MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 3
I. Các khái niệm cơ bản 3
1.1. Động cơ 4
1.2. Động lực 4
1.3. Tạo động lực 6
II. Các học thuyết về tạo động lực 7
1. Học thuyết về nhu cầu 7
2. Học thuyết về hệ thống hai yếu tố của Frederic Herfberg 9
3. Học thuyết kỳ vọng 9
III. Các hình thức tạo động lực cho người lao động trong các doanh nghiệp 10
1. Các hình thức thù lao vật chất 10
2. Các hình thức thù lao phi vật chất 13
IV. Vai trò, mục đích và ý nghĩa của tạo động lực 14
1. Vai trò 14
2. Mục đích 14
3. Ý nghĩa 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CƠ GIỚI VÀ XÂY DỰNG THĂNG LONG 16
I. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty cơ giới và xây dựng Thăng Long 16
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 16
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty cơ giới và xây dựng Thăng Long 17
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty cơ giới và xây dựng Thăng Long 18
1. Đặc điểm về nguồn vốn 18
2. Đặc điểm về trang thiết bị máy móc của Công ty 21
3. Đặc điểm về lao động 24
4. Những đặc điểm khác liên quan 28
III. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cơ giới và xây dựng Thăng Long 28
IV. Thực trạng về công tác tạo độngl ực cho người lao động ở Công ty cơ giới và xây dựng Thăng Long 29
1. Cấu trúc bộ máy quản trị nhân sự của Công ty 29
2. Các hình thức thù lao vật chất 31
3. Các hình thức thù lao phi vật chất 37
V. Đánh giá chung 40
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CƠ GIỚI VÀ XÂY DỰNG THĂNG LONG 42
1. Phương hướng tạo động lực cho người lao động 42
2. Mục tiêu tạo động lực cho người lao động 43
3. Những giải pháp chủ yếu tạo động lực cho người lao động 44
KẾT LUẬN 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2293 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp tạo động lực cho người lao động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất ở Công ty cơ giới và xây dựng Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngũ gần 400 CBCNV có kinh nghiệm lành nghề Công ty đã làm ra những sản phẩm, công trình có uy tín chất lượng trên thị trường trong và ngoài nước.
Do có nhiều thành tích đóng góp cho ngành giao thông vận tải nên đã được Nhà nước tặng nhiều danh hiệu cao quý :
Huân chương lao động hạng 3 ( năm 1978 )
Huân chương lao động hạng 3 ( năm 1992 )
Cờ thi đua xuất sắc của Tổng công ty trao tặng trong năm 1999, năm 2000, năm 2001, năm 2002
Các sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ các công trình xây dựng, phục vụ các đối tác, bạn hàng trong nước đó là các sản phẩm, công trình :
- Xây dựng các công trình cầu, đường bộ như: tham gia vận chuyển lao, lắp hàng nghìn phiến dầm bê tông nặng 60 tấn, dài 33 mét cho các cấu Chương Dương, Bến Thuỷ, Gián Khẩu, Cầu Bo ... gần đây là các cầu Trung Hà, Lăng Cô, Yên Lệnh, Cầu Kiền ... đảm bảo chất lượng mỹ thuật luôn giữ vững được uy tín với khách hàng.
- Lắp đặt xây dựng các trạm biến áp, đường dây tải điện dưới 35 KW như đường điện Hải Sơn, Ba Chẽ – Quảng Ninh, khu vực điện Nam Thăng Long ...
- Các công trình xây dựng dân dụng như trường PTCS Hoành Mô - Quảng Ninh, nhà nghỉ và trực đoàn tiếp viên hàng không khu vực phía bắc Gia Lâm – Hà Nội ...
- Gia công hàng nghìn tấn kết cấu thép như thùng chụp trụ, khung vây, hàng trăm cọc thép phục vụ các công trình. Chế tạo máy ép cọc, trạm trộn bê tông, sản xuất các sản phẩm cấu kiện bê tông theo đơn đặt hàng của khách hàng và phục vụ cho các công trình của công ty
Trong những năm tới công ty tiếp tục phát huy những ngành nghề truyền thống, mở rộng các ngành nghề xây dựng và thị trường đầu tư. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, xây dựng phát triển công ty ngày một lớn mạnh.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty cơ giới và xây dựng Thăng Long
Chức năng nhiệm vụ của công ty cơ giới và xây dựng Thăng Long là xây dựng các công trình cầu, đường, đường điện, gia công kết cấu thép, đúc ép cọc bê tông các loại ...
Với các ngành nghề chính :
Xây dựng công trình giao thông cầu, đường
Xây dựng công trình công nghiệp
Xây dựng công trình dân dụng
Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35 KV
Sản xuất và cung cấp bê tông thương phẩm, cấu kiện bê tông cốt thép thờng và dự ứng lực.
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty cơ giới và xây dựng Thăng Long
Đặc điểm về nguồn vốn
Công ty thực hiện kế hoạch tài chính thống nhất, có sự quản lý, tập trung các nguồn vốn, các quỹ phân giao cho các đơn vị trực thuộc, thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển. Hình thành và sử dụng các quỹ dự trữ tài chính theo quy chế của sở, bộ chủ quản và quy định của bộ tài chính. Xét về đặc điểm sử dụng vốn của công ty ta thấy: do quá trình sản xuất xây dựng kéo dài, giá trị sản phẩm lớn, loại hình sản xuất mang tính gián đoạn và được sản xuất theo dự án nên luôn có một khối lượng lớn vốn ứ đọng trong sản xuất. Điều đó đòi hỏi nhu cầu cần thiết về vốn rất cao so với các ngành sản xuất khác. Bên cạnh đó nhiều công trình đã hoàn thành bàn giao nhưng lại chưa được chủ đầu tư thanh toán vì thế đã gây sức ép về vốn lưu động trong công ty
Mặt khác do chu kỳ sản xuất kéo dài, thường là trên một năm nên công ty thường phải đi vay vốn trung hạn và dài hạn. Đây là khó khăn mang tính đặc thù của công ty
Bảo toàn và phát triển vốn: là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp , vốn kinh doanh được bảo toàn có nghĩa là trong quá trình vận động dù nó được biểu hiện dưới hình thức nào đó nhưng khi kết thúc một chu trình tuần hoàn thì vốn cũng được tái nhập ít nhất phải bằng hoặc lớn hơn giá trị hiện tại quy mô ban đầu để có thể trang bị hoặc đổi mới máy móc thiết bị. Do vậy việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn được xem là một trong những nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp.
Bảng 1 : Năng lực tài chính của công ty
Thông số vốn
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Vốn kinh doanh
6.168.492.857
9.490.529.765
6.531.611.209
Vốn NSNN cấp
4.980.873.882
5.662.056.430
3.231.109.471
Vốn tự bổ sung
1.187.618.975
2.065.412.670
915.389.012
Bảng 2 : Tình hình thực hiện nộp ngân NSNN
TT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1
Thuế GTGT phải nộp
406.709.105
244.138.014
797.132.193
2
Thuế thu nhập doanh nghiệp
42.047.873
131.866.200
112.685.469
3
Thu trên vốn
44.914.496
101.786.460
156.484.470
4
Tiền thuê đất
11.644.200
27.525.000
1.269.900
5
Các loại thuế khác
850.000
850.000
3.000.000
6
Bảo hiểm xã hội
35.882.000
37.500.000
41.500.000
7
Bảo hiểm y tế
8.940.500
8.000.000
9.650.500
Tổng
550.988.174
551.665.674
1.121.722.532
Qua bảng tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước qua các năm ta thấy công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ và nộp đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, y tế, do đó đây cũng là động lực để người lao động yên tâm với nhiệm vụ của mình.
Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty đã tham gia đấu thầu, chọn thầu công trình lớn nhỏ ở Hà Nội và ngoại tỉnh
Từng bước nâng cao chất lượng hồ sơ đấu thầu, chọn thầu đáp ứng yêu cầu của thị trường xây dựng
Đổi mới công tác đấu thầu, chọn thầu, tại một số công trình công ty đã chủ động tham gia xây dựng dự án với chủ đầu tư ngay từ đầu, giúp cho chủ đầu tư giải quyết nhanh các thủ tục, rút ngắn giai đoạn chuẩn bị từ đầu
Ngoài nhiệm vụ Tổng công ty giao thì công ty còn tham gia làm thầu, đấu thầu nhiều công trình. Cụ thể là năm 2002 sản lượng toàn công ty tự tìm kiếm đạt 54 tỷ đồng
Hiẹu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là thước đo để đánh giá đúng năng lực, trình độ, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp. Một doanh nghiệp năng động, có sự nhạy bén thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, bộ máy quản lý gọn nhẹ mới đem lại lợi nhuận cao và được thể hiện qua những chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó
Bảng 3: Bảng báo cáo kết quả hoạt động SXKD của công ty
( Đơn vị : triệu đồng )
TT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1
Tổng doanh thu
17.496,608
19.514,144
21.767,297
2
Các khoản giảm trừ
1.058,076
1.398,325
1.614,470
3
Doanh thu thuần
16.438,532
18.115,819
20.152,827
4
Gía vốn hàng bán
15.154,249
16.715,982
17.296,511
5
Tổng mức phí kinh doanh
1.041,500
2.042,487
5.452,691
6
Chi phí QLDN
1.239,013
1.216,013
760,013
7
Lợi tức gộp
1.284,283
1.399,837
2.586,316
8
Lợi nhuận sau thuế
52,914040
67,992263
76,167103
9
Thu nhập bình quân( ng/th )
0,491.376
0,549.753
0,562.457
Năm 2002 do có sự xem xét giải quyết kịp thời của ban lãnh đạo công ty, giảm bớt các khoản chi tiêu không cần thiết nên doanh thu thuần đã tăng 2.037.008.000 đồng với tỷ lệ tăng 11,24% so với doanh thu thuần của năm 2001. Đây là điều rất đáng mừng bởi điều đó chứng tỏ chất lượng thi công ngày càng được nâng cao, nhờ sự nỗ lực làm việc của cán bộ CNV và một phần đóng góp không nhỏ của phòng kỹ thuật thi công của công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2001 so với năm 2000 giảm được 23.000.000 đồng với tỷ lệ giảm tương đối là 1,2% và năm 2002 thì con số này là 456.000.000 đồng so với năm 2001 với tỷ lệ giảm là 24,2% đó chính là yếu tố rất tích cực. Điều này chứng tỏ hiệu quả hoạt động của cơ cấu tổ chức quản lý, sắp xếp, bố trí, tinh giảm cán bộ gián tiếp trong bộ máy quản lý doanh nghiệp của công ty
Lợi nhuận của công ty năm sau cao hơn năm trước, qua đó có thể thấy rằng công ty làm ăn ngày càng nâng cao hiệu quả có nhiều nguyên nhân để tạo ra hiệu quả trong kinh doanh nhưng nguyên nhân chính vẫn là do khối lượng công việc tăng, có nhiều dự án, hợp đồng lớn được thực hiện. Tất cả những thành quả đó là do công sức đóng góp của toàn công ty, nhất là công lao của các cán bộ phòng kinh tế – kế hoạch trong việc tìm và lập các dự án xây dựng công trình, phân tích và chọn lọc các dự án phù hợp với khả năng của công ty.
Căn cứ vào các chỉ tiêu của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua ta thấy nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh duy trì ổn định và có hướng tăng trưởng và phát triển rõ rệt
Ta có thể đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh thông qua bảng sau :
Bảng 4: Bảng phân tích các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh
TT
Chỉ tiêu
Năm 2001 so với 2000
Năm 2002 so với 2001
Số thực(trđ)
Tỷ lệ (%)
Số thực (trđ)
Tỷ lệ (%)
1
Tổng doanh thu
+2.017,536
+11,5
+2.253,153
+11,6
2
Doanh thu thuần
+1.677,287
+10,2
+2.037,008
+11,2
3
Gía vốn hàng bán
+1.561,733
+10,3
+580,529
+3,5
4
Lợi tức gộp
+115,554
+9
+1.186,489
+84,7
5
Chi phí QLDN
-23
-1,86
-456
-37,5
6
Tổng mức phí kinh doanh
+1.000,987
+96,1
+3.410,204
+167
7
Lợi nhuận sau thuế
+15,008
+28,4
+8,174
+12,02
Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối tốt, thể hiện sự cố gắng nỗ lực lớn không chỉ riêng của ban lãnh đạo mà còn là một sự nỗ lực lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, trong đó có sự đóng góp to lớn của bộ máy quản lý công ty :
+ Công ty đã thực hiện sự phân công, phân quyền quản lý hợp lý giữa cấp công ty và các tổ ( đội ) sản xuất
+ Công ty tạo ra sự chủ động cho các đơn vị cấp dưới, quan tâm tới đời sống và điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên toàn công ty, tạo ra bầu không khí thoải mái trong toàn công ty, kích thích tinh thần làm việc của tất cả các cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả công việc
+ Công ty đã xây dựng được đơn giá lương, thưởng phù hợp với trình độ của cán bộ công nhân viên và kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm, khuyến khích cả vật chất lẫn tinh thần để tạo ra động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất của toàn công ty
Đặc điểm về trang thiết bị máy móc của công ty
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu được ở bất kỳ một doanh nghiệp, đơn vị nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật quyết định khả năng sản xuất kinh doanh của công ty. Quyết định công ty có khả năng sản xuất sản phẩm gì, với chất lượng như thế nào. Cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị hiện đại là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp , chiếm lĩnh thị trường
Với tầm quan trọng của máy móc thiết bị xây dựng trong việc đảm bảo tiến độ thi công các công trình, công ty cơ giới và xây dựng Thăng Long đã trang bị cho mình một số trang thiết bị máy móc tiên tiến nhằm đáp ứng được nhu cầu trong tình hình mới
Bảng 5: Tình hình máy móc, thiết bị, xe, máy của công ty
TT
Tên thiết bị
Nước sản xuất
Nguyên giá
Gía trị còn lại
Nơi sdụng
1
Xe tải KPaz
Liên xô
164.413.000
0
Đường 1
2
Moóc 25T
Liên xô
50.000.000
0
Cơ điện
3
Moóc chở dầm
VN
91.751.000
0
Cơ điện
4
Xe tải Zin stec
Liên xô
121.791.000
20.408.000
Cơ điện
5
Xà lan 400T
VN
990.765.000
401.183.000
Ca nô
6
Đầu kéo Kmaz
Lxô-TQ
443.908.000
317.077.000
Cơ điện
7
Xe chuyên chở bê tông
Liên xô
453.860.000
378.217.000
Cơ điện
8
Máy bơm nước
Italia
6.285.715
6.111.110
Cầu 5
9
Cẩu KC 4361
Liên xô
140.000.000
0
Cơ điện
10
Cẩu lao dầm
VN
716.110.440
195.460.185
Cầu 2
11
Cẩu nổi số 100-2
VN
1.603.575.000
417.421.800
Ca nô
12
Máy tiện 6148 A
TQ
22.500.000
0
Cơ khí
13
Máy tiện 618 A
TQ
22.500.000
0
Cơ khí
14
Máy khoan đứng
TQ
18.500.000
0
Cơ khí
15
Máy phay
TQ
28.677.800
0
Cơ khí
16
Máy bào ngang
VN
52.500.000
0
Cơ khí
17
Búa máy
TQ
52.500.000
0
Cơ khí
18
Máy cắt tôn liên hợp
TQ
22.500.000
0
Cơ khí
19
Máy hàn BAM
Liên xô
16.000.000
0
Cơ khí
20
Máy trộn bê tông
TQ
34.571.400
28.809.500
Cầu 4
21
Cầu trục Maz
Liên xô
805.986.390
690.845.480
Bê tông
22
Cẩu TANADO
Nhật
1.074.480.950
1.013.409.730
Cầu 5
23
Đầm đất TAKOM
Nhật
17.619.000
14.095.230
Cầu 1
24
Đầm cóc ( Honda)
Nhật
18.285.710
14.628.570
Cầu 4
25
Máy san gạt Komas
Nhật
376.190.470
354.873.000
Đường 1
26
Máy ủi Kommasu
Nhật
309.523.810
288.888.890
Cấu 1
27
Máy xúc bánh xích
Liên xô
692.000.000
576.660.670
Cầu 1
28
Máy xúc đào
Liên xô
588.571.430
490.476.190
Đường 1
29
Cẩu long môn
VN
200.000.000
166.666.670
Bê tông
30
Máy lu rung
Đức
628.571.430
558.730.150
Đường 1
31
Máy lu tĩnh
Nhật
169.523.810
160.105.810
Đường 1
32
Máy uốn cắt sắt
TQ
14.285.710
13.736.260
Cầu 2
33
Palăng xích
Nhật
7.438.000
7.066.190
Cầu 1
34
Kích buda
TQ
5.238.000
5.063.495
Cầu 1
35
Kích YCW
TQ
48.217.700
46.610.450
Cầu 3
36
Máy phát hàn
Nhật
26.190.470
24.553.550
XL điện
37
Máy trộn vữa UB
TQ
26.011.550
24.797.680
Cầu 1
38
Máy kích bơm dầu
TQ
17.662.170
16.484.700
Cầu 1
39
Máy nén khí
Đloan
24.626.870
24.626.870
Cầu 4
40
Máy khoan truỳ đập
VN
226.358.000
226.358.000
Cầu 2
41
Máy ép tải
VN
378.399.000
378.399.000
Bê tông
Công ty đang quản lý lực lượng máy móc thiết bị lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến qúa trình sản xuát kinh doanh và chất lượng sản phẩm. Do vậy việc tổ chức, sắp xếp để nâng cao hiệu quả sử dụng liên quan đến quá trình củng cố và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ của công ty. Và qua bảng thống kê trên ta thấy được công ty cơ giới và xây dựng Thăng Long có một cơ sở trang thiết bị máy móc khá mạnh.
Đặc điểm về lao động
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 350 người, lực lượng cán bộ có trình độ đại học là 70 người. Giám đốc công ty, các phó giám đốc và kế toán trưởng do Tổng công cy bổ nhiệm. Tổ chức các phòng ban do công ty quyết định
Do công ty mang đặc thù của ngành xây dựng nên địa điẻm làm việc không cố định, di chuyển máy móc trang thiết bị, nhân lực ... làm gián đoạn trong việc sử dụng lao động
Hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm :
+ Đội thi công xây lắp gồm tất cả các đội cầu : 108 người
+ Đội xây lắp điện :xây dựng, lắp đặt trạm điện và đường dây tải điện dưới 35 KV, hệ thống cáp ngầm gồm 18 người
+ Đội đường 1 : thi công công trường, giao thông đường bộ có 25 người
+ Đội ca nô - xà lan : 70 người
+ Đội cơ điện : 25 người
+ Đội bê tông: 38 người
+ Đội cơ khí : 14 người
+ Văn phòng công ty : 52 người
Cộng : 350 người
Công ty có hai lực lượng lao động chính :
* Lao động quản lý :
Bảng 6 : Năng lực cán bộ chuyên môn kỹ thuật
TT
Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật
Số lượng
Số năm thâm niên công tác
< 5
>5
>10
>15
Đại học và cao đẳng
1
Kỹ sư cầu đường
19
7
3
9
2
Kỹ sư đường bộ
5
1
4
3
Kỹ sư địa chất
1
1
4
Kỹ sư trắc địa
1
1
5
Kỹ sư địa chính
1
1
6
Kỹ sư kinh tế
3
1
2
7
Kỹ sư xây dựng
9
1
4
4
Trung cấp
8
Trung cấp điện lực
1
1
9
Trung cấp cơ khí
2
2
10
Trung cấp xây dựng
5
1
4
11
Trung cấp kinh tế
4
2
2
12
Trung cấp khác
4
1
3
Lực lượng lao động gián tiếp của công ty bao gồm các cán bộ công nhân viên trong bộ máy quản lý công ty và các cán bộ kỹ thuật.
* Lao động trực tiếp sản xuất :
Lực lượng lao động trực tiếp của công ty là những công nhân kỹ thuật tham gia trực tiếp các công trình và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Lực lượng này được chia thành từng loại thợ theo từng loại hình công việc, trình độ tay nghề của người lao động. Tay nghề thực tế của người lao động được tập hợp qua bảng sau :
Bảng 7 : Bậc thợ của công nhân trực tiếp sản xuất
TT
Công nhân kỹ thuật theo nghề
Tsố
Nữ
Trình độ cấp bậc thợ
1
2
3
4
5
6
7
b/q
1
Thuyền trưởng
6
2
4
1,7
2
Thuyền phó
7
6
1
1,1
3
Máy trưởng
7
6
1
1,1
4
Thợ máy
6
1
5
1,8
5
Thuỷ thủ
27
4
9
5
9
2,7
6
Thợ điện
25
3
3
11
3
3
4
1
3,9
7
Thợ kích kéo
43
1
24
5
6
6
1
3,9
8
Thợ lái cẩu
16
8
2
5
1
4,3
9
Thợ vận hành
4
1
2
1
4,8
10
Thợ hàn
25
3
5
16
2
2
1,8
11
Thợ mộc
1
1
5,0
12
Thợ sắt
23
10
13
4
4
2
3,8
13
Thợ sửa chữa
12
2
2
3
2
4
1
4,9
14
Lái xe con
4
1
3
2,5
15
Lái xe tải
12
7
1
4
1,8
16
Thợ tiện
2
1
2
3,0
17
Thợ nguội
1
1
6,0
18
Thợ rèn
1
1
5,0
19
Lái máy xúc
7
7
3,0
20
Lái máy ủi
2
2
3,0
21
Lái máy thi công nền
1
1
3,0
22
Thợ nề
1
1
4,0
23
Lao động phổ thông
6
3
3
1
1
1
2,0
24
Khảo sát địa hình
3
3
3,0
25
Thí nghiệm
1
1
7,0
26
Thủ kho, tiếp liệu
4
Tổng cộng
247
22
30
30
103
30
22
23
5
Căn cứ vào bảng kê khai năng lực của cán bộ kỹ thuật và chuyên môn ta thấy tỷ lệ đại học và cao đẳng chiếm phần lớn trong tổng số lao động gián tiếp. Đây là điều thuận lợi lớn cho công ty do có đội ngũ cán bộ kỹ thuật quản lý và diều hành có trình độ cao, bề dầy kinh nghiệm bởi nhiều năm thâm niên công tác. Bảng kê khai tay nghề, bậc thợ của đội ngũ công nhân của công ty rất đa dạng, chiếm tỷ trọng lớn là thợ kích kéo, thợ điện và thợ hàn do xuất phát từ đặc thù của công việc. Qua bảng ta cũng thấy rằng những thợ phụ trách công trình bậc thợ 7/7 còn ít do dó công ty cần quan tâm nhiều hơn tới việc nâng cao tay nghề cho người lao động, củng cố nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật, quản lý
Những đặc điểm khác liên quan .
* Thời gian làm việc : hầu hết cán bộ công nhân viên trong văn phòng công ty làm việc theo giờ hành chính ngoại trừ khi có công việc đột xuất. Trường hợp không có việc thì nghỉ chờ việc, thời gian nghỉ tuỳ thuộc vào việc tìm kiém việc làm của công ty.
* Các điều kiện lao động : Công ty trang bị đầy đủ máy điều hoà, máy vi tính trong các phòng ban của công ty đảm bảo yêu cầu về phương tiện làm việc. Công nhân được cấp trang phục bảo hộ lao động, học về công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động
* Công tác kỹ thuật chất lượng – an toàn lao động – bảo hiểm xã hội : trên cơ sở các quy định, quy chế trong tổ chức quản lý và điều hành hoạt động hệ thống công tác quản lý kỹ thuật – chất lượng và an toàn lao động, công ty thường xuyên bổ xung những quy định quản lý kỹ thuật để làm rõ trách nhiệm của công ty. Công ty đã ban hành sử dụng các biểu mẫu, phiếu kiểm tra công việc, biên bản nghiệm thu công việc, công tác an toàn lao động và bảo hộ lao động được đặc biệt quan tâm, công ty đã tổ chức huấn luyện an toàn bảo hộ lao động định kỳ cho cán bộ công nhân viên .
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ giới và xây dựng Thăng Long
Trong mục II của chương II ta đã nghiên cứu một số đặc điểm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta đã phân tích rõ vè tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tương đói tốt, nó thẻ hiện sự cố gắng nỗ lực rất lớn không chỉ riêng của ban lãnh đạo mà còn là sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty
Bảng 8 : Các chỉ tiêu phản ảnh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1
Tổng doanh thu
17.496,608
19.154,144
21.767,297
2
Vốn SXKD
6.168,492
9.490,529
6.531,209
3
Lợi nhuận
324,199
352,142
284,500
4
Số nộp ngân sách Nhà nước
1.390,749
2.221,737
2.986,831
5
Tài sản
6.650,818
16.436,515
15.996,653
6
Trích lập các quỹ
170,205
266,941
193,460
7
Vốn chủ sở hữu
6.795,941
6.872,701
6.969,431
8
Lợi nhuận vượt mức ( % )
62,5
37,5
40,8
9
Các quỹ khác
505,854
470,427
236,189
10
Tỷ xuất lợi nhuận ( % )
- Lợi nhuận / doanh thu
0.0185
0.0183
0.0130
- Lợi nhuận / vốn chủ sở hữu
0.0477
0.0512
0.0408
13
Doanh thu / tài sản
2.6307
1.1653
1.3607
Qua việc phân tích tổng hợp về tình hình tài chính của công ty với các số liệu cụ thể ở bảng 7 ta thấy:
Với các số liệu phân tích cụ thể thì công ty sẽ đứng vững trong quá trình cạnh tranh, doanh thu tăng mạnh theo từng năm, lợi nhuận vượt mức so với chỉ tiêu đề ra, đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận có giảm đôi chút nhưng không đáng kể. Doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng khá với quá trình phân tích ở phần trên đã chứng minh rõ điều này. Đạt được kết quả đó là do có sự đóng góp nỗ lực của tất cả các thành viên trong công ty cùng với sự năng động sáng tạo, nắm bắt kịp thời những xu hướng phát triển của xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có giảm xuống vào năm 2002 với số chênh lệch là -2959,32 do đó làm giảm sức sinh lợi của vốn năm 2002 là 19,2%
Sức sản xuất cho ta thấy hiệu qủa sử dụng tài sản cố định năm 2001 có tăng so với năm 2000 với mức độ tăng là 147,135% nhưng sang năm 2002 lại giảm xuống chỉ có 2,676% so với năm 2001
Thực trạng về công tác tạo động lực cho người lao động ở công ty cơ giới và xây dựng Thăng Long
Cấu trúc bộ máy quản trị nhân sự của công ty :
Công ty có 01 ban giám đốc, 08 phòng ban và 11 đội sản xuất với tổng số 350 người, trong đó có 70/350 CBCNV có trình độ đại học và cao đẳng chuyên ngành về kinh tế và xây dựng
Bảng 9 : Bảng tổng hợp số lượng chất lượng lao động
TT
Phòng ban, đội sản xuất
Tổng số
Giới tính
Trình độ
Nam
Nữ
Đại học
Trung cấp
1
Ban giám đốc
05
05
04
01
2
Đoàn thể + VP đảng uỷ
01
01+
01
3
Phòng TCCB – LĐ
04
03
01
02
01
4
Phòng TC - KT
06
04
02
06
5
Phòng vật tư
06
05
01
02
01
6
Phòng KTKH
05
03
02
05
7
Phòng KT thi công
07
05
02
06
8
Phòng KT cơ điện
06
05
01
05
9
Phòng HC quản trị
10
07
03
01
01
10
Trạm y tế
03
02
01
02
11
Đội ca nô - xà lan
70
70
01
02
12
Đội cơ điện
25
19
06
04
13
Đội bê tông
38
26
12
04
01
14
Đội cơ khí
13
04
09
01
15
Đội cầu 1
24
24
02
01
16
Đội cầu 2
36
36
01
17
Đội cầu 3
14
14
05
18
Đội cầu 4
14
13
01
03
19
Đội cầu 5
20
20
05
01
20
Đội đường 1
25
25
09
02
21
Đội xây lắp điện
18
18
03
03
Tổng cộng
350
309
41
70
16
Qua bảng tổng hợp số lượng lao động trong công ty ta thấy :
- Xét về trình độ chuyên môn được đào tạo thì số lượng kỹ sư, cử nhân kinh tế và xây dựng chiếm gần 40% và số trung cấp chiếm gần 6% trong tổng số. Công ty đã biết sử dụng và đưa vào bộ máy quản lý những người có năng lực, trình độ. Số cán bộ được bố trí twowng đối hợp lý giữa công việc với khả năng và độ phức tạp
- Công ty đã tinh giảm bớt những cán bộ không đáp ứng kịp thời những yêu cầu của công việc, đồng thời công ty cũng có kế hoạch tuyển dụng thêm một số cán bộ có năng lực, trình độ cao, công ty cũng chủ động cử một số cán bộ đi học để nâng cao trình độ trong công tác
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cong ty đó là các bộ phận lao động quản lý chuyên môn hoá với trách nhiệm có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, cùng tham gia điều hành quản lý sản xuất
Hiện nay đội ngũ cán bộ lãnh đạo của công ty gồm :
+Giám đốc : 1 người
+ Phó giám đốc : 4 người
+ Trưởng phòng công ty : 8 người
+ Phó phòng công ty : 3 người
+ Đội trưởng sản xuất : 11 người
+ Đội phó sản xuất : 11 người
Tổng cộng : 38 người
Tổng số nhân viên trong công ty có 350 người với các công việc khác nhau, cán bộ CNV được phân theo 8 phòng
Sơ đồ tổ chức của công ty
Các hình thức thù lao vật chất :
2.1. Tiền lương:
Để khuyến khích tinh thần làm việc hăng say của người lao động, công ty phải trả công thích đáng phù hợp với năng lực và công việc. Có như thế mới khuyến khích người lao động làm hết khả năng của mình
* Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất: Hiện nay công ty áp dụng hình thức hợp đồng dài hạn ( công nhân trong danh sách ), hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng theo thời vụ ( công nhân ngoài danh sách đối với lao động trực tiếp )
Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm kết hợp với xếp loại chất lượng lao động và trả lương thời gian cho công nhân thực hiện các việc như đào hố tôi vôi, tát nước, vét bùn, dọn mặt bằng ...
Như vậy tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tại công ty gồm :
Tiền lương trả theo sản phẩm
Tiền lương trả theo thời gian
Các khoản phụ cấp
Trợ cấp bảo hiểm xã hội trích sử dụng cho công nhân sản xuất ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ...
Dựa vào khối lượng công việc được công ty giao khoán cho từng đội sản xuất, đội trưởng các đội có trách nhiệm đôn đốc lao động thực hiện thi công phần ciệc được giao đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ làm căn cứ cho việc thanh toán tiền công lao động sau này
Cụ thể : hàng ngày tổ trưởng sản xuất có nhiệm vụ theo dõi thời gian sản xuất, chấm công cho từng công nhân trong ngày, ghi vào các ngày tương ứng với các cột theo các ký tự quy định ở bảng chấm công
Tổ trưởng sản xuất còn theo dõi thời gian sản xuất của từng công nhân phục vụ thi công cho từng công trình, hạng mục công trình. Cuối tháng, phó giám đốc công ty phụ trách thi công, đội trưởng sản xuất cùng phòng kinh tế kế hoạch và kỹ thuật viên công trình tiến hành nghiệm thu khối lượng xây lắp làm được trong tháng khi xem xét tài liệu, bane vẽ, hồ sơ và kiểm tra xác minh lại hiện trường
Trên cơ sở đó, đội trưởng sản xuất lập bảng sản lượng cho từng tháng có chi tiết từng công việc đã thực hiện theo hai yếu tố chi phí là chi phí vật liệu và chi phí nhân công
* Cách tính lương tại công ty :
Lương thời gian = mức lương bình quân 1 ngày * số ngày hưởng lương thời gian
Lương ản phẩm = mức lương bình quân 1 sản phẩm * số sản phẩm hưởng lương
Mức lương bình quân 1 ngày của mỗi công nhân ở mỗi tổ sản xuất có sự khác biệt phụ thuộc vào khối lượng, mức độ công việc của người công nhân thực hiện, ngoài ra còn có các k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số biện pháp tạo động lực cho người lao động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất ở Công ty cơ giới và xây dựng Thăng Long.doc