A. LỜI MỞ ĐẦU 3
B. NỘI DUNG 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÔ THỊ HOÁ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỪ CÁC XÃ - THỊ TRẤN THÀNH QUẬN NỘI THÀNH 5
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, ĐẶC TRƯNG ĐÔ THỊ HOÁ 5
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, phân loại đô thị 5
1.1.1.1. Khái niệm đô thị 5
1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của đô thị 6
1.1.1.2. Phân loại đô thị 9
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng và tính tất yếu của đô thị hoá 10
1.1.2.1. Khái niệm về đô thị hoá 10
1.1.2.2. Đặc điểm của đô thị hoá 13
1.1.2.3. Vai trò của đô thị hoá 15
1.1.2.4. Tính tất yếu của đô thị hoá 16
1.1.2.5. Một số chỉ tiêu chí đánh giá trình độ đô thị hoá 19
1.2. BẢN CHẤT CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ 20
1.2.1. Bản chất của phát phát triển kinh tế 20
1.2.1.1. Bản chất của tăng trưởng kinh tế 21
1.2.1.2. Bản chất của phát triển kinh tế 21
1.2.1.3. Phát triển kinh tế bền vững 22
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế 24
1.2.2.1. Đánh giá tăng trưởng kinh tế 24
1.2.2.2. Đánh giá về cơ cấu kinh tế 25
1.2.2.3. Đánh giá sự phát triển xã hội 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT T RIỂN KINH TẾ CỦA QUẬN CẦU GIẤY TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ 28
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN CẦU GIẤY ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ 28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 28
2.1.1.1. Vị trí địa lý của Quận 28
2.1.1.2. Điều kiện thời tiết khí hậu 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 30
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế 30
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội 32
2.1.3. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tới phát triển kinh tế trong quá trình đô thị hoá 34
2.1.3.1. Tác động tích cực 34
2.1.4.2. Tác động tiêu cực 35
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ QUẬN CẦU GIẤY TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ 36
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế chung của quận Cầu Giấy 36
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành và nội bộ ngành 39
2.2.2.1. Về công nghiệp và xây dựng cơ bản 39
2.2.2.2. Về thương mại, dịch vụ 41
2.2.2.3. Về nông nghiệp 45
2.2.2.4. Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật 48
2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN PHẢI GIẢI QUYẾT VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÓ 49
2.3.1. Những vấn đề đặt ra 49
2.3.2. Nguyên nhân của những vấn đề trên 52
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan 52
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan 53
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ 54
3.1. ĐỊNH HƯỚNG 54
3.2. MỤC TIÊU 55
3.2.1. Mục tiêu tổng quát 55
3.2.2. Nhiệm vụ trọng tâm 56
3.2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu 57
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ QUẬN CẦU GIẤY TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ 58
3.3.1. Tiến hành thực hiện rà soát và điều chỉnh lại quy hoạch 58
3.3.2. Thực hiện tuyên truyền chủ trương, chính sách phát triển kinh tế trên địa bàn 59
3.3.3. Nâng cao trình độ và chất lượng người lao động 60
3.3.4. Thu hút nguồn vốn đầu tư 61
3.3.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát thị trường 62
3.3.6. Tăng cường công tác bảo đảm an ninh chính trị trên địa bàn 63
C. KẾT LUẬN 65
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1590 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển kinh tế quận Cầu Giấy từ các xã - thị trấn trong quá trình đô thị hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chúng ta quy về đơn vị chuẩn đó là lấy việc tiêu dùng ở Hoa Kỳ làm chuẩn.
Trên đây mới chỉ là một số chỉ tiêu quan trọng và thường được sử dụng tại các quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó để tính cụ thể và tuỳ vào điều kiện tự nhiên cũng như xã hội của mỗi nước chúng ta có thể áp dụng thêm một số chỉ tiêu khác nữa.
1.2.2.2. Đánh giá về cơ cấu kinh tế
Nếu như các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế là những chỉ tiêu về mặt lượng thì nhữn chỉ tiêu đánh giá về cơ cấu kinh tế là những chỉ tiêu đánh giá về mặt chất của việc phát triển kinh tế.
Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá về cơ cấu kinh tế của một quốc gia:
1/ Cơ cấu ngành kinh tế: nó là chỉ tiêu phản ánh cả định tính và định lượng đó hay cả về quy mô và trỷ trọng trong GDP của từng ngành, từng lĩnh vực và mức độ quan trọng của từng yếu tố đó trong hệ thống nền kinh tế quốc dân. Ở các nước phát triển thì trong tổng sản phẩm xã hội nông nghiệp chỉ đóng góp 1 – 7%, công nghiệp chiếm 20 – 30% còn lại dịch vụ.
2/ Cơ cấu vùng kinh tế: chúng ta xem xét tỷ trọng đóng góp vào nền kinh tế của khu vực nông thôn và thành thị. Tại những nước đang phát triển thì tỷ trọng của vùng nông thôn trong đóng góp vào tổng thu nhập xã hội là rất lớn còn thành thị thì rất ít song với việc thực hiện đô thị hoá thì dần dần khu vực nông nghiệp sẽ giảm tỷ trọng và thay vào đó là khu thành thị tăng nhanh chóng. Đô thị hoá là động lực thúc đẩy để đưa khu vực nông thôn ra khỏi tình trạng kém phát triển.
3/ Cơ cấu thành phần kinh tế: Đây là dạng cơ cấu phản ánh tính chất xã hội hoá về tư liệu sản xuất và tài sản của nền kinh tế. Dựa vào quan hệ sở hữu chúng ta có thể phân chia thành nhều thành phần kinh tế, đó là: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó kinh tế nhà nước có vai trò chủ đạo và là định hướng phát triển kinh tế của đất nước
Ngoài ra chúng ta còn một số chỉ tiêu đánh giá khác nữa đó là: cơ cấu khu vực thể chế, cơ cấu tái sản xuất, cơ cấu thương mại quốc tế…
1.2.2.3. Đánh giá sự phát triển xã hội
Tiến bộ xã hội mà trung tâm là vấn đề phát triển con người được xem là tiêu thức đánh giá mục tiêu cuối cùng của phát triển. Sự phát triển đó được cem xét trên các khía cạnh sau:
1/ Một số chỉ tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con người: nhu cầu mức sống vật chất, nhu cầu giáo dục, nhu cầu y tế - chăm sóc sức khỏe, nhu cầu việc làm. Trong đó nhu cầu vật chất là cơ bản đảm bảo sự sinh tồn và phát triển cho xã hội loài người. Các chỉ tiêu này có những chỉ tiêu cụ thể bên trong chúng nhưng ở đây chỉ xin nói lên chỉ tiêu tổng quát mà Liên hiệp quốc dùng đó là chỉ số HDI, đây là chỉ tiêu tổng quát của các chỉ tiêu trên, nó có các bộ phần hợp thành là tuổi thọ bình quân, mức thu nhập bình quân và tỷ lệ người biết chữ và đi học đúng độ tuổi.
2/ Chỉ tiêu nghèo đói và bất bình đẳng. Đây là chỉ tiêu phản ánh tình trạng thu nhập và chính sách phân phối thu nhập của toàn xã hội nhằm điều tiết thu nhập của toàn xã hội.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT T RIỂN KINH TẾ CỦA QUẬN CẦU GIẤY TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN CẦU GIẤY ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý của Quận
Quận Cầu Giấy là một trong 9 quận nội thành hợp thành Thủ đô Hà đô Hà Nội. Cầu Giấy là quận chính thức đi vào hoạt động từ ngày 3/9/1997, tính tới nay là chưa tròn 10 năm song nó đã có quá trình phát triển rất mạnh mẽ và đã đạt được những thành tựu trong xây dựng và phát triển kinh tế. Địa bàn hành chính của Quận bao gồm các trị trấn và xã: Nghĩa Tân, Nghĩa Đô, Mai Dịch, Yên Hoà, Trung Hoà, Dịch Vọng của Huyện Từ Liêm. Tổng diện tích đất tự nhiên của Quận là 1204,5 ha với dân số là 127 700 người (theo kết quả của cuộc điều tra dân số Quận đến ngày 31/12/1999). Các thị trấn và các xã này khi đó vẫn mang tính nông nghiệp, phát triển chưa mạnh mẽ song cho tới nay thì tất cả các thị trấn và các xã này đã trở thành các phường của một quận mới với trình độ phát triển cao.
Quận Cầu Giấy có vị trí ở phía Tây của Thủ đô Hà Nội, nơi mà theo định hướng là phải phát triển của Thủ đô trong những năm tới. Quận Cầu Giấy cách trung tâm thành phố chừng 6km, phía Bắc giáp quận Tây Hồ, phía Nam giáp quận Đống Đa, phía đông giáp quận Ba Đình và phía tây tiếp giáp thị trị trấn Cầu diễn, huyện Từ Liêm.
Trên địa bàn Quận tập trung nhiều trung tâm văn hoá và các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp – các trường dạy nghề và nhiều cơ quan, ban ngành lãnh đạo trung ương và địa phương. Đây là điều kiện cho công tác phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ cao, bên cạnh đó là đội ngũ trí thức có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, là điều kiện phát triển kinh tế nhanh chóng nên chúng ta phải sử dụng sao cho hợp lý nhất để đem lại hiệu quả cao nhất.
Quận Cầu Giấy nằm trên trục đường Quốc lộ 32 nối liền Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, có trục đường Láng – Hoà Lạc nối Hà nội với khu công nghệ cao Hoà Lạc, có trục đường Nam Thăng Long nối Hà Nội với sân bay Nội Bài. Như vậy Cầu Giấy có nhiều điều kiện phát triển kinh tế và giao lưu văn hoá –du lịch với các khu ven đô.
Như vậy, với điều kiện về vị trí địa lý quận Cầu Giấy có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, trong đó phải kể tới là những điều kiện để phát triển ngành thương mại và dịch vụ cùng với phát triển công nghiệp. Song chủ yếu chúng ta tập trung vào phát triển dịch vụ thương mại và dần chuyển những nhà máy, xí nghiệp được xây dựng trước đây vào những khu công nghiệp tập trung phù hợp.
2.1.1.2. Điều kiện thời tiết khí hậu
Cầu Giấy có vị trí thuộc vùng châu thổ sông Hồng với thời tiết khí hạu bốn mùa thuận tiện cho phát triển kinh tế cả về các lĩnh vực dịch vụ hay du lịch. Là vùng đồng bằng nền điều kiện về giao thông giao lưu kinh tế, văn hoá – xã hội với các khu vực khác là thuận tiện, nó là điều kiện co phát triển kinh tế - xã hội.
Trong năm chia làm hai mùa: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa thì lượng nước tương đối lớn đây là điều kiện để thúc đẩy phát triển sản xuất cũng như làm trong lành môi trường đô thị song tại đây nó lại gây ra nhiều ảnh hưởng sấu hơn do đặc điểm kinh tế - xã hội chủ yếu phát triển dịch vụ cũng như công nghiệp. Nhưng hiện nay khi vào mùa khô trên cả nước thiếu điện phục vụ sản xuất nên nó có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất và kinh doanh dịch vụ của quận. Khi cắt muốn sản xuất được thì chúng ta phải dùng máy phát điện điều đó làm tăng chi phi rất lớn ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống dân cư và thu nhập của không chỉ lao động mà còn cả doanh nghiệp và ngân sách nhà nước.
Khí hậu thì có bốn tiết (mùa): Xuân, hạ, thu, đông. Mỗi một mùa lại có những điểm hạn chế và tích cực riêng có. Sự phia chia ra các mùa với đặc trưng thời tiết khí hậu như thế này ảnh hưởng tới kinh doanh rất lớn. Điều đó đòi hỏi kinh doanh phải thay đổi theo mùa sao cho phù hợp với đặc điểm thời tiết đó. Việc kinh doanh nhờ đó mà đa dạng và phong phú hơn rất nhiêu. Đặc biệt những dịch vụ kinh doanh quần áo thời trang, nhà hàng, giải khát… thì việc làm ăn phụ thuộc vào màu là tương đối rõ nét và nó đem lại thu nhập khá lớn cho nhà hàng cũng như lao động làm thuê. Chúng ta có thể lấy ví dụ từ nhà hàng kinh doanh giải khát bia hơi: bên cạnh kinh doanh bia chúng ta còn thầy rằng có rất nhiều dịch vụ đi kèm như đồ nhậu hay một số dịch vụ khác….
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế
Đại hội Đảng bộ quận lần thứ nhất đã tập trung tìm hướng đi cho phát triển kinh tế của quận theo hưóng phát triển chuyển dịch theo cơ cấu: công nghiệp, tiểu thu công nghiệp, xây dựng – thương mại, dịch vụ - nông nghiệp. Khi đó nền kinh tế của quận mới có điểm xuất phát là từ sản xuất nông nghiệp truyền thống là chủ yếu nên trước mắt phải phát triển công nghiệp. Việc thực hiện giai đoạn này là điều kiện cho thực hiện việc cải thiện mức sống cho dân cư trên địa bàn và phát triển kinh tế của quận.
Kinh tế quận Cầu Giấy phtá triển mạnh và khá toàn diện, vượt cao so với chỉ tiêu đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến quan trọng theo đúng định hướng của Đại hội II và đã chuyển sang cơ cấu: Dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp. Hiện nay, dịch vụ đã chiếm 83,33%, công nghiệp chiếm 16,4%; nông nghiệp chỉ còn chếm 0,27%. Chất lượng cơ cấu kinh tế đã được nâng lên trong lĩnh vực Dịch vụ và Công nghiệp theo hướng văn minh hơn, ứng dụng khoa học và công nghệ mới nhiều hơn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của giai đoạn 2001 – 2006 là 30% (so với Nghị quyết là 12,5 – 13,5%)
Từ năm 2001 đến 2005, do quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng và dưới sự chỉ đạo của thành phố, Đảng bộ và nhân dân Quận Cầu Giấy đã quyết tâm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng: Dịch vụ, Công nghiệp và Nông nghiệp. Với kết quả của ba năm công nghiệp hoá và hiện đại hoá trên địa bàn quận cơ cấu kinh tế của quận đã dần chuyển sang cơ cấu mới với công nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng lớn. Cùng với việc thu hồi đất để phát triển các khu đô thị và các trung tâm thương mại, văn hoá, các khu nhà cao tầng đã làm diện tích đất nông nghiệp giảm đi nhanh chóng và cùng với nó là tỷ trọng của ngành nông nghiệp đóng góp vào toàn nền kinh tế của quận đã giảm từ 3,75% (năm 2000) xuống còn 0,27%(năm 2006). Diện tích đất nông nghiệp ở thời điểm năm 1998 là 404,9ha trên tổng diện tích tự nhiên 1204,5ha song cho tới năm 2000 chỉ còn 362 ha, giảm 42,09ha (10,2%). Diện tích đất nông nghiệp vãn giảm mạnh vào những năm tiếp theo do theo quy hoạch phát triển toàn quận thì chúng tap phải lấy đất để tiến hành xây dựng một hệ thống các chung cư cao tầng nhằm mục đích giải quyết vấn đề nhà ở cho một bộ dân cư trên địa bàn thành phố và một bộ phận nhỏ những lao động từ địa phương khác tới. Tính tới năm 2005, diện tích đất nông nghiệp Quận chỉ còn lại 78 ha với giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 23 – 27 triệu đồng/ha và những diện tích này được chuyển sang trồng rau xang là chính và đến đây diện tích đất nông nghiệp được giữ nguyên tới nay.
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội
Về lao động : quận Cầu Giấy là quận mới thành lập nhưng quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ nên quy mô dân số và nguồn lực lao động luôn biến động không ngừng và nguồn nhân lực ở đây sẽ biến đổi theo hướng ngày càng nâng cao chất lượng lao động. Nguồn nhân lực vẫn tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Về số lượng vẫn tiếp tục tập trung vào độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng lớn, về chất lượng thì lao động qua đào tạo sẽ tăng nhanh và đó là nguồn lao động tạo đà phát triển cho toàn xã hội.
Tính tới năm 2000, dân số toàn quận là 132.500 người, đến năm 2004 là 149.500 người và đến nay là 168.700 người. như vậy, giai đoạn 2000 -2006 tăng 36.200 người, tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm 4% trong khi đó tốc độ tăng dân số bình quân của cả nước chỉ khoảng 1,7% và đang trong xu hướng giảm.
Dân số biến động theo thời kì đã được theo dõi và biểu hiện trên bảng số liệu sau. Bảng số liệu cũng cho ta thấ cấu trúc bên trong của nguồn lao động:
Bảng 1: Dân số và lao động quận Cầu Giấy giai đoạn 2000 - 2006
Đơn vị: 1000 người
Chỉ tiêu
2000
2004
2006
1. Dân số trung bình
132,5
149,5
168,7
2. Mật độ dân số trung bình (nghìn người/km2)
11,075
12,54
14,2
Số tăng tự nhiên
Tỷ lệ tăng tự nhiên ()
Tỷ lệ tăng cơ học ()
1,33
10,05
28
1,5
10,02
18,11
1,62
10,0
24
Lao động trong độ tuổi
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi ()
72,72
54,8
80
57
84
49,79
Lực lượng lao động
Tỷ lệ lượng lao động(%)
91,22
68,8
95
68
114,75
68,02
Dân số trong độ tuổi hoạt động kinh tế
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi hoạt động kinh tế (%)
56,63
42,7
67
47
81,03
48,03
Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch
Qua bảng số liệu ta thấy rằng mật độ dân cư của quận là lớn và ngày càng tăng mạnh, đó là do tốc độ tăng dân số cơ học là chính trong khi diện tích của quận là không đổi. sự gia tăng như thế này tạo sức ép ngày càng lớn đối với công tác phát triển đô thị và giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh.
Trong giai đoạn 2001 – 2006 hàng năm đã giải quyết việc làm cho khoảng 3.000 lao động trong đó có 31 – 35% là lao động đã qua đào tạo.
Về công tác văn hoá - thể dục thể thao: hoạt động văn hoá, thể dục thể thao ngày càng phong phú và đa dạng, phục vụ ngày càng có hiệu quả đời sống tinh thần của nhân dân cũng như có tác động tích cực trong đâu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn quận.
2.1.3. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tới phát triển kinh tế trong quá trình đô thị hoá
Tất cả các yếu tố cả chủ quan và khách quan đều gây ra những ảnh hưởng cả tích cực và tiêu cực. Song mức độ tác động tiêu cực và tích cực cái nào lớn hơn nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động tích cực khác. Nhiệm vụ của chúng ta, những nhà quản lý là phải làm sao hạn chế những tác động tiêu cực và thúc đẩy những tác động tích cực.
2.1.3.1. Tác động tích cực
Trong phát triển kinh tế thì điều kiện tự nhiên và con người là hai yêú tố tác động quan trọng nhất. Chúng có khả năng thúc đẩy hoặc kìm hãm tốc độ phát triển của quá trình đô thị hoá. Cụ thể điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có những tác động tích cực với đẩy mạnh phát triển kinh tế trong quá trình đô thị hoá như sau:
Một là, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá do điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng đô thị được đầu tư xây dựng đồng bộ và tương đối hoàn thiện.
Hai là, là một trong những quận nội thành nên là thị trường lớn giúp hoạt động thương mại – dịch vụ phát triển nhanh, mạnh từ đó rút ngắn được thời gian đô thị hoá. Quận Cầu Giấy có thể nói là nơi trung chuyển, trung gian nối liền giữa khu vực nội thành và ngoại thành, là nơi có thể hình thành các chợ đầu mối để cung cấ plương thực, thực phẩm tươi sống cho các quận nội thành và cũng có thể hình thành các trung tâm thương mại lớn để phục vụ nhu cầu tiêu dùng những sản phẩm công nghiệp.
Ba là, có đội ngũ lao động dồi dào và có trình độ lao động cao có thể phát triển kinh tế trí thức và hàm lượng chất xám cao, tăng giá trị gia tăng. Và luôn nhận những sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp, các ngành chính quyền nên có điều kiện phát triển nguồn lao động tri thức nên ngày càng phát triển ngành công nghiệp hàm lượng chất xám cao.
Bốn là, nguồn vốn phát triển kinh tế - xã hội dồi dào do có sự đóng góp to lớn của các đơn vị, công ty, các hộ kinh doanh và nhân dân trên địa bàn. Bên cạnh đó là nguồn thu từ các dự án xây dựng văn phòng cho thuê, căn hộ chung cư cao cấp… Đây là nơi tiếp nhận rất nhiều dự án đầu tư cho phát triển kinh tế, là thuận lợi lớn vì hầu như tất cả các địa phương khác đều phải tìm cách để huy động nguồn vốn để phát triển kinh tế.
Năm là, hệ thống hạ tầng trên địa bàn mới được xây dựng nên là điều kiện tốt o quá trình phát triển kinh tế o hướng hiện đại. Đó là góp phần vào đẩy mạnh phát triển kinh tế hiện nay. Đồng thời nó đảm bảo tính đồng bộ với quy hoạch của tổng thể của Thành phố và của quận.
2.1.4.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những thuận lợi như trên, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận cũng gây ra một số hạn chế cho phát triển kinh tế của quận. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng đem lại những tác động tiêu cực đó là:
Một là, diện tích tự nhiên trên đầu người thấp khó khăn trong công tác bố trí dân cư và các khu vui chơi giải tí. Đặc biệt là chúng ta khó khăn trong việc giải quyết nhà ở cho người dân. Điều này gây ra tình trạng giá đất của khu vực đô thị rất cao vượt quá tầm thu nhập của người lao động và là nguồn lợi lớn cho cho các gia đình, cá nhân có lịch sử nhiều đất của ông cha để lại trước khi thành lập quận cũng như trước khi bắt đầu quá trình đô thị hoá.
Hai là, dân số tập trung quá đông, mật độ dân cư cao gây nhiều ảnh hưởng cho quá trình phát triển kinh tế.
Ba là, tệ nạn xã hội còn xảy ra nhiều trên địa bàn khu dân cư. Các tệ nạn đó như: rượu chè, cờ bạc, ma tuý….. Những tệ nạn này nảy sinh và phát triển cùng quá trình đô thị hoá nếu không có chính sách phù hợp để tuyên truyền phòng chống và hạn chế những tác động này thì nó sẽ làm suy yếu xã hội mà trước hết là lối sống của con người bên trong đô thị.
Bốn là, môi trường sinh thái bị ô nhiễm và đang trong quá trình khắc phục. Môi trường đất, nước, không khí đều bị ô nhiễm đặc biệt hệ thống ao hồ chịu tác động của qúa trình đô thị hoá nên bị ô nhiễm nặng và điển hình là sông Tô Lịch… môi trường sinh thái ở đây chính là một môi trường sống của con người, nó có tác động trực tiếp tới phát triển của bản thân con người và kinh tế - xã hội. Điều đó đòi hỏi chúng tai phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ QUẬN CẦU GIẤY TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế chung của quận Cầu Giấy
Trong những năm qua cơ cấu kinh tế của quận Cầu Giấy đã phát triển và chuyển dịch theo đúng định hướng mà các cấp, ngành đề ra và nó đã phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại. Trong đó, tính về nững bộ phận do quận quản lý thì dịch vụ chiếm 83,33%; công nghiệp chiếm 16,4%; nông nghiệp chiếm 0,27%. Như vậy nền kinh tế của quận Cầu Giấy đã chuyển dịch sang dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp. Hiện tại nông nghiệp của quận chỉ còn lại rất ít và có thể mất hoàn toàn trong tương lai vì tất cả những diện tích của nông nghiệp đã chuyển sang hoạt động của các ngành khác. Đây là hướng chuyển dich hợp lý và hoàn thiện trong tương lai
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và mạng lưới chợ được quan tâm phát triển, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thu hút nhiều loại hình doanh nghiệp nên tốc độ gia tăng giá trị sản xuất ngành dịch vụ bình quân là 33,%/năm. Từ khi thành lập quận Cầu Giấy tới nay đã có rất nhiều dự án thi công xây dựng hạ tầng được triển khai và các dự án này mang tính quy hoạch nên nó có tính đồng bộ cao, là tiền đề cho phát triển kinh tế theo hướng hiện đại. Hệ thống hạ tầng của quận được quan tâm đầu tư từ hệ thống giao thông đô thị, hệ thống điện nước, giáo dục – đào tạo, các cơ sở y tế…
Cùng chuyển mình với đất nước, cùng thực hiện đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các ngành sản xuất ngoài quốc doanh đã phát triển mạnh mẽ. Do đó, giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh tăng bình quân 19%/năm. Đây là tốc độ tăng manh, là tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nâng cao thu nhập của người lao động và xã hội.
Bảng 2: Giá trị sản xuất các ngành trên địa bàn quận Cầu Giấy
Đ ơn vị: Triệu đồng
Năm
Tổng GTSX
Công nghiệp
Dịch vụ
Nông nghiệp
2000
1.062.523
755.268
293.029
14.226
2001
1.651.289
1.262.313
379.874
9.102
2002
2.136.795
1.563.455
564.807
8.533
2003
2.752.877
1.900.961
845.058
6.858
2004
3.212.224
2.165.296
1.041.797
5.131
2005
3.864.363
2.619.948
1.242.457
1.958
2006
4.745.299
3.086.299
1.658.680
320
Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch
Qua bảng số liệu về tổng giá trị sản xuất trên địa bàn quận ta thấy rằng công nghiệp vẫn là ngành chiếm ưu thế song đây là toàn bộ giá trị sản xuất của các cấp, ngành quản lý chúng ta có thể thấy rằng dịch vụ và công nghiệp luôn là ngành dẫn đầu trong đóng góp và phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho người dân và những người thuốc vùng lân cận có mối quan hệ kinh tế với quận Cầu Giấy. Sau 7 năm từ 2000 đến 2006, giá trị sản xuất đã tăng 1.062.523 triệu đồng lên 4.745.299triệu đồng như vậy tốc độ tăng bình quân hàng năm là 30%. Trong đó, công nghiệp, xây dựng tăng 755.268 triệu đồng (năm 2000) lên 3.086.299triệu đồng với tốc độ tăng bình quân là 28,14%. Ngành dịch vụ tăng 293.029 triệu đồng lên 1.658.680triệu đồng với tốc độ tăng bình quân là 33,5%. Ngành nông nghiệp giảm 14.479 triệu đồng đã giảm xuống chỉ còn 320 triệu đồng trong năm 2006. Những kết quả trên cho ta thấy kết quả sản xuất toàn quận ngày một gia tăng theo chiều hướng tốt, phù hợp với quá trình đô thị hoá. Cơ cầu kinh tế chuyển biến theo hướng ngày càng hoàn thiện và hiện đại. Cơ cấu kinh tế mới lấy dịch vụ làm trọng tâm và là ngành chủ đạo còn công nghiệp là ngành quan trọng song dần có thể giảm tỷ trọng của ngành công nghiệp và trong thời gian tới tiếp tục cơ cấu và điều chỉnh tại các nhà máy. Các nhà máy phải cải tạo hệ thống vệ sinh môi trường của mình và tiến tới là di chuyển những nhà máy không đảm bảo vệ sinh môi trường cũng như những nhà mày ở những nơi đông dân cư vào các khu công nghiệp tập trung đã được thành phố phê duyệt.
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành và nội bộ ngành
2.2.2.1. Về công nghiệp và xây dựng cơ bản
Có tốc độ tăng trưởng cao, giá trị sản xuất tăng trung bình 28,14%/năm tuy nhiên, giai đoạn từ năm 2000 – 2006, số lượng các đơn vị sản xuất công nghiệp còn ít với quy mô nhỏ nên tổng gía trị sản xuất thấp. Ngành nghề tập trung chủ yếu là: sản xuất cơ khí, gia công chế biến lương thực, thực phẩm. Theo định hướng phát triển công nghiệp toàn thành phố thì tại quận công nghiệp không phải là ngành được ưu tiên phát triển vì quận Cầu Giấy là một trong những quận nội thành nên chúng ta không thể xây dựng các nhà máy có quy mô lớn. Chủ trương đã được Đảng và nhà nước phê duyệt đó là chuyển nền công nghiệp ra khỏi khu vực nội thành để tránh tình trạng ô nhiêm môi trường sống. Do đó, định hướng của chúng ta là phát triển dịch vụ là chính đặc biệt là những ngành dịch vụ có giá trị cao không ảnh hưởng tới môi trường sống của con người. Song chủ yếu ở đây xây dựng cơ bản là ngành chiếm vị trí quan trọng và đem lại thu nhập lớn nhất cho ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản, điều đó được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3: Giá trị sản xuất trong ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản trên địa bàn quận Cầu Giấy giai đoạn 2000 – 2006
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Tổng GT CN &XD
Ngành công nghiệp
Ngành xây dựng cơ bản
DNNN
DN ngoài quốc doanh
DNNN
DN ngoài quốc doanh
2000
755.268
446.415
74.258
219.060
15.535
2001
1.262.313
543.036
149.921
546.671
22.685
2002
1.563.455
619.360
202.850
686.245
55.000
2003
1.900.961
676.059
293.834
834.068
97.000
2004
2.165.296
718.152
360.387
892.757
194.000
2005
2.619.948
761.241
496.399
1.071.308
291.000
2006
3.086.299
810.325
705.362
1.150.482
420.130
Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch
Trong giai đoạn 2003 -2006, công nghiệp vẫn phát triển theo hưóng tăng giá trị đóng góp vào tổng thu nhập xã hội của quận song tỷ trọng của nó trong toàn xã hội tăng chậm theo thời gian.
Trên địa bàn quận xây dựng là ngành phát triển nhanh đặc biệt là khối tư nhân song tại khối tư nhân thì vẫn chỉ chiếm một lượng nhỏ trong tổng giá trị của công nghiệp. Hàng năm khối ngành xây dựng cơ bản của tư nhân phát triển với tốc độ 79%, với việc thực hiện cổ phần hoá các công ty thuộc khối doanh nghiệp nhà nước thì giá trị của khối này đóng góp ngày càng lớn và dần trở thành ngành dẫn đầu trong ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản. Tới năm 2006, trong tổng giá trị mà công nghiệp và xây dựng cơ bản mang lại cho quận thì có tới hơn một nửa thuộc ngành xây dựng cơ bản, xây dựng ở đây phát triển co nguyên nhân chính đó là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng tại đây đang được đầu tư xây dựng mới. Trong ngành công nghiệp thì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển mạnh mẽ, nếu như năm 2000 nó chỉ đóng góp có 74.258 triệu đồng tương ứng 9,8% trong tổng giá trị ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản, với thì với sự mở cửa trong chính sách phát triển kinh tế đến năm 2006 nó đã đóng góp 705.362 triệu đồng chiếm 22,8%. Tốc độ tăng trưởng hàng năm của doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh là đạt trên 40%, đây là tốc độ tăng trưởng rất cao. Trong những năm tới cùng với xu thế của thời đại và để biến đổi phù hợp với tốc độ đô thị hoá thì việc giảm tỷ trọng trong đóng góp của ngành công nghiệp sẽ xảy ra song trong một vài năm sắp tới thì công nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội như: lao động và việc làm, thu nhập và nâng cao mức sống cho người lao động và dân cư…
Trong khối công nghiệp thì kinh tế tư nhân đóng góp vào phần lớn tổng thu nhập của khối ngoài quốc doanh vì điều kiện phát triển cũng như khả năng linh hoạt của thành phần kinh tế này trong thay đổi cách thức sản xuất và kinh doanh và thay đổi theo đúng xu thế của thị trường.
2.2.2.2. Về thương mại, dịch vụ
Có tốc độ phát triển nhanh nhất, tốc độ tăng trưởng hàng năm của ngành dịch vụ khoảng trên 33.5%, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại và dịch vụ luôn tăng mạnh, tính tới năm 2002 số lượng các doanh nghiệp đã tăng gấp 6 lần so với năm 1997, chiếm 90% tổng số các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn quận. Cho tới nay nhờ có hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, mạng lưới chợ được quan tâm đầu tư xây dựng, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thu hút được nhiều loại hình kinh doanh nên giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng bình quân hàng năm tăng 33,5% (chỉ tiêu nghị quyết là 16 – 18%/năm). Theo báo cáo trình Hội đồng nhân dân quận thì tới cuối năm 2005 khi hoàn thành kế hoạch 5 năm lần 1 thì ngành dịch vụ đã trở thành ngành có đóng góp vượt trội so với các ngành khác và nó đã đóng góp 83,3% trong tổng hu nhập của toàn xã hội trên địa bàn quận. Những chỉ tiêu này là chúng ta chỉ xem xét trên những lĩnh vực mà do Quận quản lý.
Dị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32087.doc