, trực tiếp và
thường xuyên tiếp xúc với thị trường thế giới thông qua hội thảo khoa học,
hội chợ triển lãm, đẩy mạnh tiếp thị để kịp thời nắm bắt thị trường, bám sát và
tiếp cận tiến bộ của thế giới, chủ động tìm bạn hàng, thị trường, ký hợp đồng,
tổ chức sản xuất và xuất khẩu theo nhu cầu và thị hiếu của thị trường, tránh tư
tưởng ỷ lại vào các cơ quan Nhà nước hoặc trông chờ trợ cấp, trợ giá, kết hợp
với dự báo thị trường chính xác để đưa ra các quyết định đúng về thị trường.
- Phối hợp với ban lãnh đạo của Xí nghiệp cũng như phối hợp với từng
phòng kinh doanh để đề ra mục tiêu cụ thể và chiến lược phát triển lâu dài đối
với từng khu vực thị trường cũ và mới. Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là
tìm hiểu cơ hội kinh doanh, xác định khả năng bán hàng cung cấp thông tin để
cơ sở sản xuất tổ chức sản xuất. Do đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ phụ
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
27
thuộc vào sở thích, thẩm mỹ và truyền thống dân tộc, do đó khi nghiên cứu thị
trường cần chú ý các vấn đề:
+ Tính dân tộc: Mỗi dân tộc có phong tục tập quán, sở thích thị hiếu
khác nhau, do vậy việc nghiên cứu thị trường để đưa ra sản phẩm có kiêu
dáng, màu sắc, chất liệu, mẫu mã, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
+ Các yếu tố về kinh tế: Các chính sách thuế XNK, hạn ngạch XNK,
chính sách kinh tế của Nhà nước, đơn cử tại thị trường Nhật kể từ ngày
26/5/1999 Việt Nam được hưởng quy chế Tối Huệ Quốc MFN, các sản phẩm
thủ công mỹ nghệ như mây tre đan, gốm sứ và nội thất làm bằng gỗ thuế xuất
khẩu từ 0-3%, do vậy đây là thị trường tốt để xí nghiệp tiến hành ký kết hợp
đồng.
+ Yếu tố tâm lý: truyền thống cũng quyết định thị hiếu của khách hàng.
Được Bộ đánh giá là 1 trong 10 doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có
quan hệ buôn bán với trên 40 nước. Do vậy, thị trường xuất khẩu tương đối
rộng, từ cơ cấu thị trường từ đó Xí nghiệp đưa ra các biện pháp thúc đẩy hàng
hoá ở một số thị trường.
2. Lựa chọn mặt hàng chiến lược, nâng cao chất lượng sản phẩm và
đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất kinh doanh.
Xuất khẩu thời kỳ 2001-2005 phải đạt thay đổi về chất từ đại hội VIII
đã đặt ra, đó là nâng cao chất lượng đa dạng hoá các mặt hàng, với xí nghiệp
mặt hàng mũi nhọn là: Thêu ren, SMM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Motsobienphapnhamthucday.pdf