Qua bảng phân tích khoản phải thu ta thấy năm 2004 tăng so với năm 2003 một lượng giá trị tuyệt đối là 32.713.102.143 đồng hay tăng 105,37%, các khoản phải thu tăng là biểu hiện không tốt cho Công ty vì Công ty đã để nguồn vốn bị ứ đọng gây khó khan cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Phải thu khách hàng năm 2004 tăng 33.264.155.645 đồng so với năm 2003 là dấu hiệu không tốt vì khoản này tăng chứnh tỏ Công ty chưa thu được nợ của khách hàng. Đây là khoản tăng quá lớn có thể gây thiếu hụt vốn ch sản xuất kinh doanhlàm giảm tốc độ vòng quay của vốn lưu động.
Trã trước cho người bán củng tăng lên so với năm 2003 là 5.316.282.849 đồng. Khoản này tăng chứng tỏ Công ty đã chưa hoàn thành đưa vào sữ dung các công trình.
Thu nội bộ giảm xuống một lượng là 4.237.322.140 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm (16,01)%. Sỡ dĩ khoản này giảm là do trong năm này Công ty không cấp thêm vốn cho các đơn vị trực thuộc mua sắm vật tư thiết bị để tiến hành sản xuất kinh doanh. Do đó khoản vốn của Công ty bị chiếm dung và thu nội bộ giảm.
Phải thu khác củng giảm (31,86)% tương ứn giảm 1.622.593.972 đồng. Như vậy Công ty đã có biện pháp và trchs nhiệm đối với khoản này.
Tóm lại khoản phải thu tăng lên trong đó chiếm tỷ trọng lớn là phải thu khách hàng. Như vậy vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng vẫn chưa được khắc phục.
44 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1726 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Vạn Tường - Quân khu V, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối kỳ đủ mua một lượng vật tư hàng hóa tương đương với đầu kỳ khi giá cả tăng lên, tức là tái sản xuất giản đơn về vốn lưu động trong điều kiện quy mô kinh doanh ổn định. Việc bảo toàn vốn lưu động của doanh nghiệp cần bảo đảm thực hiện một số nguyên tắc sau:
-Thời điểm bảo vốn lưu động cần được tiến hành vào cuối mổi năm.
- Căn cứ để xác địng giá trị bảo toàn vốn là chỉ số vật giá chung, hoặc chỉ số vật giá của vật tư hàng hóa chủ yếu phù hợp với nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
- Đảm bảo tái sản xuất giản đơn về vốn lưu động.
3.2. Các biện pháp chính để bảo toàn vốn lưu động:
+Biện phấp bao trùm và tổng quát là phải kinh doanh không bị thua lỗ và có lãi để đảm bảo thực hiện tối thiểu để bảo toàn vốn. Đó là phải sử dụng số vốn lưu động bỏ ra ban đầu sao cho có lợi nhuận để không những có thể hoàn trã lại số vốn lưu động bỏ ra ban đầu mà còn có đủ tiền để trã lãi vay vốn lưu động, bồi hoàn lại khoản trượt giá củng như bồi hoàn lại chi phí bảo quản vật tư khi dự trử.
+ Các biện về ứng dụng, cải tiến công nghệ và tổ chứcxây dựng để rút ngắn thời gian xây dựng, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm hoặc không cần dự trử
+ Các biện pháp về cải tiến cung cấp, dự trử và bảo quản vật tư để đảm bảo mức dự trử hợp lý, giảm chi phí cho bảo quản vật tư. Cần sữ dụng biểu đồ dự trử vật tư khi thiết kế tổ chức thi công để tổ chức dự trử đúng, xác địng đúng mức dự trử
+ Các biện pháp nhằm cải tiến công việc tiêu thụ, bàn giao và thanh toán.
+ Khi lập dự án đầu tư trong phép tính các chỉ tiêu hiệu quả (NPV, IRR...) cần phỉ chú ý thu hồi lại khoản vốn lưu động ở cuối đời dự án. Đòng thời phương án đầu tư phải đảm bảo hiệu quả tính toán theo quy địng.
+ Các biện pháp vay vốn lưu động hợp lý, triệt để các biện pháp tài chính thay thế. Đó là:
Các khoản nợ ổn định như: tiền khấu trừ bảo hiểm xã hội nợ luân lưu tối thiểu đối với công nhân về tiền lương, nợ nhà cung cấp vật tư chưa đến kỳ phải trã, tiền thưởng chưa sữ dụng, lợi nhuận chưa đến kỳ phải nộp, tiền khấu hao TSCĐchưa phải dùng đến...
- Cải tiến chế độ thanh toán, giảm nợ của các doanh nghiệp ngiệp khác
-Tạm thời bán một số thành phẩm dùng đến sau đó mua lại.
-Phải có các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các khoản nợ khó đòi và phải có tính các khỏan dự phòng này vào chi phí phí kinh doanh.
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VẠN TƯỜNG QUÂN KHU V.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
- Công ty Vạn Tường là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng. Công ty được thành lập theo quyết định số 480/ QĐ - QP, ngày 17 - 04 - 1996 của Bộ Quốc phòng và Sở Kế hoạch Đầu tư Quảng Nam - Đà Nẵng cấp giấy phếp chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 25 -06 - 1996.
Ngày 12 -05 -1999 căn cứ quyết định số 693/1999/ QĐ - BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc sát nhập công ty 491 vào công ty Vạn Tường thuộc Quân khu V. Công ty Vạn Tường cùng Công ty 491 đã thỏa thuận thống nhất đề án về tổ chức sản xuất vào bộ máy quản lý công ty Vạn Tường sau khi sát nhập.
Công ty Vạn Tường có:
- Trụ sở đặt tại 481 Nguyễn tri Phương - Thành phố Đà Nẵng.
- Ngành nghề kinh doanh: Tư vấn thiết kế, xây dựng các công trình, trang trí nội thất, kinh doanh nhà ở, chế biến gỗ, sản xuất kinh doanh xi măng, vôi thủy, đá, và vật liệu xây dựng khác.
- Địa bàn hoạt động từ: Từ Hà Nội đến các Tỉnh Tây Nguyên
- Vốn kinh doanh: 5.394.251.077 đồng .Trong đó:
+Vốn cố định: 2.853.152.492 đồng.
+Vốn lưu động: 2.541.062.585 đồng.
Tổng số nhân viên: 1.654 người (nhân viên quản lý 29 người)
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
2.1 Chức năng.
Công ty Vạn Tường - QK V có chức năng chính là:
- Xây dựng các công trình phục vụ cho Quốc phòng, ngoài ra công ty còn đảm nhiệm thi công các công trình bên ngoài quân đội như xây dựng cơ sở hạ tầng, cụm dân cư.
- Khai thác khoáng sản và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Kinh doanh thương mạ,i dịch vu, nhà hàng, khách sạn, nhà khách
- Rà phá bom, mìn.
2.2. Nhiệm vụ của công ty:
-Xác định và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo pháp luật hiện hành của nhà nước và theo sun chỉ dẩn của Bộ Quốc phòng
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ chính sách, đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Nghiên cứu khả năng thi công các công trình, khả năng sản xuất để cung ứng cho các đơn vị thi công theo đúng tiến độ.
-Quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng chính sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể cán bộn công nhân viên trong công ty, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề, đào tạo đội ngũ cán bộ trẽ năng động.
- Hoàn thành nghĩa vụ nô ngân sách Nhà nước đầy đủ, chấp hành các chế độ sổ sách kế toán theo quy định của Nhà nước.
-Thi công và hoàn thành công trình bàn giao cho chủ đầu tư đúng tiến độ mà công ty đã đấu thầu và ký kết hợp đồng.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Công ty Vạn Tường Quân Khu V là một doanh nghiệp quân đội làm kinh tế, do địa bàn hoạt động của công ty rất rộng, để phù hợp với cơ chế thị trường quản lý và quản lý của nhà nước, công ty đang áp dụng mô hình tổ chức quản lý như sau:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
PHÒNG
KỶ THUÂT
DỰ TOÁN
PHÒNG
TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN
BAN
CHÍNH
TRỊ
BAN
HÀNH
CHÍNH
ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
Đội xây lắp OD-CN: 08
Đội thi công giao thông: 02
Đội thi công điện nước: 02
Đội xe máy công trình: 01
CƠ QUAN
XÍ NGHIỆP
491
CƠ QUAN
XÍ NGHIỆP
378
ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
Đội thi công: 04
PX sản xuất đá
PX sữa chữa xe, máy
PHÂN XƯỞNG SX
PX xi măng
Khai thác đá
Cơ khí máy xây dựng
Đây là mô hình tổ chức sản xuất và quản lý trực tuyến có quan hệ chức năng và phối hợp, với mô hình này công ty có thể quản lý một cách hiệu quả tình hình SXKD của mình, cán bộ tham mưu như phòng kế hoạch kinh doanh, phòng hành chính, phòng tài chính kế toán...luân là trợ thủ đắc lực cho giám đốc trong việc tổ chức quản lý sản xuất trong toàn công ty
3.1. Chức năng, nhiệm vụ của các cấp quản lý trong công ty:
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của doanh nghiệp phân rõ chức năng nhiệm vụ công tác cụ thể cho từng phó giám đốc thuộc quyền, các phòng ban,giám đốc xí nghiệp, các đội trưởng.
- Phó giám đốc kinh tế: Trực tiếp phụ trách từng mảng kinh tế đối ngoại, thay mặt giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty nhằm mục đích hoàn thành tốt * - Phó giám đốc chính trị: Là người thay mặt giám đốc trong công tác xây dựng Đảng và công tác chính trị.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Giúp giám đốc nghiên cứu tổ chức và quản lý toàn bộ công việc kinh doanh, công tác kế toán của công ty, tổ chức xây dựng hệ thống sản xuất kinh doanh và tổ chức cong tác kế hoạch của công ty.
- Phòng kỹ thuật: Tổ chức kiểm tra giám sát, đề xuất phương án thi công về mặt kỷ thuật cho các công trình do công ty thi công.Tổ chức lập hồ sơ tham gia đấu thầu các công trình.
- Phòng tài chính kế toán: Theo dõi tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của công ty.Tổ chức vay vốn ngân hàng để đảm bảo vốn cho các công trình thi công, lập các báo cáo để thông tin cho quản lý định kỳ hoặc theo yêu cầu khi cần thiết.
- Ban chính trị: Quản lý các tổ chức chính trị của công ty như Công đoàn, Thanh niên Phụ nữ... Đề xuất sắp xếp công tác cho CBCNV trong công ty
- Ban hành chính: Phụ trách công tác hành chính tổng hợp, quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất tại cơ quan Công ty.
3.2. Đặc điểm về vốn kinh doanh và vốn lưu động của công ty:
- Vốn của công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng chủ yếu là nguồn vốn vay. Số vốn vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn sản xuất của công ty.Nguồn vốn này có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây. Vì vậy Công ty cần phải coi trọng công tác quản lý sữ dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa và tiến hành thu tiền nhanh tránh lượng vốn do khách hàng chiếm dụng vốn.
II. PHÂN TÍCH TÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG HAI NĂM 2003 - 2004:
- Như chúng ta đã biết, vốn lưu động có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mổi doanh nghiệp, nó được thể hiện dưới dang các khoản đầu tư cảu doanh nghiệp vào TSLĐ. Do vậy người quản lý phải thường xuyên cân nhắc kỹ cơ cấu tài sản. Nếu doanh nghiệp dự trử một lượng tiền quá lớnthì an toàn trong thanh toán, đảm bảo được các khoản nợ đến hạn nhưng không có hiệu quả, bởi vì dự trử tiền mặt không có khả năng sinh lời mà còn phát sinh thêm chi phí như chi phí bảo quản
Mặt khác nếu doanh nghiệp dự trử một lượng hàng tồn kho quá lớn tuy có đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, tiêu thụ được tiến hành liên tục nhưng chi phí quản lý cho hàng tồn kho và phí cơ hội phải gánh chịu là rất lớn.
Do đó để sữ dụng vốn lưu động có hiệu quả thì nhà quản lý tài chính phải xây dựng cho mình một độ an toàn thích hợp cho việc đầu tư vào TSLĐ.Vấn đề cơ bản trong công tác quản lý và sữ dụng vốn lưu động là phải xác địng được cơ cấu tài sản, cấu trúc các khoản nợ thích hợp để thông qua đó xác định được nhu cầu vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh.
1. Khái quát tình hình vốn & nguồn vốn của công ty qua hai năm 2003 -2004
- Để có cách nhìn tổng quát về sản nghiệp của công ty cần thông qua bảng CĐKT của công ty qua hai năm 2003 -2004.
Về mặt kinh tế: Qua việc xem xét về “Tài sản “cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sữ dụng tài sản. Về mặt pháp lý phần tài sản thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sữ dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Khi xem xét về phần “Nguồn vốn “về mặt kinh tế người sữ dụng thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, về mặt pháp lý, người sữ dụng bảng CĐKT thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước về số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng và vay đối tượng khác.Củng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ.
1.1. Tình hình tài sản của công ty trong hai năm 2003 -2004:
Bảng 1: Tình hình chung về vốn của công ty trong hai năm 2003 -2004
(Phần Tài Sản)
TỔNG TÀI SẢN
TSLĐ& ĐTNH
I. Tiền
II. Các khoản ĐTTCNH
III. Khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V. TSLĐ khác
B. TSCĐ& ĐTDH
I. Tài sản cố định
II. Các khoản mục ĐTTCDH
III. Chi phí XDCBDD
IV. Chi phí trã trước dài hạn
Bảng 1: Tình hình chung về vốn của công ty trong hai năm 2003 -2004
(Phần Tài Sản)
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
80.827.815.857
54.929.144.452
14.405.427.978
0
31.045.475.433
7.942.764.461
1.535.476.580
25.898.671.405
22.959.386.399
0
2.939.284.806
Số tiền
NĂM 2003
100
67,96
17,82
0
38,40
9,82
1,89
32,04
28,4
0
3,64
Tỷ trọng%
143.923.030.191
144.048.491.053
12.233.128.389
0
63.758.577.576
36.843.807.078
1.212.978.010
29.874.539.138
28.285.793.003
66.443.150
1.310.782.449
211.520.536
Số tiền
NĂM 2004
100
79,24
8,5
0
44,3
25,6
0,84
20,76
19,65
0,05
0,91
0,15
Tỷ trọng %
63.095.214.334
59.119.346.601
(2.172.299.590)
0
32.713.102.143
28.901.042.617
(322.498.570)
3.894.867.730
6.126.406.410
66.443.150
(1.628.502.357)
211.520.536
Số tiền
CHÊNH LỆCH
78,06
107,63
(15,08)
0
105,37
363,87
(21,00)
15,35
23,20
0
(55,40)
0
Tỷ trọng %
Căn cứ vào số liệu phân tích được ở bảng CĐKT phần tài sản ta thấy
Trong năm 2004 tổng tài sản của công ty tăng lên so với cùng kỳ năm 2003 là
63.095.214.254 đồng tương ứng tăng 78,06%. Điều này cho ta thấy được trong năm 2004 quy mô năng lực sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên do.
-TSLĐ & ĐTNH tăng mạnh 59.119.364.551 đồng tương ứng tăng 107,64% nguyên nhân là do
+ Các khoản phải thu tăng 32.713.102.143 đồng tương ứng tăng 105, 37%
+ Hàng tồn kho tăng 28.901.042.617 đồng tương ứng tăng 363, 87% nguyên nhân là do nguyên vật liệu tồn kho tăng lên.
-TSCĐ & ĐTDH tăng lên 3.975.867.730 đồng tương ứng tăng 15, 35% nguyên nhân là do TSCĐ tăng 5.326.406.410 tương ứng tăng 23,20% liên quan đến việc tăng này là do trong năm 2004 Công ty đầu tư sữa chữa và nâng cấp máy móc thiết bị nhằm phát huy tối đa hiệu quả sữ dụng máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh làm cho năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng tăng lên.
+ Các khoản mục đầu tư tài chính tăng lên cụ thể tăng 66.443.150 đồng là do năm 2004 Công ty tiến hành đầu tư vào các dự án lớn nhưng nó còn mới mẽ và năng lực cạnh tranh chưa đủ mạnh nên công ty chỉ mới đầu tư một khoản nhỏ chứ chưa giám tung ra đầu tư mạnh hơn.
1.2. Tình hình chung về vốn ( sữ dung vốn) của công ty qua hai năm 2003-2004
Bảng 2: Tình hình chung về vốn của công ty trong hai năm 2003-2004
(Phần nguồn vốn)
TỔNG NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRÃ
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Nợ khác
NVCSH
I.Nguồn vốn quỹ
II.Nguồn kinh phí
Bảng 1: Tình hình chung về vốn của công ty trong hai năm 2003 -2004
(Phần Nguồn vốn)
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
80.827.815.857
56.674.668.966
43.162.432.770
12.409.304.800
1.102.931.396
24.153.146.891
23.954.322.083
558.824.808
Số tiền
NĂM 2003
100
70,12
53,45
15,35
1,32
29,88
29,19
0,69
Tỷ trọng%
143.923.030.191
116.813.760.856
106.917.551.856
9.389.149.600
507.059.365
27.109.269.370
25.851.515.749
1.257.753.621
Số tiền
NĂM 2004
100
81,16
74,29
6,52
0,35
18,84
17,97
0,87
Tỷ trọng %
63.095.214.334
60.139.091.890
63.755.119.086
(3.020.155.200)
(595.872.031)
2.956.112.480
2.257.193.660
698.928.813
Số tiền
CHÊNH LỆCH
78,06
106,11
147,71
(24,34)
(54,03)
12,24
9,57
125,07
Tỷ trọng %
+ Qua phân tích giúp ta biết được Tổng nguồn vốn của Công ty trong năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là 63.095.214.334 đồng tương ứng tăng 78,06% việc tăng này cho chúng ta biết được trong năm 2004 Công ty đã nỗ lực trong việc huy động vốn, bảo toàn vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diển ra liên tục. Nguyên nhân chính của việc tăng này là do các yếu tố sau
-Nợ phải trã tăng 60.193.091.890 đồng tương ứng tăng 106,11% trong đó nợ ngắn hạn tăng đến 63.755.119.086 đồng tương ứng mức tăng 147,71% phần này tăng do vay ngắn hạn, phải trã nhà cung cấp, người mua trã tiền trước tăng mạnh.Trong khi đó phải trã CBCNV và các đơn vị trực thuộc củng tăng nhưng không đáng kể.
- Nợ ngắn hạn tăng lên trong khi đó nợ dài hạn và nợ khác lại giảm nhưng giảm với số lượng nhỏ
- Nguồn kinh phí tăng 698.928.813 đồng tương ứng với mức tăng 125,07% nguyên nhân của việc tăng này là do trong năm 2004 Công ty được Nhà nước, Bộ Quốc phòng và Quân khu cấp vốn để mở rộng thị trường nâng cao vị thế cạnh tranh cho Công ty giúp công ty đứng vững trong nền kinh tế thị trường khi có sự cạnh tranh khốc liêt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
2. Khái quát kết quả kinh doanh của Công ty hai năm 2003 -2004
Có thể nói Công ty VạnTường Quân khu V tồn tại và đứng vững đến ngày hôm nay là một nổ lực rất lớn, bởi thực tế trong địa bàn thành phố Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung nhiều doanh nghiệp trong cùng ngành đã phải giãi thể hoặc phá sản do không chịu đựng nổi sức cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường Bản thân Công ty nhờ sự chỉ đạo cảu Nhà nước đặc biệt là Bộ Quốc phòng và Quân khu đã tạo diều kiện thuận lợi cho Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do tình trạng chung của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhưng nhìn chung Công ty vẩn hoạt động tốt và đứng vững trên thị trường, kinh doanh vẩn có lãi và thực hiện tốt nhiệm vụ cấp trên giao cho cả về kinh tế lẩn Quốc phòng.
Để biết được kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm 2003-2004 biến động như thế nào ta đi vào phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty dựa vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong hai năm 2003-2004
Bảng 3: Kết Quả Kinh Doanh Của Công Ty Trong Hai Năm 2003-2004
Tổng doanh thu bán hàng
Tổng chi phí lưu thông , trong đó
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí khác
- Chi phi hoạt động tài chính
3. Các khoản nộp ngân sách nhà nước
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
4. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
5. Lợ nhuận trước thuế
6. Lợi nhuận để lại doanh nghiệp
CHỈ TIÊU
Bảng 4: Kết quả kinh doanh của công ty qua hai năm 2003-2004
ĐVT: Đồng
117.570.191.290
115.613.085.507
105.851.326.676
778.936.820
8.481.764.978
501.056.533
0
697.473.136
697.473.136
117.570.191.290
2.179.603.550
1.482.130.414
Năm 2003
137.255.230.758
135.469.579.357
119.866.572.639
409.002.030
11.845.043.378
1.245.020.245
2.103.941.065
1.119.612.946
1.119.612.946
137.255.230.758
3.498.790.946
2.379.177.512
Năm 2004
19.685.039.468
19.856.494.350
14.015.246.963
(369.934.790)
3.363.278.392
743.963.712
2.103.941.065
422.139.810
422.139.810
19.712.241.442
1.319.187.396
897.047.098
Mức
Chênh Lệch
16.17
17,17
13,24
(47,49)
39,65
148,48
-
26,05
60,52
16,77
60,52
60,52
%
Qua so sánh kết quả sản xuất kinh doanh hai năm 2003-2004 ta thấy: Tổng doanh thu năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là: 19.685.039.468 đồng tương ứng tăng 16,74%, làm cho doanh thu thuần tăng 19.712.241.442 đồng hay tăng 16,77%. Điều này cho thấy quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty đã được mở rộng và làm cho tổng chi phí cũng tỷ lệ thuận với doanh thu. Cụ thể, tổng chi phí tăng lên 19.856.494.350 đồng tương ứng tăng 17,17%, nhưng tốc độ tăng của tổng chi phí lớn hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu cả về mặt số tương đối lẫn tuyệt đối, mặc dù chênh lệch không nhiều nhưng điều đó không tốt khi xét trên quy mô. Tuy nhiên điều đó đã mang về cho công ty với mức lợi nhuận thu được trong năm 2004 là 3.498.790.946 đồng tức là tăng 1.319.187.396 đồng tương ứng tăng 60,52%, đây là một mức tăng đáng mừng cho công ty. Sau khi trừ các khoản, lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp năm 2004 là: 379.177.512 đồng tức tăng 897.047.098 đồng tương ứng tăng 60,52%.
Nguyên nhân làm cho tổng doanh thu năm 2004 tăng lên là do công ty ký kết được nhiều hợp đồng lớn ở rải rác khắp tỉnh thành từ Hà nội đến tận Cao nguyên Trung phần. Đây là một dấu hiệu tốt, chứng tỏ cán bộ lãnh đạo công ty đã tích cực tìm kiếm hợp đồng tạo được việc làm và làm tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Mặt khác, do quy mô sản xuất kinh doanh tăng đã làm cho tổng chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên, trong đó chi phí nguyên nhiên vật liệu chiếm tỷ trọng tăng rất cao trong tổng chi phí. Tuy tốc độ tăng của tổng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của tổng chi phí nhưng xét trên quy mô thì không ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được vì lợi nhuận thu được năm 2004 tăng đến 60,52 % so với năm 2003. đây là điều đáng mừng, cho thấy phần tích luỹ từ nội bộ tăng lên.
3. Phân tích tình hình quản lý và sử dung vốn lưu động tại công ty qua hai năm 2003-2004
- Để tiến hành sản xuất kinh doanh, điều tất yếu đối với các doanh nghiệp là cần phải có vốn.Tuy nhiên cấu trúc vốn như thế nào thì tùy thuộc vào mổi doanh nghiệp. Công ty Vạn Tường nói riêng và các doanh nghiệp nói chung thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh. Do vậy mà công tác quản lý là mộtkhâu quan trọng trong quá trình kinh doanh. Muốn quản lý vốn lưu động có hiệu quả thì cần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao lợi nhuận rút ngắn thời gian sing lòi và đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được diển ra một cách bình thường. Để đạt được mục đích đó Công ty cần sữ dung và phân bổ vốn lưu động hợp lý đối với tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3.1. Phân tích kết cấu vốn lưu động.
Để biết rỏ hơn về kết cấu vốn lưu động của Công ty ta xem bảng sau đây
TỔNG CỘNG
4. TSLĐ khác
3. Hàng tồn kho
2. Các khoản phải thu
1.Tiền mặt
Bảng 5: Phân Tích Kết Cấu Vốn Lưu Động
ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU
54.929.144.452
1.535.476.580
7.942.764.461
31.045.475.433
14.405.427.978
Số tiền
NĂM 2003
100
2,8
14,46
56,52
26,22
Tỷ trọng%
114.048.491.053
1.212.978.010
36.843.807.076
63.758.577.576
12.233.128.389
Số tiền
NĂm 2004
100
1,07
32,31
55,9
10,72
Tỷ trọng%
59.119.346.551
(322.498.570)
28.901.042.617
32.713.102.143
(2.172.299.590)
Số tiền
CHÊN LỆCH
107,63
(21,00)
363,87
105,37
(15,07)
Tỷ trọng%
+ Từ số liệu trên cho ta thấy TSLĐ năm 2004 tăng so với năm 2003 là 107,63% tương ứng với sô tiền 59.119.346.551đồng, nguyên nhân chủ yếu là:
- Các khoản phải thu tăng 105,37 % tương ứng với số tiền là 32.713.102.143 đồng. Điều này cho thấy việc thu hồi công nợ của công ty là không được tốt, làm ứ đọng vốn.
- Hàng tồn kho tăng 363,87 % tương ứg với số tiền là 28.901.042.617 đồng tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng TSLĐ năm 2004 là 32,31% trong khi đó năm 2003 là 14,46% tăng 17,85%. Điều này cho ta thấy hàng tồn kho chủ yếu là sản phẩm dở dang vẫn chiếm tỷ trọng lớn và tăng theo quy mô vốn của công ty.
- Vốn bằng tiền của Công ty giảm (2.172.299.590) đồng tương ứng giảm (15,07)% về tỷ trọng vốn bằng tiền trong tổng TSLĐ giảm nhẹ cụ thể giảm (11,15)%.Điều này cho thấy khã năng thanh toán của công ty giảm.
3.2. Phân tích tình hình quản lý các khoản phải thu:
Khi các khoản phải thu càng lớn thì vốn của Công ty bị chiếm dung càng nhiều sẽ dẩn đến tình trạng (ứ đọng trong khâu thanh toán) Nhanh chóng giải quyết vốn ứ đọng là một trong những giải pháp quan trọng của công tác tài chính. Căn cứ vào số liệu của bảng Cân Đối Kế Toán năm 2003- 2004 ta lập bảng tình các khoản phải thu như sau:
Bảng 6: Tình Hình Quản Lý Khoản Phải Thu
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2003
NĂM 2004
CHÊNH LỆCH
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ lệ %
1.Phải thu khách hàng
2.Trã trước người bán
3.Phải thu nội bộ
4.Phải thu khác
5.Dự phòng khó đòi *
0
0
26.445.728.009
5.092.268.191
(492.620.767)
0
0
85,18
16,41
(1,59)
32.264.155.645
5.316.282.849
22.208.404.863
3.469.774.219
(500.000.000)
52,17
8,34
34,83
5.44
(0,78)
33.264.155.645
5.316.282.849
(4.237.323.140)
(1.622.593.972)
(1.379.233)
-
-
(16,06)
(31,86)
(1,5)
TỔNG CỘNG
31.045.475.433
100
63.758.577.576
100
32.713.102.645
105,37
Qua bảng phân tích khoản phải thu ta thấy năm 2004 tăng so với năm 2003 một lượng giá trị tuyệt đối là 32.713.102.143 đồng hay tăng 105,37%, các khoản phải thu tăng là biểu hiện không tốt cho Công ty vì Công ty đã để nguồn vốn bị ứ đọng gây khó khan cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Phải thu khách hàng năm 2004 tăng 33.264.155.645 đồng so với năm 2003 là dấu hiệu không tốt vì khoản này tăng chứnh tỏ Công ty chưa thu được nợ của khách hàng. Đây là khoản tăng quá lớn có thể gây thiếu hụt vốn ch sản xuất kinh doanhlàm giảm tốc độ vòng quay của vốn lưu động.
Trã trước cho người bán củng tăng lên so với năm 2003 là 5.316.282.849 đồng. Khoản này tăng chứng tỏ Công ty đã chưa hoàn thành đưa vào sữ dung các công trình.
Thu nội bộ giảm xuống một lượng là 4.237.322.140 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm (16,01)%. Sỡ dĩ khoản này giảm là do trong năm này Công ty không cấp thêm vốn cho các đơn vị trực thuộc mua sắm vật tư thiết bị để tiến hành sản xuất kinh doanh. Do đó khoản vốn của Công ty bị chiếm dung và thu nội bộ giảm.
Phải thu khác củng giảm (31,86)% tương ứn giảm 1.622.593.972 đồng. Như vậy Công ty đã có biện pháp và trchs nhiệm đối với khoản này.
Tóm lại khoản phải thu tăng lên trong đó chiếm tỷ trọng lớn là phải thu khách hàng. Như vậy vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng vẫn chưa được khắc phục.
3.3. Phân tích tình hình quản lý hàng tồn kho
Dự trữ tài sản là nhu cầu không thông thường với các doanh nghiệp. Song dự trử có hiệu quả là vấn đề rất quan trọng. Làm thế nào để đảm bảo được nhu cầu sản xuất kinh doanh mà không bị ứ đọng vốn, không gây tốn kếm những chi phí cần thiết. Để biết được chi tiết hơn về vấn đề này ta lập bảng về tình hình hàng tồn kho dựa vào bảng CĐKT của Công ty trong hai năm 2003-2004:
Bảng 7: Tình Hình Quản Lý Hàng Tồn Kho
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2003
NĂM 2004
CHÊNH LỆCH
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ lệ %
1.NVL tồn kho
2.CCDC tồn kho
3.CP SXKD dở dang
4.Thành phẩm tồn kho
1.367.878.554
449.587.224
3.487.790.710
164.651.750
25,01
8,22
63,76
3,01
407.475.478
235.512.575
7.211.415.899
88.360.509
5,13
2,97
90,79
1,11
(960.403.076)
(214.074.649)
3.723.625.189
(76.291.241)
(70,21)
(47,61)
106,76
(46,33)
TỔNG CỘNG
5.469.908.238
100
7.942.764.461
100
2.472.856.223
45,21
Qua bảng phân tích ta thấy hàng tồn kho năm 2004 tăng lên so với năm 2003 45,21 % tương ứng với số tiền là2.472.856.233 đồng. Trong đó CPSXKD dỡ dang chiếm tỷ lệ tuyệt đối với 106,76 % tương ứng với khoản tiền là3.723.625.189 đồng.Điều này cho thấy hàng tồn kho chủ yếu dưới dạng SPDD đang tăng lên.Công việc tiêu thụ, bàn giao và thanh quyết toán hàng hóa (các công trình, các dự án xây dựng) còn nhiều hạn chế.
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và thành phẩm tồn kho giảm điều này chứng tỏ trong năm 2004 Công ty đang cố gắng đưa nguyên vật liệu tồn khovào sản xuất, giảm bait chi phí kinh doanh dỡ dang, thực hiện tổ chức sản xuất theo đúng kế hoạchvà đơn đặt hàng của khách hàng.
3.4. Tình hình quản lý vốn bằng tiền:
Một trong những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý vốn lưu động là cần xác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty vạn tường quân khu v.doc