Chuyên đề Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt vào thị trường Hàn Quốc

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu: 1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3

4. Kết cấu chuyên đề bao gồm: 3

CHƯƠNG I 4

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT VÀ THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC. 4

I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT 4

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH XNK Lửa Việt 4

1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Bộ máy tổ chức. 5

1.3.Đặc điểm các nguồn lực của công ty. 7

1.3.1 Vốn kinh doanh. 7

1.3.2 Về nhân lực. 9

1.3.3 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. 9

1.3.4 Địa bàn kinh doanh. 10

1.3.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật. 10

1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 11

1.4.1 Kết quả chung về hoạt động kinh doanh của Công ty. 11

II:TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC 14

1.1: Giơí thiệu chung về nền kinh tế Hàn Quốc 14

1.2: Giới thiệu chung về thị trường Hàn Quốc 15

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG 17

1. Phân tích thực trạng xuất khẩu chung của công ty. 17

2. Phân tích thực trạng xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty sang thị trường Hàn Quốc thời gian 2006-2009. 19

2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng KNXK gốm mỹ nghệ của công ty 19

2.2. Phương thức xuất khẩu gốm mỹ nghệ. 23

2.3. Những biện pháp tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty TNHH XNK Lửa Việt 24

2.3.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác 24

2.3.2. Thiết lập mạng lưới kênh phân phối 26

2.3.3. Đàm phán, ký kết hợp đồng 26

2.3.4. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu của công ty TNHH XNK Lửa Việt 27

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT 28

1.Đánh giá về kết quả và hiệu quả xuất khẩu gốm mỹ nghệ hiện nay của Công ty. 28

1.1. Tốc độ tăng (giảm) giá trị kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ. 30

2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân 31

2.1 Những mặt tồn tại 31

2.2. Nguyên nhân 33

3. Ưu Điểm 35

CHƯƠNG III 37

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC THỜI GIAN 2010-2015. 37

I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA 37

1. Phương hướng chung của công ty trong thời gian tới 37

2. Phương hướng hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới 39

II. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT. 41

1. Xây dựng giá bán 41

2. Xây dựng cơ cấu tổ chức 43

2.1. Phòng Marketing của công ty 43

3. Phân công quản lý thị trường và sản phẩm 44

3.1. Xác định sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu 44

3.2. Phân công quản lý 45

4. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm 46

5. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả 48

6. Hoàn thiện qui trình xuất khẩu 49

6.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác 49

6.2. Công tác đàm phán và kí kết hợp đồng 50

6.3. Điều kiện cơ sở giao hàng 50

6.4. Về thanh toán trong xuất khẩu 51

7. Các giải pháp khác 51

7.1. Xây dựng công tác tiêu thụ cho công tác xuất khẩu 51

7.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu 51

7.3. Quảng cáo, đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá 52

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ BỘ TÀI CHÍNH 52

KẾT LUẬN 56

 

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1605 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt vào thị trường Hàn Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7%, tăng 18% so với năm 2008. Nhìn chung mặt hàng tranh gốm là một mặt hàng có khả năng XK, là một trong những mặt hàng chủ lực của công ty. Đây là sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã lại rất đẹp, đang được thị trường chấp nhận vì vậy công ty cần coi nó như là mặt hàng chủ lực để có chiến lược đúng đắn trong xuất khẩu mặt hàng này.Xuất khẩu tranh gốm cũng tăng qua các năm, đây là mặt hàng khá thông dụng nhưng chất lượng của nó đảm bảo, mẫu mã đa dạng nên xuất khẩu được ở Hàn Quốc. Năm 2006 giá trị xuất khẩu của mặt hàng chậu gốm sang thị trường Hàn Quốc là 154,7 nghìn USD chiếm 8,9% tổng giá trị xuất khẩu. Năm 2007 giá trị xuất khẩu là 179,9 nghìn USD chiếm 10,18% tổng giá trị xuất khẩu tăng 16% so với năm 2006. Năm 2008 giá trị xuất khẩu là 311,55 nghìn USD chiếm 10,96% tổng giá trị xuất khẩu tăng 73% so với năm 2007. Năm 2009 giá trị xuất khẩu là 324,88 nghìn USD chiếm 10,46 % tổng giá trị XK tăng 4% so với năm 2008. Mặt hàng chậu gốm nhìn chung có giá trị xuất khẩu không cao so với các mặt hàng khác do mặt hàng này tuy có mẫu mã đa dạng nhưng nó khá phổ biến trên thi trường, sản phẩm không có sự khác biệt lớn so với sản phẩm của các hãng khác. Do đó, để có thể tăng khả năng XK sản phẩm này cần phải có sự nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường phát triển thêm nhiều mặt hàng với nhiều mẫu mã khác nhau. Kim ngạch xuất khẩu của hai mặt hàng bình gốm và tranh gốm thường chiếm trên 60% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc. Vì vậy, công ty cần có chương trình phù hợp để thúc đẩy xuất khẩu hai mặt hàng này. 2.2. Phương thức xuất khẩu gốm mỹ nghệ. Hiện nay phương thức xuất khẩu chủ yếu đang được công ty áp dụng là hình thức xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác. Trong đó, xuất khẩu trực tiếp chiếm khoảng 75% giá trị xuất khẩu của công ty. Bảng 8:Bảng tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ theo loại hình xuất khẩu của công ty TNHH XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc Năm CT 2007 Giá trị % 2008 Giá trị % 2009 Giá trị % Kimngạch xuất khẩu 1767,3 100 2843,4 100 3106,2 100 Xuấtkhẩu ủy thác 356,75 20,19 635,78 22,36 718,15 23,12 Xuất khẩu uỷ trực tiếp 1410,55 79,81 2207,62 77,64 2388,05 76,88 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH XNK Lửa Việt Với phương thức xuất khẩu gốm mỹ nghệ trực tiếp công ty thường cử đại diện của mình sang Hàn Quốc để ký kết hợp đồng hay nhiều trường hợp phía đối tác cử đại diện đến công ty để thoả thuận một số điều khoản hợp đồng. Đối với một số đối tác không có điều kiện đàm phán trực tiếp, hợp đồng thường ký kết thông qua các hình thức như : Điện thoại, Fax, Email…Hình thức xuất khẩu trực tiếp đã và đang góp phần tạo ra cho công ty một vị thế vững chắc trên thị trường Hàn Quốc, đồng thời nâng cao uy tín của công ty. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ theo phương thức xuất khẩu trực tiếp là 1410,55 nghìn USD chiếm 79,81% thì năm 2008 đã tăng lên 2207,62 nghìn USD, chiếm 77,64 %. Năm 2009 xuất khẩu trực tiếp tăng lên thành 2388,05 nghìn USD chiếm 76,88%. Giá trị xuất khẩu của phương thức xuất khẩu trực tiếp đã tăng dần lên. Điều đó chứng tỏ công ty đã kiếm được bạn hàng ở Hàn Quốc. Tuy nhiên tỷ trọng xuất khẩu uỷ thác vẫn lớn. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu gốm xây dựng theo phương thức xuất khẩu uỷ thác là nghìn 356,75 USD chiếm 20,19%. Năm 2008 đã tăng lên 635,78 nghìn USD chiếm 22,36 %. Năm 2009 kim ngạch xuất khẩu là 718,15 nghìn USD chiếm 23,12 %. Trong thời gian tới, công ty TNHH XNK Lửa Việt cần nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, cần tìm đối tác để xuất khẩu chứ không phải ngồi chờ xuất khẩu theo uỷ thác cho các đơn vị khác. 2.3. Những biện pháp tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty TNHH XNK Lửa Việt 2.3.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác Công ty tiến hành khai thác thông tin và tìm kiếm khách hàng dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng chủ yếu là các hình thức sau: *Thông qua hội chợ thương mại quốc tế Việc tìm kiếm thông tin thị trường qua các hội chợ thương mại quốc tế cũng là một hình thức khá phổ biến của công ty. Công ty đã tổ chức tham gia được các hội chợ thương mại quốc tế lớn như hội chợ Seoul vào năm 2006 và 2007, hội chợ Namwon năm 2008 và Andong vào năm 2009 tại Hàn Quốc. Thông qua hội trợ triển lãm tiếp xúc giao dịch với khách hàng, tìm hiểu giới thiệu sản phẩm,thường xuyên bám sát khách hàng, chủ động giới thiệu và chào hàng các sản phẩm mới. Tổ chức quảng cáo các sản phẩm tại hội chợ để tìm kiếm khách hàng bằng hình thức phát Cataloge để giới thiệu sản phẩm. Theo báo cáo thường niên của phòng kinh doanh, gần 30% tổng số hợp đồng xuất khẩu được ký kết hàng năm với khoảng 40% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu được thực hiện thông qua các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. *Thông qua các chuyến công tác khảo sát thị trường Từ năm 2006 đến nay công ty đã cử hàng trăm đoàn đi công tác tới 9 đơn vị hành chính của Hàn Quốc như Seoul, Busan…..nhằm khảo sát thị trường * Thông qua các nguồn thông tin từ các thương vụ Việt Nam tại Hàn Quốc, Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam, các trung tâm xúc tiến thương mại của Hàn Quốc, các cơ quan xúc tiến thương mại của Việt Nam hoặc thông qua Bộ thương mại, phòng thương mại và công nghiệpViệt Nam Hàng năm, Bộ thương mại, Bộ kế hoạch đầu tư cũng như các tổ chức kinh tế khác thường tổ chức các cuộc hội thảo nhằm nghiên cứu, đánh gía nhu cầu thị trường trên thế giới, giới thiệu những doanh nghiệp Việt Nam với nước ngoài, phân tích tình hình diễn biến thị trường…Đây cũng được coi là cơ hội cho các doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường. * Thông qua các trang web thương mại điện tử trên Internet Đây cũng là một phương pháp tìm kiếm và mở rộng thị trường mà công ty thường sử dụng và khai thác trong những năm gần đây. Ưu điểm của phương pháp này chi phí thấp, có thể trực tiếp trao đổi với khách hàng về các điều mua bán như chất lượng, giá cả …. * Thông qua việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên web của công ty Công ty đã thực hiện quảng cáo, đưa thông tin về các sản phẩm, dịch vụ của công ty lên trên mạng, chủ yếu tập trung vào các trang, thư mục mua bán vật liệu xây dựng. Mặc dù hiện nay công ty đã có trang Web. Nhưng theo phản ánh của khách hàng nước ngoài thì việc truy cập vào trang Web của công ty rất khó khăn và mất nhiều thời gian, do đó hiệu quả chưa cao. *Thông qua các loại ấn phẩm trong và ngoài nước Qua các ấn phẩm như tạp chí, chuyên đề được xuất bản trong và ngoài nước, công ty có thể tìm kiếm được những khách hàng đang có nhu cầu với mặt hàng mà công ty đang kinh doanh. Trên cơ sở đó, công ty tiến hành những hoạt động giao dịch nhằm ký kết hợp đồng với khách hàng .Bên cạnh đó công ty còn sử dụng kết hợp với một số phương pháp tìm kiếm và mở rộng thị trường khác nhằm bảo đảm mục tiêu đề ra. Từ các hình thức đó công ty tiến hành lựa chọn đối tác để đàm phán và thực hiện hợp đồng. 2.3.2. Thiết lập mạng lưới kênh phân phối Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường thì công ty còn tiến hành xây dựng hệ thống đại lý văn phòng đại diện tại nước ngoài. Công ty tìm kiếm khách hàng có tiềm năng tại thị trường Hàn Quốc để tổ chức mạng lưới đại lý bán hàng. Tiến hành hợp tác bán hàng dưới nhiều hình thức như ký biên bản thoả thuận, hợp đồng đại lý bán hàng, môi giới ăn hoa hồng. Cụ thể, công ty đang triển khai lập văn phòng liên lạc, đại diện, đại lý tại thị trường Hàn Quốc. Trong thời gian tới công ty sẽ tiếp tục, thường xuyên liên lạc với các đối tác này chào hàng và trao đổi các thông tin về hàng hoá, triển khai xuất khẩu những lô hàng thử nghiệm đầu qua các đối tác này. 2.3.3. Đàm phán, ký kết hợp đồng Bên cạnh khâu nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác thì khâu đàm phán và thực hiện hợp đồng là khâu rất quan trọng trong nội dung hợp đồng xuất khẩu của công ty. Công ty tiến hành đàm phán dưới nhiều hình thức.Với những đối tác có quan hệ làm ăn thân thiết có thể tin tưởng lẫn nhau thường tiến hành dưới hình thức thư tín, điện thoại. Nhưng có những đối tác thì trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu Sau quá trình giao dịch chào hàng, một vài yêu cầu mua hàng có khả năng đáp ứng sẽ được hai bên triển khai đàm phán và thoả thuận các điều khoản của hợp đồng ngoaị thương. Nội dung chính của hợp đồng (bằng tiếng Anh) và bao gồm các điều khoản chính thức như sau: 1. Mô tả đối tượng của hợp đồng 2. Quy cách chất lượng áp dụng của hàng hoá 3. Thời gian giao hàng. 4. Địa điểm giao hàng 5. Điều kiện đóng gói hàng 6. Điều kiện phạt thực hiện hợp đồng 7. Điều kiện trọng tài Sau khi kết thúc đàm phán và hợp đồng ngoại thương đã được soạn thảo kết quả phải được lập thành văn bản, đính kèm với bản thảo hợp đồng ngoại thương. Trường hợp kết quả và nội dung được lãnh đạo chấp nhận, việc đàm phán sẽ kết thúc và hợp đồng sẽ được hai bên ký qua Fax hoặc ký bản gốc để làm căn cứ cho việc thực hiện hợp đồng của hai bên. 2.3.4. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu của công ty TNHH XNK Lửa Việt * Kim ngạch xuất khẩu Tuy kinh ngạch xuất khẩu của công ty còn hạn chế về số lượng nhưng những năm vừa qua đa có bước tăng trưởng khá. Cụ thể từ 1732,6 ngàn USD năm 2006 đến năm 2009 đạt 3106, 2 ngàn USD. Để có được kết quả như vậy ngoài việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm, công ty rất coi trọng việc theo dõi cũng như đánh giá các đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế của các thị trường Hàn Quốc. * Mặt hàng xuất khẩu Sản phẩm chính của công ty là bình gốm ngày càng xuất khẩu được nhiều,tăng cả về KNXK lẫn tỷ trọng XK. Năm 2006 KNXK của bình gốm là 662,3 ngàn USD chiếm 38,2 % về tỷ trọng XK. Năm 2009 KNXK của sản phẩm bình gốm đã là 1561,82 ngàn USD chiếm 50,28% tỷ trọng XK. Đây có thể coi là một thành công của công ty trong việc thúc đẩy XK mặt hàng chính của mình. Các mặt hàng khác cũng đều tăng về KNXK qua các năm. Tuy chỉ có mặt hàng tượng gốm là giảm. Năm 2006 giá trị KNXK của tượng gốm là 401,73 ngàn USD chiếm 23,2 tỷ trọng XK của công ty nhưng đến năm 2009 KNXK của tượng gốm chỉ còn 121,63 ngàn USD chiếm 3,92% về tỷ trọng XK. Vấp phải điều này là do trong những năm gần đây mặt hàng tượng gốm chưa đảm bảo về giá cả, chất lượng, mẫu mã mà khách hàng bên Hàn Quốc yêu cầu. * Thị trường xuất khẩu Công ty ngày càng mở rộng nhiều thị trường kinh doanh xuất khẩu với phương châm đa dạng hoá các thị trường. Hiện nay, công ty đang tiến hành chính sách marketing chủ động, không chờ đợi đơn đặt hàng từ khách hàng mà tự mình tìm kiếm khách hàng và thị trường để tiến hành tổ chức giới thiệu, đưa sản phẩm của mình tiếp cận với các thị trường đó. Kết quả của những cố gắng đó đa phần nào cải thiện được tỷ trọng trong kim ngạch xuất khẩu nói chung. III. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT 1.Đánh giá về kết quả và hiệu quả xuất khẩu gốm mỹ nghệ hiện nay của Công ty. Trong thời gian qua hoạt động xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, lợi nhuận thu được từ xuất khẩu luôn tăng lên trong các năm, mặt hàng của công ty đã phần nào khẳng định được vị trí của mình trên thị trường Hàn Quốc. -Về mặt hàng: nhằm đáp ứng nhu cầu rất phong phú và đa dạng đồng thời cũng rất khắt khe của thị trường Hàn Quốc. Công ty đã tiến hành mở rộng các mặt hàng xuất khẩu, các mặt hàng xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty ngày càng được đổi mới về hình thức, mẫu mã, chất lượng…đã tạo cho công ty uy tín trên thị trường Hàn Quốc. -Về thị trường: Công ty đã duy trì mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với các thị trường truyền thống ở Hàn Quốc như Seoul, Busan, Namwon…,công ty còn mở rộng thị trường ra nhiều vùng khác như Jeonju, jinju, Wọnu… Công ty đã tiến hành mở rộng thị trường tiêu thụ không chỉ theo chiều rộng mà cả theo chiều sâu. -Công ty đã tổ chức xây dựng mối quan hệ tốt với các đơn vị nguồn hàng ,do vậy nguồn hàng ngày càng được ổn định hơn. -Về công tác tổ chức quản lý và cơ chế hoạt động: Công ty đã tạo được uy tín và khẳng định được mình với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Công ty áp dụng chặt chẽ việc kiểm kê định kỳ và đột ngột để bảo đảm tránh thất thoát, thiếu hụt do hàng thếu, hàng kém chất lượng, phẩm chất. Để tăng hiệu quả lao động, Công ty quản lý lao động theo thời gian hay khoán sản phẩm đều phải thực hiện việc ký kết hợp đồng, việc ký kết này đều phải dựa trên sự thoả thuận của mỗi bên. Công ty có chế độ khen thưởng thích đáng để động viên tinh thần cán bộ công nhân viên có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Bên cạnh đó công ty cũng sẽ kỷ luật nghiêm khắc với các quy chế của công ty và pháp luật. Công ty có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên đông đảo và có trình độ. Họ là những con người rất năng động và sáng tạo trong công việc. Từ đó có thể thấy công ty có khả năng phát triển hơn nữa nhờ vào lực lượng cán bộ công nhân viên này. Mặc dù mới tham gia trực tiếp vào kinh doanh thương mại quốc tế nhưng với tinh thần luôn cố gắng học hỏi đến nay công ty đã có khá nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh quốc tế. -Các cơ quan, chính quyền, uỷ ban nhân dân thành phố, các ngành tài chính, thuế, ngân hàng cùng với các cơ quan nhà nước luôn quan tâm, chỉ đạo và giúp đỡ công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp trong quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường. Dù hiệu quả kinh doanh thu được đạt hay không đạt như kế hoạch của doanh nghiệp đã đề ra đều cần phải xem xét, đánh giá và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến kết quả này. Trên cơ sở phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, ban lãnh đạo công ty sẽ có những thông tin cần thiết để ra những quyết định sửa chữa và điều chỉnh kịp thời những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đề ra. Hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty được phản ánh qua các chỉ tiêu sau: 1.1. Tốc độ tăng (giảm) giá trị kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ. Tốc độ tăng (giảm) Giá trị kim ngạch xuất khẩu của năm N giá trị kim ngạch xuất = ------------------------------------------------ *100% khẩu của năm N Giá trị xuất khẩu của năm N-1 Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty hàng năm. Bảng 9 : Tốc độ tăng (giảm) giá trị kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Công ty sang thị trường Hàn Quốc Đơn vị 1000USD % Năm CT 2006 2007 2008 2009 Gía trị KNXK 1732,6 1767,3 2843,4 3106,2 Tốc độ tăng giảm so với năm 2006(%) - 2 60,89 9,24 Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH XNK Lửa Việt Năm 2006 là năm gốc Qua số liệu bảng trên ta thấy: năm 2007 tăng 2% so với năm 2006, năm 2008 tăng 60,89% so với năm 2007, đây là năm có tốc độ tăng trưởng lớn so với năm 2007. Năm 2009 tăng 9,24% so với năm 2008. Như vậy xét về tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng gốm mỹ nghệ thì có thể nói rằng công ty TNHH XNK Lửa Việt đã có tốc độ tăng trưởng cao. Điều này cũng rõ hơn nếu xét công ty mới thành lập từ năm 1997 và phải chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và sự cạnh tranh khốc liệt với các hãng nước ngoài ngay trên cả chính thị trường trong nước. 2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân 2.1 Những mặt tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được về xuất khẩu thì vẫn còn những tồn tại những mặt hạn chế như sau: Thứ nhất: Mặc dù có sự tăng trưởng trong xuất khẩu hàng năm nhưng số lượng sản phẩm và doanh thu xuất khẩu vẫn còn ở mức thấp, sản phẩm chủ yếu xuất khẩu là bình gốm chiếm 50,28% tỷ trọng XK năm 2009 trong khi những sản phẩm mũi khác của công ty như chậu gốm,tượng gốm ...mới chỉ được quan tâm xuất khẩu trong một vài năm gần đây nên số lượng còn ít. Công ty vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của chính mình. Theo đánh giá hiện nay, sản xuất của công ty vẫn chưa đạt công suất thiết kế. Cho đến cuối năm 2009 trừ các sản phẩm bình gốm,tranh gốm vừa được xuất với một lượng lớn sang thị trường Hàn Quốc, các sản phẩm còn lại chỉ được xuất với một lượng nhỏ cho một số khách hàng. Do đó chưa phản ánh được tiềm lực xuất khẩu của công ty và hiện tại chưa được coi là lối đi mở cho sản xuất và tiêu thụ trong nước. Thứ hai: Mạng lưới tiêu thụ trên thị trường Hàn Quốc chưa ổn định và bền vững. công ty mới chỉ có rất ít thị trường truyền thống cũng như việc mở rộng thị trường xuất khẩu còn yếu. Thứ ba: Mặc dù hoạt động thúc đẩy xuất khẩu đã được công ty quan tâm chú ý nhưng vẫn chưa đúng mức và chưa đồng bộ đối với các sản phẩm trong công ty.Công ty hoàn toàn có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu nếu công tác thúc đẩy xuất khẩu được chú trọng hơn nữa. Ví dụ công ty mới kinh doanh sản phẩm khác( ấm,chén, ly….) từ năm 2006 trở lại đây nhưng tỷ trọng cũng chiếm 5,4% trong toàn bộ doanh thu xuất khẩu của toàn công ty. Tuy vậy đến năm 2009 tỷ trọng XK của các sản phẩm khác( ấm,chén, ly….) chỉ còn 1,27%.Rõ ràng khâu marketing của công ty là chưa đồng bộ và đúng mức với các sản phẩm khác nhau. Thứ tư: Theo phản ánh của khách hàng nước ngoài trong thời gian vừa qua, các sản phẩm của công ty nhìn chung còn thiếu tính cạnh tranh cả về mẫu mã và chất lượng. Các mặt hàng bình gốm và tranh gốm còn chậm trong khâu đổi mới mẫu mã, hoa văn, màu sắc cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Giá bán sản phẩm của công ty hiện nay nhìn chung còn cao hơn các nước khác trong khu vực. Thứ năm: Thời gian vừa qua việc triển khai xuất khẩu của công ty còn rất manh mún, cục bộ và mang tính bị động. Đồng thời việc thực hiện các hợp đồng bán hàng còn nhiều bất cập như việc xử lý và phản hồi thông tin còn chậm, một số trường hợp giao hàng chưa đúng tiến độ, đóng gói bảo quản hàng trước khi giao còn chưa đáp ứng được yêu cầu. 2.2. Nguyên nhân Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định, nhưng những thành tích, kết quả những thuận lợi như trên còn rất nhỏ so với quy mô và tầm vóc lớn mạnh của công ty . Còn rất nhiều những nguyên nhân khách quan cũng như những mặt hạn chế chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả và sản lượng xuất khẩu của công ty trong thời gian qua, có thể kể đến như sau: *Nguyên nhân chủ quan Do phải chấp nhận nhập khẩu nhiều nguyên liệu để phục vụ sản xuất,cộng thêm việc tăng cường khấu hao máy móc thiết bị nên giá cả sản phẩm của công ty còn cao, kém sức cạnh tranh so với các hãng trong và ngoài nước. So với các nhà sản xuất trong khu vực và trên thế giới, công ty còn tương đối non trẻ cả về thâm niên hoạt động cũng như kinh nghiệm sản xuất và xuất khẩu. Vì những lý do này, một mặt sản phẩm của công ty có nhiều hạn chế về chất lượng, hình thức đặc biệt giá cả. Mặt khác công tác thực hiện xuất khẩu còn chưa hiệu quả và thiếu tính chuyên nghiệp, đội ngũ làm công tác xuất khẩu còn mỏng và ít tiếp xúc với hoạt động thực tiễn. Do công ty chỉ quan tâm xuất khẩu mặt hàng chính của mình như bình gốm và tranh gốm, do vậy hoạt động marketing xuất khẩu đến nay còn rất thiếu tính đồng bộ. Đặc biệt sự phối hợp giữa các bộ phận, các phòng ban trong công ty chưa chặt chẽ, chưa tạo nên một sức mạnh tập thể để có thể phát huy tối đa khả năng và các cơ hội phát triển thị trường thế giới. Do công ty chưa có một chiến lược cụ thể nhằm quảng cáo, giới thiệu và nâng cao uy tín, thương hiệu Lửa Việt trên thị Hàn Quốc cũng như chưa có một chiến lược tổng thể dài hạn cho hoạt động xuất khẩu các sản phẩm của công ty. Do công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu của công ty mới được chú trọng nên bước đầu đạt được hiệu quả chưa cao. Tuy tiến hành từ năm 1997 đến nay nhưng do kinh nghiệm còn yếu nên chưa đạt hiệu quả cao. Do công ty gặp phải những khó khăn về vận tải trong xuất khẩu. Hàn Quốc đã phát triển ngành sản xuất gốm mỹ nghệ từ rất lâu trong khi Việt Nam mới chỉ phát triển ngành này và quan tâm đến XK ra nươc ngoài trong vòng thập kỉ trở lại đây. Đặc trưng chung của ngành sản xuất gốm mỹ nghệ là giá cước vận tải xuất khẩu khá cao. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm của công ty trên thị trường Hàn Quốc. *Nguyên nhân khách quan Do nhà nước còn hạn chế trong việc ưu đai hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm ở thị trường nước ngoài. Hiện nay việc quảng bá giới thiệu sản phẩm của Việt Nam ra thị trường nước ngoài còn nhiều hạn chế, hầu hết các doanh nghiệp tự chủ động tiến hành thông qua các kỳ hội chợ triển lãm nước ngoài, qua mạng thông tin, Internet với qui mô nhỏ, manh mún, chưa có chiến lược lâu dài và ổn định. Do công ty vẫn phải chịu một khoản chi phí khá lớn như các chi phí quảng bá, giới thiệu sản phẩm, các chi phí nội địa liên quan đến lô hàng xuất khẩu như: vận chuyển, thủ tục hải quan, nâng hạ tại cảng, phí cầu đường… còn rất cao và chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm xuất khẩu. Đồng thời nhà nước chưa có một cơ chế lâu dài và ổn định về hỗ trợ giá xuất khẩu cho một số ngành hàng trong đó có hàng gốm mỹ nghệ. Do các doanh nghiệp gặp phải những khó khăn như thủ tục vay vốn phức tạp, lãi suất tín dụng còn cao. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến giá thành xuất khẩu của công ty. Một trong những vấn đề còn hạn chế hiện nay là mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan chức năng của chính phủ như cục xúc tiến thương mại và các tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài còn chưa thông suốt, đôi khi thông tin chưa kịp thời, chậm chễ và chưa hiệu quả. Điều này rất khó cho các doanh nghiệp khi sử dụng các thông tin về thị trường nước ngoài. Nhìn chung, tuy đã đạt được những kết quả khá khả quan trong hoạt động xuất khẩu, nhưng do những nguyên nhân khách quan và chủ quan nên vẫn còn khá nhiều tồn tại cần khắc phục. Qua những phân tích trên chúng ta thấy cần phải có định hướng một chiến lược tập trung để tạo nên một phong trào chung đẩy mạnh công tác xuất khẩu của toàn công ty một cách đồng bộ và có trọng điểm. Qua đó có thể giảm thiểu những khả năng bất cập trong quá trình thực hiện. Đồng thời phát huy sức mạnh tiềm năng trong công ty TNHH XNK Lửa Việt. Như vậy việc thống nhất từ đường lối tư tưởng chỉ đạo, phương hướng và phương pháp tiến hành từ lãnh đạo công ty tới các bộ phận chức năng , các phòng ban để đạt được các mục tiêu cụ thể là hết sức cần thiết. Điều này cũng phù hợp với đường lối chủ trương của Đảng và nhà nước, phù hợp với xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường trong tiến trình hội nhập. 3. Ưu Điểm Việc đánh giá những thuận lợi sẽ giúp cho công ty tận dụng và khai thác nó một cách triệt để nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Một số thuận lợi mà Công ty TNHH XNK Lửa Việt có được là: -Công ty có một đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu có kinh nghiệm, có năng lực và bản lĩnh vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt. Đội ngũ kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty đã tham gia hoạt động kinh doanh từ lâu lại có trình độ đại học và trên đại học nên họ rất am hiểu về nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong đàm phán, ký kết hợp đồng, nắm bắt và đánh giá tình hình một cách nhanh chóng, chính xác. Do vậy, có thể nói đây là một thuận lợi lớn của công ty. Nếu công ty biết động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ này để họ nhiệt tình hơn trong công việc thì hoạt động của công ty chắc chắn sẽ có hiệu quả. CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC THỜI GIAN 2010-2015. I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT TRONG THỜI GIAN TỚI. 1. Phương hướng chung của công ty trong thời gian tới Trong những năm qua, công ty đa đạt được những thành tựu to lớn, các sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú được thị trường chấp nhận. Một số năm gần đây do thị trường gốm mỹ nghệ của Việt Nam có biến đổi và cạnh tranh dữ dội, nhiều mặt hàng cung vượt quá cầu, hàng ngoại nhiều với chất lượng cao và giá thành hợp lý, nên nhiều sản phẩm của công ty tiêu thụ chậm, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Trong thời gian tới những tồn tại và khó khăn sẽ vẫn còn tiếp tục có những ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Lập chương trình phát triển của công ty từ năm 2010 đến 2015 là nhiệm vụ cấp bách để phát triển của công ty phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và để phát triển công ty thành một tập đoàn kinh tế mạnh, có sức cạnh tranh cao trên thị trường gốm mỹ nghệ trong tương lai. Để hoàn thành kế hoạch của mình và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty đã chủ động xác định những tồn tại khó khăn cần được khắc phục, các thách thức cần phải vượt qua đồng thời vạch ra phương hướng cụ thể cho mình trong thời gian tới như sau: Thứ nhất: Tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gốm mỹ nghệ ở trong nước đặc biệt là thị trường thành phố, đối với các mặt hàng chính, công ty quyết tâm thực hiện các chỉ tiêu sau: Bình gốm: 30% thị phần nội địa Tranh gốm: 20% thị phần nội địa Chậu gốm : 30 % thị phần nội địa Tượng gốm: 10% thị phần nội địa Các sản phẩm khác: 12% thị phần nội địa Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản lượng công ty trung bình hàng năm giai đoạn 2010-2015 là 14% với số lượng cụ thể như sau: Bình gốm : 2 – 2,2 triệu sản phẩm/năm Tranh gốm: 0,8-1,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc110868.doc
Tài liệu liên quan