Chuyên đề Một số biện pháp tạo động lực cho người lao động ở Viện nghiên cứu mỏ và luyện kim

MỤC LỤC

 Trang

Mở đầu 1

Chương I: Cơ sở lý luận chung về taọ động lực cho người lao động 2

I. Các khái niệm cơ bản 2

II. Các học thuyết về tạo động lực 6

III. Các hình thức tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp. 10

IV. Vai trò mục đích và ý nghĩa của tạo động lực 15

V. Một vài kinh nghiệm của cộng tác trong việc nâng cao hiệu quả của công tác tạo động lực cho người lao động 16

Chương II: Thực trạng hoạt động tạo động lực cho người lao động ở Viện nghiên cứu Mỏ và Luyện Kim. 18

I. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển ở Viện nghịên cứu Mỏ và Luyện Kim 18

II. Tổ chức bộ máy của viện 19

III. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt đông nghiên cứu của viện 22

IV. Thực trạng hoạt động nghiên cứu ở viện nghiên cứu Mỏ và Luyện Kim 29

V. Thực trạng về công tác tạo động lực cho người lao động ở viện nghiên cứu Mỏ và Luyện Kim 31

VI. Đánh giá chung 38

Chương III: Một số biện pháp tạo động lực cho người lao động ở viện nghiên cứu Mỏ và Luyện Kim 41

Kết luận 49

Tài liệu tham khảo 50

 

doc61 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1177 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp tạo động lực cho người lao động ở Viện nghiên cứu mỏ và luyện kim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghề nghiệp làm tăng thêm những điểm tốt cho doanh nghiệp. Nhờ vậy người lao động không chỉ gắn bó với doanh nghiệp mà nhiều đối tượng khác cũng muốn làm việc cho doanh nghiệp. 4.3.Ý nghĩa Với vai trò và mục đích như vậy, tạo động lực còn có ý nghĩa rất quan trọng. Đối với phòng quản lý tổ chức lao động, nó là hoạt động cho công tác tuyển dụng, tuyển chọn tốt hơn, công tác phân công, hợp tác lao động đạt hiệu quả cao hơn, quản lý lao động thuận lợi. Đối với các công tác khác của doanh nghiệp như: An toàn lao động, an ninh trật tự, văn hoá, liên doanh, liên kết, quản lý vật tư, thực hiện kế hoạch sản xuất, cải tiến kỹ thuậtbởi lẽ khi có động lực trong lao động nó sẽ tạo ra hưng phấn làm việc cho người lao động. Họ sẽ cố gắng quán triệt tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất, cải tiến kỹ thuật, phát huy sáng kiếnnhằm phục vụ lợi ích chung của toàn công ty. V. MỘT VÀI KINH NGHIỆM CỦA CÁC CÔNG TÁC TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC ĐỘNG LỰC CHO NGƯƠÌ LAO ĐỘNG. -Công tác Bitis có phương châm riêng trong văn hoá quản lý “coi con người là trung tâm và công ty là mái nhà chung lớn, cùng chung sức tạo ra lợi nhuận cùng hưởng các thành quả đạt được”. Là một công ty luôn sản xuất hàng hoá tiêu dùng mà sản phẩm truyền thống là giầy dép, có uy tín cao trên thị trường với phương châm áp dụng văn hoá trong quản lý để tạo ra sức mạnh về vật chất và tinh thần, góp phần thúc đẩy công ty phát triển. Cuộc sống luôn vận động và thay đổi công ty phải luôn thích nghi đòi hỏi của cuộc sống, do vậy phải luôn cải tiến đổi mới hàng ngày. + Công ty Vật tư tổng hợp Hà Tây cũng từ nguy cơ phá sản, do có nhiều nỗ lực vượt bậc, bằng nhiều biện pháp tập hợp sức mạnh, kích thích mọi thành viên trong công ty phát huy hết năng lực trách nhiệm trước nhiệm vụ được giao, từng bước đưa doanh nghiệp vào sản xuất ổn định, tăng trưởng vững chắc (1966 - 1999). Đúc kết những thắng lợi đạt được của công ty đưa ra “Suk quyết định thành bại trong sản xuất kinh doanh không gì khác ngoài 2 yếu tố: (Đạo đức và trí thức). Bước vào thiên niên kỷ mới thời đại của thông tin và trí tuệ : khoa học và hội nhập, sự cạnh tranh xẩy ra ngày càng quyết liệt. Do vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp hàng ngày, hàng giờ phải chủ động đào tạo cho mình một đội ngũ kế nghiệp có đủ hành trang về phẩm chất và năng lực để đương đầu vơí thương trường đầy khốc liệt. + Công ty khoá Minh khai lấy chữ tín làm hàng đầu với nhận định người ta có thể để lại một gia sản giầu có cho hậu thế, với công ty thì luôn coi giá trị của chữ tín là vô hình nhưng quý giá vô cùng, dù khó khăn đến đâu cũng phải giữ gìn phát huy. Công ty đã tồn tại và phát triển trên 30 năm, luôn luôn được khách hàng tín nhiệm, nhưng để tạo ra sự tin tưởng tuỵệt đối với chất lượng sản phẩm, mặt hàng của công ty là các loại khoá nội mà người tiêu dùng gửi cả niềm tin, cuộc sống, gia tài vào đó. Đó là các yếu tố mà công ty luôn theo đuổi, đặt ra mục tiêu chất lượng từ đó việc tạo động lực cho người lao động khuyến khích nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật là rất cần thiết. Tóm lại mỗi một sự thành đạt trong kinh doanh của mỗi công ty có hàm rất nhiều yếu tố, mỗi doanh nghiệp luôn có hướng đi riêng của mình nhưng tựu chung lại họ đều có quan điểm là tập trung phát huy nhân tố trong đội ngũ lao động, tìm cách tạo động lực trong lao động nhằm khai thác các tiềm năng tốt trong mỗi người lao động. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆN NGHIÊN CỨU MỎ VÀ LUYỆN KIM I. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ở VIỆN NGHIÊN CỨU MỎ VÀ LUYỆN KIM Viện nghiên cứu mỏ và luyện kim được thành lập năm 1967 tách ra từ Viện thiết kế tổng hợp (Bộ công nghiệp nặng) tại quyết định soó 119/CP ngày 17-3-1979 và số 782/TTg ngày 24-10-1996 của Thủ tướng Chính phủ, đã quyết định viện là một trong 6 viện trực thuộc Bộ công nghiệp. từ ngày Viện thành lập đến nay có những biến động lớn về tổ chức như sau: - Năm 1967 tách ra từ viện thiết kế tổng hợp với tên “Viện luyện kim mầu” con dấu pháp nhân là Viện luyện kim mầu. - Năm 1974 tách một bộ phận từ viện ra thành lập “Phân viện thiết kế máy nâng vận chuyển và xếp dỡ ký hiệu M-74” -Năm 1979 sát nhập đơn vị nghiên cứu nguyên tố hiếm và phóng xạ (ký hiệu P.70 Bắc Thái) vào viện nên đến tháng 3/1979 có quyết định chính thức của Chính phủ thành lập Viện nghiên cứu và thiết kế các công trình luyện kim màu, gọi tắt là “Viện luyện kim màu”. Tổ chức trên cơ sở phân viện luyện kim màu. -Giữa năm 1983 Bộ cơ khí và luyện kim có quyết định chuyển giao bộ phận nghiên cứu và thiết kế mỏ, tuỷen khoáng từ viện luyện kim đen sang viện luyện kim màu. -Năm 1990 sau khi thành lập Bộ công nghiệp nặng. Bộ đã có quyết định đổi tên Viện luyện kim màu thành “Viện mỏ và luyện kim”. Tại quyết định số 782/TTg-CP ngày 17/3/1996, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định viện là Viện nghiên cứu khoa học-công nghệ chuyên ngành trực thuộc Bộ công nghiệp có tên là “Viện nghiên cứu mỏ và luyện kim” -Ngày 31/12/1996 Bộ công nghiệp nhẹ có quyết định số 4013/QĐ-TCCB quy định cụ thể chức năng và cơ cấu của viện. II.TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA VIỆN 2.1.Phân công trong bộ máy quản lý của viện Viện trưởng: TS Nguyễn Anh Phó viện trưởng: Hoàng Văn Khanh 2.2. Sơ đồ về cơ cấu tổ chức của viện Viện trưởng Phó viện trưởng Phó viện trưởng HĐKH Phòng hành chính vật tư P.Kế hoạch đầu tư P.Tổ chức nhân sự P.Quản lý KH công nghệ P.tài chính kế toán Ban quản lý điện nước Phòng ng.cứu thiết kế mỏ Phòng ng.cứu luyện kim màu Phòng ng.cứu LK quý hiếm P. ng.cứu c/nghệ VL kim loại P.phân tích hoá lý Phòng ng.cứu tuyến khoáng Trung tâm mt công nghiệp Phòng công nghệ thông tin nghiên cứu kinh tế p.thiết kế C N tuyển khoáng P.thiết kế lò công nghiệp P.thiết kế T.B cơ giới hoá P.thiết kế năng lượng P.thiết kế xây dựng P.thiết kế luyện kim Xưởng tuyển khoáng Xưởng sửa chữa thiết bị phòng thí nghiệm Xưởng thực nghiệm Trung tâm thực nghiệm sản xuất MLI Thái nguyên Phân viện nghiên cứu mỏ luyện kim TP HCM Trung tâm Simet 2.3.Chức năng nhiệm vụ của viện. Tại quyết định số 4013/QĐ-TCCB ngày 31/12/1996 của Bộ công nghiệp có quy định : -Viện nghiên cứu mỏ và luyện kim là cơ quan sự nghiệp nghiên cứu triển khai khoa học trực thuộc Bộ công nghiệp về các chuyên ngành : mỏ, tuyển khoáng, luyện kim vật liệu và gia công kim loại, tư vấn đầu tư công nghiệp, tư vấn xây dựng và bảo vệ môi trường viết tắt là VMC, tên giao dịch quốc tế là Natinonal Research insitute of mining and metallurgy. Những chức năng nhiệm vụ cụ thể là: -Nghiên cứu chiến lược quy hoạch và chính sách khoa học công nghệ phát triển ngành nỏ và luyện kim, -Tổ chức triển khai thực hiện các công trình dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ và kinh tế ngành mỏ và luyện kim. -Phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan bồi dưỡng về chuyên môn cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật của viện tổ chức đào tạo sau đại học cho các đối tượng có nhu cầu. -Tổ chức hoạt động thông tin khoa học công nghệ và kinh tế bao gồm: + Xây dựng cơ sở dữ liệu, tổ chức mạng thông tin và làm đầu mối hợp tác, thông tin trong và ngoài nước. + Phục vụ thông tin dưới mọi hình thức xuất bản ấn phẩm, báo cáo chuyên đề hội thảo khoa học, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. + Tham gia xây dựng quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn và các định mức kinh tế kỹ thuật ngành, giám định các công trình khoa học, công nghệ thuộc lĩnh vực mỏ và luyện kim. + Phát triển quan hệ hợp tác về nghiên cứu khoa học công nghệ mỏ và luyện kim với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. + Tư vấn về quản lý, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, xây dựng, chế tạo thiết bị và các hoạt động dịch vụ công nghiệp. 2.4. Cơ cấu tổ chức của viện. Tổ chức bộ máy và biên chế của viện gồm: * Lãnh đạo viện: - Viện trưởng: Nguyễn Anh -Phó viện trưởng : 02 người *Hội đồng khoa học thuộc viện - Chủ tịch tiến sĩ : Nguyễn Anh - Các thành viên là cán bộ chủ chốt trong khối công nghệ chính. * Khối nghiệp vụ quản lý và phục vụ gồm : 6 phòng * Khối nghiên cứu gồm : : 7 phòng * Khối thiết kế gồm : 7 phòng * Khối dịch vụ khoa học và sản xuất gồm : 2 đơn vị * Khối trung tâm và phân viện thuộc viện gồm : 3 đơn vị Tổng thể gồm 25 phòng, ban, trung tâm nghiên cứu thực nghiệm và các xưởng (trong đó có trung tâm Simet đang bàn giao) Trụ sở chính của viện tại 30B phố Đoàn Thị Điểm- quận Đống Đa- TP Hà Nội. 1.Phân viện nghiên cứu mỏ và luyện kim đặt tại km 16 phường Hiệp Phú, quận Thủ Đức - TP Hồ Chí Minh. 2.Trung tâm thực nghiệm sản xuất nghiên cứu mỏ và luyện kim 3.Xưởng thực nghiệm Tam Hiệp III. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU CỦA VIỆN. 3.1.Đặc điểm về nguồn vốn: -Vốn tự có -Vốn góp -Vốn nhà nước cấp -Vốn vay (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, vốn vay trong nước, ngoài nước, thời hạn và điều kiện vay trả lãi, các căn cứ cơ sở, biện pháp bảo đảm nguồn vốn. + Hình thức vốn : - Bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ - Bằng hiện vật - Bằng tài sản (vay trả chậm, thiết bị, nguyên liệu) - Bằng các dạng khác + Tiến độ thực hiện chi phí vốn (huy động theo chương trình đầu tư) 3.2.Đặc điểm về lao động Hiện tại Viện có 3 cơ sở với tổng số cán bộ CNV là 338 người.Trong đó: -Khu vực Hà Nội có 269 người -Phân viện nghiên cứu mỏ và luyện kim tại TP Hồ Chí Minh có 20 người. -Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm sản xuất có 49 người. + Về chất lượng cán bộ. -Trình độ đại học trở lên : 194 người Trong đó : Tiến sĩ : 11 người Thạc sĩ : 4 người + Biên chế ngạch công chức hiện tại trong toàn viện (đến tháng 6/2001) a.Ngạch cao cấp : - Nghiên cứu viên cao cấp : 3 người - Chuyên viên cao cấp : 0 người b. Ngạch chính: - Nghiên cứu viên chính : 30 người - Chuyên viên chính : 13 người c.Nghiên cứu viên và tương đương -Nghiên cứu viên : 13 người Chuyên viên: 13 người d. Ngạch cán sự, trung cáp và tương đương : 70 người e. Nhân viên và công nhân : - Tỷ lệ có trình độ đại học trở lên 194/338 = 58% - Tỷ lệ trình độ cán sự, trung cấp và tương đương có 70/338 = 20% - Tỷ lệ nhân viên và công nhân có 788/338 = 22% + Bố chí công viên chức - Trong khối quản lý chủ yếu là các đồng chí lãnh đạo và các đơn vị chức năng làm công tác quản lý. Có một đồng chí là nghiên cứu viên cao cấp; nguyên là viện phó phụ trách công tác khoa học, đã và sẽ nghỉ hưu từ 1-9-2001 có 6 người ngạch chuyên viên chính, số cán bộ ngạch nghiên cứu chính có 3 người. Tổng thể định biên của khối quản lý có 31 người chiếm 20,6% trong biên chế. - Các cán bộ ở các đơn vị công nghệ chính của viện hầu hết có trình độ đại học trở lên. - Các cán bộ kỹ thuật trung cấp, công nhân được bố trí xen lẫn chủ yếu trong các đơn vị thiết kế, trong các xưởng sản xuất, một số các đơn vị nghiệp vụ và phục vụ. + Đánh giá đội ngũ công nhân viên chức của viện và cơ cấu cần thiết. - Mặt mạnh: hầu hết được đào tạo chính quy ở các trường đại học và nước ngoài. Đa số có thâm niên công tác trên 20 năm trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học triển khai và thiết kế. Một số lớn đã tu nghiệp ừ mức độ khác nhau tại nước ngoài. Đội nguc cán bộ đã tích luỹ đưcợ nhiều kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn trong thực tế công tác phục vụ sản xuất, được sản xuất chấp nhận và tin cậy. + Có tư tưởng chính trị tốt, tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng, tập thể đoàn kết nhiệt tình trong công tác chuyên môn và khoa học. -Mặt yếu : Đội ngũ chuyên viên cao cấp không có. Nhiều người có đủ trình độ nghiên cứu viên cao cấp và chuyên viên cao cấp đang ở trong tình huống bế tắc không chuyển ngạch được. 3.4. Công tác thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ của viện. Trong năm 2001 Viện đã thực hiện các đề tài nghiên cứu thuộc chương trình nhà nớc cấp Bộ gồm : - 03 đề tài cấp nhà nước - 10 đề tài cấp Bộ - 04 đề tài cấp cơ sở (hợp đồng dịch vụ) - Đã bảo vệ và nghiệm thu các đề tài năm 2000 + 01 đề tài cấp nhà nước + 05 đề tài cấp bộ 3.4.1- Các đề tài nghiên cứu cấp nhà nước : N267: Chuyển tiếp từ năm 2000 “nghiên cứu mở rộng và hoàn thiện công nghệ luyện hợp kim Silumin từ nguyên liệu Việt Nam “thuộc chương trình KHCN - 03 mã số KHCN- 03-25” Nghiệm thu đạt kết quả : khá. Đề tài năm 2001. a.Đề tài “nghiên cứu công nghệ tiên tiến sản xuất alumin từ quặng bauxít Tân Rai, Lâm Đồng và điện phân nhôm đạt chất lượng thương phẩm” Chương trình “nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vật liệu mới” mã số KC-02. CNĐT: TS Phạm Đăng Địch. -Lập đề cương R-D, ký hợp đồng với Bộ KHCN và môi trường - Chuyển hệ thống thiết bị nghiên cứu công nghệ alumin từ thành phố Hồ Chí Minh ra Hà Nội. - Chuẩn bị mẫu cho nghiên cứu, tiến hành lập đề cương nghiên cứu kỹ thuật. b.Đề tài “nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất hợp kim Fe-Re-Mg hàm lượng trung bình có tỉ KC-02-15B. CNĐT: KS Phạm Bá Kiêm. Hoàn thiện các thủ tục đăng ký đề tài, ký hợp đồng với viện Công nghệ xạ hiếm. Chuẩn bị tổng quan tài liệu. c. Đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất xỉ Ti tan” KC-02-15A. -Đã hoàn thành các thủ tục ký hợp đồng vơí Viện Công nghệ xạ hiếm -Nghiên cứu tài liệu phục vụ đề tài. -Đang lập đề cương nghiên cứu kỹ thuật 3.4.2-Đề tài cấp bộ. * Các đề tài chuyển tiếp từ năm 2000 sang : a.Nghiên cứu công nghệ thu kẽm từ bã kẽm bằng phương pháp chưng cất chân không (N270) CNĐT: TS Lê Cia Mô A3. - Nghiệm thu cấp Viện : Khá - Nghiệm thu cấp Bộ : chờ duyệt b. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và thiết bị tuyển vít xoắn để tuyển cát thuỷ tinh (N271A) CNĐT : KS Phạm Mạnh Cường (B3) - Nghiệm thu cấp Viện : khá - Nghiệm thu cấp Bộ : xuất sắc c.Nghiên cứu tuyển cao lin Trúc Thân (N271B). CNĐT : KS Vũ Văn Hà (A2) - Nghiệm thu cấp Viện : khá - Nghiệm thu cấp Bộ: khá d. Nghiên cứu tuyển quặng Tale (N271C) CNĐT: KS Vũ Tân Cơ - Nghiệm thu cấp Viện: khá -Nghiêm thu cấp Bộ : khá e. Nghiên cứu công nghệ sản xuất chất biến tình Al-Ti-B-KLĐH để biến tình hợp kim nhôm bằng phương pháp nhiệt nhôm (N272) KS: Phạm Bá Kiêm (A4) - Nghiệm thu cấp cơ sở : khá - Nghiệm thu cấp Bộ : khá f. Nghiên cứu công nghệ hoàn thiện nguyên Fnmenhit Việt Nam tạo vật liệu que hàn có chất lượng cao N273. - Nghiệm thu cấp Viện : khá - Nghiệm thu cấp Bộ : chờ bộ duyệt j. Nghiên cứu và hoàn thiện công nghệ nấu luyện để tạo các mác hợp kim đồng có cơ tính cao p.a 9.4 và pa H10.4.4 (N274) CNĐT TS : Nguyễn Văn Chiến (A5) -Nghiệm thu cấp Viện : khá -Nghiệm thu cấp Bộ : khá 3.4.3.Các đề tài nghiên cứu cấp Bộ và hợp đồng dịch vụ thực hiện trong năm 2001. Các đề tài nghiên cứu cấp Bộ trong năm 2001 đã hoàn tất các thủ tục đề cương R-D, hợp đồng với Bộ chủ quản. Cấp kinh phí theo kế hoạch ngân sách trong năm 2001 cụ thể như sau : a.Đề tài : Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ điện phân thiếc hàn chất lượng cao quy mô lớn. TS Lê Gia Mô (A3)-N01 -Hệ thống thiết bị điện phân phục vụ nghiên cứu tại Tam Hiệp, Viện đang hoàn thiện vì vậy ảnh hưởng đến tiến độ của đề tài. -Hoàn thành 20% b.Nghiên cứu công nghệ tuyển quặng lienonit mỏ Tiến bộ Thái Nguyên đáp ứng yêu cầu công nghệ luyện kim (N.02) KS Vũ Văn Hà A2 -Hoàn thiện lấy mẫu nghiên cứu quặng sắt mỏ Tiến Bộ. -Gia công các mẫu đơn, lập xong phương án nhập mẫu nghiên cứu gia công lập mẫu nghiên cứu. -Hoàn thành 50% c.Ứng dụng công thông tin và quản lý kỹ thuật, kế hoạch khai thác tài nguyên (W.03) KS Tạ Quang Hồng P1. - Xong đề cương kỹ thuật - Viết thuyết minh phần tổng quan, nghiên cứu xây dựng sơ đồ công nghệ nối kết các phần mềm để lập kế hoạch khai thác bằng máy tính. - Hoàn thành ~ 70%. 3.4.4.Đề tài cấp cơ sở. a.Nghiên cứu tuyển nổi mẫu bauxít phục vụ lập dự án khả thi tổ hợp bauxít nhôm Lâm Đồng (N.11) KS Đinh Bá Mẫu B3. -Hoàn thành công tác thí nghiệm. -Hoàn thành báo cáo đề tài b.Áp dụng hệ thống quản lý môi trường (EMS) tại trung tâm thí nghiệm Tam Hiệp Viện nghiên cứu mỏ và luyện kim (N.12) thạc sĩ Đào Văn Hiền V2. - Thu thập số liệu - Chuẩn bị cho lập đề cương nghiên cứu. c.Thu hồi chì trong bột hoạt tính ác quy chì -V1 - Hoàn thành giai đoạn I : 70/170 triệu đồng d. Đúc van đồng chịu áp lực V1: 70/140 triệu đồng IV. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU Ở VIỆN NGHIÊN CỨU MỎ VÀ LUYỆN KIM. 4.1. Tổng hợp các chỉ tiêu chính trong năm 2001. (Đơn vị : triệu đồng) T.T Hạng mục Kinh phí QIV /2001 Năm 2001 1 Tổng doanh thu 6.629 26.379,3 Trong đó : -Hà nội -Phân viện V1 (TP.HCM) -Trung tâm V3 (Thái Nguyên 1.612,0 3.569,384 9.015,0 13.602,0 2 Chi phí tài chính khu vực Hà Nội -Kế hoạch -Thực hiện -Lãi 2.429,16 2.408,66 20,50 3 Nộp nghĩa vụ ngân sách nhà nước (cả viện) 4 Thực hiện vốn ngân sách và nhiệm vụ KHCN và môi trường 650 16.790 5 Dự án “tăng cường trang thiết bị nghiên cứu Viện mỏ-luyện kim”; nhà nghiên cứu KHCN; KTCB khác 4.280 4.280 5.2 Dự án “tăng cường năng lực nghiên cứu năm 2001 800 800 5.3 Dự án “SC XDN năm 2001” 600 600 trong đó V1: 50 tr.đ 5.4 Dự án thông tin KHCN 10 10 6 Hợp tác quốc tế -Đoàn ra -Vốn đối ứng dự án BVMT 50 254 50 254 7 Tổng thu nhập bình quân toàn viện 765.000đ/1tháng 812.370đ/1 tháng - V1: 354.671.501,0 (thuế GTGT + môn bài + xuất khẩu) - V3: - Hà Nội 4.2. Tổng thu nhập bình quân ở Hà Nội QIV/2001 và năm 2001 Đơn vị : đồng T.T Hạng mục Q.IV/2001 Năm 2001 A Lương và các khoản ngoài lương 1 Lương 387.324.992 1.538.914.178 2 Phụ cấp trách nhiệm 9.733.500 39.721.500 3 Ăn ca 25.093.000 169.104.600 4 Độc hại 9.824.962 41.085.772 5 Thưởng 1/5, 2/9, D L 18.100.500 176.409.000 6 Chênh lệch lãi vay 20.000đ/tháng 20.000 đ/1 tháng Thu nhập bình quân 645.000đ/1 tháng 702.370đ/1 tháng B Các khoản khác 1 Khoản nhân công 120.000đ/1 tháng 110.000đ/1 tháng 2 Phụ cấp chờ việc 9.141.825 40.653.525 3 Trợ cấp khó khăn 1.500.000 8.100.000 4 Khoán quản lý 23.200.000 48.100.000 Tổng thu nhập bình quân 765.000đ/người 1 tháng 812.370,0đ/người 1 tháng V.THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆN NGHIÊN CỨU MỎ VÀ LUYỆN KIM. Lợi ích tạo ra động lực trong lao động song trong thực tế động lực được tạo ra ở mức độ nào, bằng cách nào, điều đó phụ thuộc vào cơ chế cụ thể để sử dụng cho nó như là một nhân tố cho sự phát triển xã hội, hay nói cách khác muốn cho lợi ích tạo ra động lực ta phải tác động vào nó, kích thích nó, làm gia tăng các hoạt động có hiệu quả của lao động trong công việc, trong chuyên môn hoặc trong những chức năng cụ thể. Lợi ích có 2 loại là lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần do vậy Viện luôn bám sát vào 2 yếu tố cơ bản này và từng bước làm thoả mãn nó để từ đó tạo động lực cho người lao động. 5.1. Cấu trúc bộ máy QLNS của viện - Lãnh đạo viện - Các phòng chức năng + Phòng tổ chức-nhân sự. + Phòng kế hoạch-đầu tư. + Phòng quản lý KH-CN - Đảng uỷ - Công đoàn - Đoàn thanh niên cộng sản 5.2. Quản lý lao động làm việc -Viện có quy chế tuyển dụng lao động QĐC-02-2001 “QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC VỀ LÀM VIỆC TẠI VIỆN” Điều 1: Viện tuyển dụng cán bộ CNVC về làm việc tại Viện nhằm đảm bảo: 1.1. Phục vụ cho nhu cầu công việc hiện tại của Viện. 1.2. Đào tạo bồi dưỡng nhu cầu các ngành chuyên môn trong tương lai của Viện. Việc tuyển dụng căn cứ vào quy hoạch cán bộ hàng năm của Viện hoặc theo nhu cầu cụ thể của các đơn vị Điều 2: Tiêu chuẩn chung cho việc tuyển dụng cán bộ CNVC. 2.1-Về chuyên môn, được đào tạo đúng ngành nghề chuyên môn phù hợp với nhu cầu công tác của các đơn vị trong Viện cần tuyển dụng. Học lực (đề án tốt nghiệp) phải đạt loại khá trở lên. 2.2-Tư cách đạo đức tốt. 2.3-Có sức khoẻ đảm bảo công việc chuyên môn của Viện 2.4-Độ tuổi: Nam dưới 45 tuổi, nữ dưới 40 tuổi (đối với các trường hợp trên đại học cả nam, nữ thì cộng thêm 5 tuổi) 2.5- Tình nguyện phục vụ lâu dài ở Viện. Điều 3: Hồ sơ tuyển dụng gồm có : 3.1- Đơn xin việc. 3.2- Bằng tốt nghiệp bao gồm : chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, quản lý ngành (Bản phôtô copy có công chứng theo hồ sơ ban đầu, nếu được tuyển dụng chính thức thì trình bản gốc) 3.3- Học bạ (có bảng điểm) 3.4-Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của chính quyền) cơ quan nơi thường trú. 3.5-Hồ sơ sức khoẻ 3.6-Đối với những người chuyển công tác từ cơ quan khác tới cần có văn bản nhận xét và xác nhận của cơ quan cũ đồng ý cho chuyển công tác. Điều 4: Hội đồng tuyển dụng của Viện bao gồm : -Viện trưởng -Trưởng phòng chủ quản -Trưởng phòng tổ chức-nhân sự Điều 5: Trình tự tiến hành tuyển dụng 5.1-Phòng tổ chức - nhân sự : tổ chức kiểm tra đương sự gồm các nội dung sau : -Ngoại ngữ (Một trong 5 ngoại ngữ là : Nga, Trung, Anh, Pháp, Đức) -Tin học : tin học văn phòng, tin học chuyên ngành -Tay nghề: nếu tiếp nhận là công nhân Tiểu ban kiểm tra trình độ này, được thành lập từng đợt theo quyết định của Viện Trưởng phòng tổ chức-nhân sự chịu trách nhiệm xem xét về lý lịch, tư cách đạo đức của người được tuyển dụng 5.2-Trường hợp chủ quan chịu trách nhiệm xem xét về năng lực chuyên môn củ người được tuyển dụng vào đơn vị mình. 5.3-Sau khi đã tiến hành xong các công việc tại điểm 5.1 và 5.2 thì hội đồng tuyển dụng họp kết luận đề nghị Viện trưởng về việc tuyển dụng (được hay không được) a.Các đối tượng là tiến sĩ, nghiên cứu viên cao cấp, chuyên viên cao cấp, kỹ sư cao cấp (hoặc các ngạch xếp lương khác như : kế toán viên cao cấp, thẩm kế toán viên cao cấp, giáo sư và các chức vị tương đương) thì hội đồng tuyển dụng lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo viện (các viện phó, bí thư đảng uỷ, chủ tịch công đoàn) trước khi trình Viện trưởng quyết định. b.Trường hợp đặc biệt người xin vào làm việc không đạt tiêu chuẩn tại điều 2 hoặc có điều kiện đặc cách khác thì hội đồng tuyển dụng cũng lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo Viện trước khi trình Viện trưởng quyết định. Điều 6: Ưu tiên khi xét tuyển dụng những trường hợp sau : -Trên đại học -Học lực suất sắc, giỏi -Là con của cán bộ CNVC trong Viện -Học chính quy quốc lập Điều 7: Hợp đồng lao động khi tuyển dụng: 7.1- Sau khi viện trưởng xét duyệt tuyển dụng thì phòng tổ chức-nhân sự tiến hành: - Làm hợp đồng lao động ngắn hạn 1 năm để thử việc đối với các trường hợp sinh viên mới tốt nghiệp. - Đối với những người chuyển từ cơ quan khác về thì được xét lương theo chế độ tương đương và phải làm các thủ tục hữu quan, nhưng vẫn phải qua hợp đồng ngắn hạn 1 năm. 7.2-Trong thời gian thử việc đối với sinh viên mới tốt nghiệp, người lao động được trả lương theo chế độ tập sự, thưởng theo kết quả lao động, được tham gia BHXH theo quy chế của luật BHXH. Sau một năm làm việc đạt kết quả tốt thì được chuyển sang hợp đồng dài thời hạn. 7.3-Khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động, người lao động phải nộp bảo lãnh số tiền là : 2.000.000đ (hai triệu đồng). Sau ba năm (36 tháng), người lao động làm việc bình thường tại Viện thì được cơ quan trả lại nguyên xuất 2 triệu đồng (không tính lãi suất) -Nếu người lao động đơn phương tự ý thôi hợp đồng trước 3 năm thì không được trả lại số tiền bảo lãnh đó. Điều 8: Chế độ giải quyết đối với các tiểu ban kiểm tra chuyên ngành. -Trưởng tiểu ban : 30.000đ -Uỷ viên : 20.000đ Điều 9: Quy chế trên đây được áp dụng từ 01 tháng 6 năm 2001. Các nhân tố tác động đến tuyển dụng lao động -Yêu cầu chuyên môn. - Lực lượng trẻ, sức khoẻ, tính năng động - Ngoại ngữ - Nghiệp vụ chuyên môn-sử dụng thiết bị - máy móc - Công nghệ thông tin khoa học 4.3- Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân sự. Viện đã chú ý thường xuyên đến công tác đào tạo cho cán bộ trong Viện cả về chuyên môn và nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ đáp ứng được yêu cầu công việc. - Tổ chức các lớp học vi tính Power, Point - Tổ chức 2 khoá đào tạo về hệ thống quản lý môi trường và thuật quan trắc môi trường tại Viện nghiên cứu mỏ và luyện kim. Đối tượng học là những cán bộ trong ngành môi trường thuộc 4 trung tâm của Viện trong Bộ và chuyên gia của các Sở KHCN và môi trường Hà Nội, Thái Nguyên, Tuyên Quang. - Cử 2 đoàn cán bộ kỹ thuật đi công tác tham quan tại nước ngoài theo kế hoạch KHCN trong năm 2000 ở Trung Quốc (12 người) -Thực hiện dự án do SIDA- Thụy Điển tài trợ có hiệu quả đảm bảo tốt kế hoạch chương trình hợp tác với bạn đề ra, tổ chức hai đoàn tham quan khảo sát tại nước ngoài cùng với các chuyên gia Thụy Điển về môi trường ở nước Úc và và Malaixia. -Tạo điều kiện nâng cao trình độ chính trị cho cán bộ Viện đi học lớp cao cấp chính trị tại trường Nguyễn Ái Quốc 5 người, cao học 3 người ở các trường đại học, 2 đ/c học lớp quản lý hành chính nhà nước. -Cử 5 đ/c cán bộ học lớp đối tượng để thi nâng bậc ngạch NCV chính. -Viện có quy chế khuyến khích cán bộ trẻ học tập -Tạo điều kiện cho cán bộ đi học : ngoại ngữ, vi tính CNTT, đào tạo lực lượng chính trị (trung cao cấp); đề bạt. 4.4. Vấn đề trả công khuyến khích người lao động. Để khuyến khích tinh thần làm việc hăng say của người lao động. Viện phải trả công thích đáng phù hợp với năng lực và công việc. Có như thế mới khuyến khích người lao động làm hết khả năng của mình. - Viện áp dụng hình thức hợp đồng ngắn hạn 1 năm để thử việc với các trường hợp sinh viên mới tốt nghiệp. Sau 1 năm làm việc đạt kết quả tốt thì được chuyển sang hợp đồng dài hạn. - Viện đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và khoán công việc. Như vậy tiền lương của Viện bao gồm : - Tiền lương theo sản phẩm - Tiền lương trả theo thời gian - Các khoản phụ cấp - Trợ cấp bảo hiểm xã

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7496.doc
Tài liệu liên quan