Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Đặc điểm và vai trò của đấu thầu xây dựng trong nền kinh tế thị trường 3
I. Những vấn đề cơ bản của đấu thầu xây dựng. 3
1. Khái niệm cơ bản. 3
1.1. Khái niệm đấu thầu nói chung. 3
1.2. Khái niệm về đấu thầu xây dựng. 3
1.3. Ý nghĩa của công tác đấu thầu 3
2. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng 4
2.1. Đối với các nhà thầu. 4
2.2. Đối với chủ đầu tư. 4
2.3. Đối với Nhà nước 5
3. Điều kiện mời thầu và dự thầu của doanh nghiệp xây dựng. 5
3.1. Điều kiện mời thầu. 5
3.2. Điều kiện dự thầu. 5
3.3. Điều kiện đấu thầu quốc tế và ưu đãi nhà thầu. 6
II. Nội dung, trình tự tổ chức đấu thầu xây dựng 7
1. Nội dung, trình tự tổ chức đấu thầu xây dựng 7
2. Nội dung, trình tự dự thầu xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng 13
III. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng. 15
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thắng thầu của một tổ chức xây dựng 15
1.1. Năng lực của tổ chức xây dựng 15
1.2. Khả năng cạnh tranh của tổ chức xây dựng 18
1.3. Những nhân tố bên ngoài tổ chức 20
2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu với các doanh nghiệp xây lắp 21
2.1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm 21
2.2. Chỉ tiêu xác suất trúng thầu 21
2.3. Chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp xây dựng trên thị trường xây dựng. 22
Chương II: Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty xây dựng 319 23
I. Giới thiệu chung về Công ty xây dựng 319 23
1. Quá trình hình thành và phát triển 23
2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất 24
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý. 24
2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất. 28
II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến việc dự thầu xây dựng của công ty. 30
1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 30
2. Đặc điểm về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu 31
3. Đặc điểm về lao động 34
4. Năng lực tài chính. 36
III. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu của Công ty xây dựng 319 trong những năm gần đây 38
1. Tình hình chung 38
2. Trình tự tham gia dự thầu của công ty 42
2.1. Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu 42
2.2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển. 42
2.3. Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu 43
2.4. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu. 43
2.5. Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu) và theo dõi thực hiện hợp đồng. 44
3. Đánh giá tình hình thực hiện đấu thầu của công ty trong những năm qua 44
3.1. Những thành tích 44
3.2. Những tồn tại trong công tác dự thầu tại công ty. 45
3.3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên. 46
4. Tổ chức quản lý và phối hợp giữa các bộ phận thực hiên công tác dự thầu tại công ty. 46
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty xây dựng 319 50
I. Định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2001- 2005 của Công ty xây dựng 319 50
1. Định hướng phát triển 50
2. Một số mục tiêu chính 50
2.1. Cơ cấu sản lượng 50
2.2. Về cơ cấu các công trình trong thi công xây lắp 51
2.3. Về cơ cấu địa bàn hoạt động 51
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty xây dựng 319 51
III. Một số kiến nghị với Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu của Công ty xây dựng 319. 65
Kết luận. 67
Danh mục tài liệu tham khảo 68
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1931 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 319, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n xây dựng
- Kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng.
Ngoài ra còn: Giấy phép khảo sát, dò tìm, xử lý bom mìn - vật nổ số 1768/BQP ngày 23/06/1999 do Bộ Quốc phòng cấp, Quyết định cho phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Tổng cục CNQP và kinh tế cấp.
Như vậy Công ty xây dựng 319 có ngành nghề kinh doanh rộng tạo ra khả năng nhận thầu thi công và thực hiện khá đa dạng về chủng loại công trình và chủng loại công việc xây dựng.
Cùng với điều đó đối tượng phục vụ của công ty cũng đa dạng và thuộc nhiều khu vực khác nhau nên trong quá trình tìm kiếm thông tin và tạo lập quan hệ cần nắm bắt được đặc điểm khác biệt và có biện pháp tiếp thị phù hợp với từng đối tượng phục vụ. Thêm vào đó với năng lực ngành nghề đa dạng tạo ra lợi thế về khả năng thắng thầu của công ty trong việc thực hiện các loại hợp đồng trọn gói và hợp đồng chìa khoá trao tay.
2. Đặc điểm về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu:
Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh là bộ phận của tài sản cố định có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và có đặc điểm tham gia vào nhiều chu trình sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất bị hao mòn dần dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất-kinh doanh, hình thái vật chất ban đầu được giữ nguyên cho đến lúc hư hỏng.
Do đặc điểm ngành xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù, chu kỳ sản xuất thường kéo dài, khối lượng công việc lớn đòi hỏi phải sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau. Vì vậy, để tham gia thi công xây lắp công ty phải có nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau và đủ lớn tương xứng với yêu cầu của công việc.
Với năng lực hiện có về máy móc thiết bị (bảng 1) công ty hoàn toàn có khả năng tự chủ cao trong sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách liên tục, độc lập đáp ứng được yêu cầu về máy móc thiết bị thi công của bên mời thầu.
Tuy nhiên, với năng lực máy móc hiện có như trên chỉ giúp công ty giành được ưu thế khi tham gia tranh thầu những công trình có giá trị vừa và nhỏ ở thị trường trong nước. Còn đối với những công trình có giá trị lớn khi có sự tham gia tranh thầu của các nhà thầu nước ngoài cũng như khi tham gia tranh thầu các gói thầu ở thị trường nước ngoài thì năng lực máy móc thiết bị của công ty lại thiếu đồng bộ, công nghệ lạc hậu so với đối thủ.
Thêm vào đó do cơ chế quản lý chưa hợp lý, nôn nóng khi xét duyệt dự án đầu tư lớn như dây truyền thi công đường bộ nhất là trong giai đoạn đầu tư trạm trộn Lu Đầm thể hiện việc nghiên cứu không thấu đáo thị trường, chủng loại thiết bị và thời điểm đầu tư kết hợp với việc vận hành, quản lý máy móc thiết bị chuyên dùng, thiếu kinh nghiệm. Qua 3 năm triển khai dự án đầu tư máy móc thiết bị thi công đường giá trị lớn (trên 45 tỷ) nhưng hiệu quả rất thấp, nhất là trạm trộn và máy rải, lu lốp chiếm gần 18 tỷ giá trị đầu tư nhưng qua 3 năm mới tham gia làm ra sản phẩm trộn rải bê tông atphan chưa đến 6 vạn tấn - tức cả dây chuyền trộn-rải-lu đầm mới khấu hao chưa được 50 triệu. Gánh nặng lãi vay ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc hạch toán sản xuất kinh doanh.
Về nguyên vật liệu phục sản xuất.
Đây là yếu tố đầu vào chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60%-70% tổng giá trị công trình. Chất lượng, độ an toàn của công trình phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của nguyên vật liệu.
Bảng 1: Thiết bị của Doanh nghiệp
TT
Loại và mã hiệu
Nước SX
Số Lượng (Cái)
Công suất
Thông số KT chính
I
Ôtô các loại
86
1
Ôtô KRAZ 3256b
L. Xô
23
240CV
12 Tấn
2
Ôtô KAMAZ - 55111
L. Xô
10
210 CV
13 Tấn
3
Ôtô MAZ - 5549;5551
L. Xô
10
180 CV
8 - 10 Tấn
4
Ôtô IFA - W50
Đức
1
125 CV
5 Tấn
5
Ôtô ZIL - 555;130
L. Xô
5
150 CV
5 Tấn
6
Ôtô téc GA3 - 53
L. Xô
2
115 CV
2 Tấn
7
Ôtô G. phóng CA3102K2 - 5
TQ
35
139 CV
5 Tấn
II
Máy xúc, đào các loại
L. Xô
15
1
Máy xúc dầu bánh lốp - ZL40B
TQ
1
2. 2M3
2
Máy xúc dầu bánh lốp TO 18; T156
L. Xô
2
130 CV
1. 2 - 1. 5 M3
3
Máy xúc SAMSUNG
HQ
4
130 CV
0. 6 - 0. 8 M3
4
Máy xúc HITACHI
Nhật
1
130 CV
1. 2 M3
5
Máy đào bánh xích CAT - 330B
Mĩ
1
222 CV
1. 5 M3
6
Máy đào bánh xích EO - 4224
L. Xô
4
108 CV
1 M3
7
Máy đào bánh lốp ROBEX - 220W - 2
HQ
2
139 CV
0. 85 M3
III
Máy ủi, san đầm, lu
32
1
Máy ủi T170M; T130; DT75
L. Xô
12
75-170
2
Máy ủi KOMMATSU
Nhật
5
160 CV
3
Máy san tự hành KOMMATSU GD 611A - GD521A
Nhật
2
155 CV
4
Máy đầm rung SD - 180
Mĩ
1
230 CV
35 Tấn
5
Máy đầm rung BITELLI - C100 AL
Ytaly
2
105 CV
25 Tấn
6
Máy đầm lốp DY - 16B
L. Xô
1
240 CV
25 Tấn
7
Máy lu bánh lốp - RG - 248
Ytaly
1
65KW
25 Tấn
8
Máy lu bánh thép các loại
Nhật ý
5
6 – 10 Tấn
9
Máy lu rung SD - 175 D
Mĩ
1
230 CV
17. 5 Tấn
10
Máy lu rung SD - 150 D
Mĩ
1
15 Tấn
11
Máy lu rung SD - DYNAPAC
Nhật
1
85 CV
20 Tấn
IV
Cần trục các loại
12
1
Cần trục lốp các loại
L. Xô
8
75 - 180
9 – 125 Tấn
2
Cần trục xích DEK 251
L. Xô
1
108 CV
25 Tấn
3
Cần trục tháp KB 403; 308
L. Xô
2
30KW
5 – 8 Tấn
4
Cẩu giàn KMS
L. Xô
1
160KW
10 Tấn
V
Máy công cụ
65
1
Máy tiện vạn năng
L. Xô
2
3- 10KW
2
Máy khoan BMK - 4
L. Xô
4
5. 5 KW
D102mm
3
Máy khoan CBY - 100H
L. Xô
1
D102mm
4
Máy ép khí các loại
L. Xô
6
4. 5 – 20 m3/ph
5
Máy phát điện 125
L. Xô
4
125KVA
6
Máy phát điện POLYMA
Đức
2
38KVA
7
Máy phát điện KOPUTA
Nhật
1
1. 2KW
8
Máy bơm nước các loại
L. Xô
12
10-40 m3/h
9
Máy hàn xoay chiều
L. Xô
13
17KW;34
10
Máy uốn, cắt sắt
TQ
4
11
Máy đóng cọc
L. Xô
1
1. 2 Tấn
12
Dàn ép cọc EC 60 - EC 100
L. Xô
2
60 – 100 Tấn
13
Máy trộn bê tông
TQ
10
350lít - 500lít
14
Máy tuốt thép CMK 357
L. Xô
2
15
Máy mài 2 đá 3B 633
L. Xô
1
4KW
16
Máy ép bấc thấm
Mĩ
1
17
Máy dải nhựa đường BITILLI - BB 670
Ytaly
2
119 CV
500 Tấn/ca
18
Máy dải BT átphan MITSIMOTO
Nhật
1
85 CV
250 Tấn/ca
VI
Các trạm và thiết bị khác
47
1
Trạm átphan SD 80
Đức
1
80 Tấn/h
2
Dây chuyền đúc cống ly tâm
VNam
2
50KW
D1000-2000
3
Trạm nghiền sàng CM8; CMD 186
L. Xô
3
15-33 m3/h
4
Trạm nghiền sàng Nordberg
P. Lan
1
150T/h
100 m3/h
5
Giáo chồng các loại D54 - D76
VNam
12 bộ
6
Giáo xây 200 m2 các loại D42
VNam
13 bộ
7
Tầu thuyền các loại
L. Xô
2
8
Bộ đầm dùi + đầm bàn các loại
L. Xô
2
9
Bộ máy búa phá bê tông
TQ
10
10
Máy kinh vĩ THEO 020B
Đức
2
SET 2C
11
Thuỷ bình AX - 1S
Đức
2
12
Mia + Thước NIVA
Đức
4
13
Máy dò mìn (TC-91, TM88, M-95, EL1032A2, EW-1505)
Mỹ -TQ - Đức
12
14
Bộ đồ lặn
Mỹ -TQ
8
15
Dây chuyền sản xuất xi măng đồng bộ
TQ
01
16
Dây chuyền sản xuất gạch (lò Tuynel)
Việt Nam
01
Như vậy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu cùng với một hệ thống cung ứng nguyên vật liệu tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình giảm chi phí sản xuất.
Đối với Công ty xây dựng 319, tận dụng khai thác được các nguyên vật liệu cho thi công các công trình là phương trâm của công ty. Khai thác nguyên vật liệu theo phương châm này vừa tránh được chi phí vận chuyển bốc rỡ vừa đảm bảo được nhu cầu kịp thời cho thi công. Từ đó góp phần giảm giá dự thầu xây lắp. Để làm được điều đó công ty luôn cố gắng tạo lập và duy trì mối quan hệ với các nhà cung ứng trên địa bàn hoạt động của mình để có được nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng mà vẫn tiết kiệm được chi phí, thu mua với giá phù hợp, đồng thời tích cực tìm kiếm những đối tác cung ứng mới.
3. Đặc điểm về lao động
Lao động trong xây lắp là nhân tố quyết định nhất trong quá trình sản xuất với các ngành khác, lao động trong xây lắp không ổn định, thay đổi theo thời vụ hoạt động trên địa bàn rộng khắp.
Bảng 2. Cán bộ kỹ sư, kỹ thuật và nghiệp vụ của doanh nghiệp
STT
Cán bộ chuyên môn
và KT theo nghề
Số
lượng
Số năm trong nghề
Đã có kinh nghiệm
Qua các công trình
5 năm
10 năm
15 năm
Tổng số
291
47
114
130
Quy mô lớn cấp I
1
Kỹ sư xây dựng
49
15
19
15
Quy mô lớn cấp I
2
Kỹ sư thuỷ lợi
24
4
8
12
Quy mô lớn cấp I
3
Kỹ sư cầu đường
20
2
10
8
Quy mô lớn cấp I
4
Kỹ sư mỏ, khoan nổ, trắc đạc
8
5
3
Quy mô lớn cấp I
5
Kỹ sư động lực+ Cơ khí, máy
13
7
6
Quy mô lớn cấp I
6
Kỹ sư cầu hầm, XD ngầm
7
2
3
2
Quy mô lớn cấp I
7
Kỹ sư điện + Cấp thoát nước
8
3
5
Quy mô lớn cấp I
8
Cử nhân kinh tế + TCKT
33
10
14
9
Quy mô lớn cấp I
9
Các loại kỹ sư khác
26
3
11
12
Quy mô lớn cấp I
10
Trung cấp
85
11
29
45
Quy mô lớn cấp I
11
Sơ cấp + Cán sự
18
5
13
Quy mô lớn cấp I
Trong công tác đấu thầu lao động là một trong các tiêu chuẩn để nhà thầu xét thầu nó có ảnh hưởng đến việc thắng thầu hay không của tổ chức xây dựng. Như vậy muốn giành thắng lợi khi tham gia dự thầu tổ chức xây dựng phải có một đội ngũ công nhân thực sự có năng lực, trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao, phải có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, năng lực trong việc quản lý và thực hiện hợp đồng.
Hiện nay, Công ty xây dựng 319 có 1.227 cán bộ công nhân viên. Trong đó, số cán bộ có trình độ từ đại học trở lên chiếm 15,32% số cán bộ có trình độ trung cấp chiếm 6,9%, lực lượng công nhân sản xuất chiếm 76,28%, không có công nhân có tay nghề bậc 1 và bậc 2. Với cơ cấu lao động như vậy có thể thấy công ty có một lực lượng lao động với chất lượng tương đối cao, có sự chuyên môn hoá theo ngành nghề (Bảng 3). Tạo ra ưu thế cạnh tranh khi tham gia đấu thầu.
Bảng 3: Công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp
STT
Công nhân theo nghề
Số
lượng
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
Tổng số
936
287
305
267
70
7
I
Công nhân XD
241
96
73
57
15
1
Mộc, nề, sắt, bê tông
134
53
37
30
14
2
Sơn, vôi, kính
40
14
10
9
7
3
Lắp ghép cấu kiện, đường ống
29
5
11
9
4
4
CN Chuyên ngành đường bộ
51
24
15
9
3
II
Công nhân cơ giới
264
62
108
74
20
1
Đào, xúc, ủi, san, cạp, gạt, lu
93
27
28
25
13
2
Cần trục lốp, xích
10
1
4
4
1
3
Cần trục tháp dài
9
1
4
2
2
4
Vận hành máy các loại
22
3
7
8
4
5
Lái xe ôtô
152
30
65
35
22
III
Công nhân cơ khí
262
43
84
100
28
7
1
Hàn, rèn, tiện, nguội
107
21
27
35
12
2
2
Thợ điện, nước
70
14
25
28
3
3
Sửa chữa cơ khí
59
8
15
22
9
5
IV
CN sản xuất vật liệu
49
23
7
15
4
Khoan đá, bắn mìn
49
23
7
15
4
V
Công nhân khảo sát
59
24
17
15
3
Trắc đạc
59
24
17
15
3
VI
Công nhân khác
61
39
16
6
Tổng hợp
61
39
16
6
Tuy nhiên, đi sâu vào nghiên cứu cụ thể chất lượng nguồn lao động của công ty có thể thấy: do phương pháp quản lý của công ty còn mang nặng tính bao cấp cứng nhắc thiếu linh hoạt đã làm giảm tính năng động tích cực cũng như tính tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc và của chính người lao động, nhiều cán bộ công nhân viên có tư tưởng vụ lợi, cục bộ, làm đến đâu biết đến đó, không quan tâm đến lợi ích lâu dài của tập thể, của cộng đồng dẫn đến kết quả là:
- Bộ máy quản lý các phòng ban công ty cũng như các đơn vị không hợp lý mô hình tổ chức cồng kềnh, chất lượng cán bộ phần lớn chưa đáp ứng yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường chi phí quản lý lớn nhưng hoạt động kém hiệu quả.
- Lực lượng cán bộ quản lý xí nghiệp, đội, chủ công trình chưa chủ động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, phần lớn trưởng thành theo phương thức đề bạt trong cơ chế bao cấp không được kiểm nghiệm thực tế trình độ quản lý chuyên môn không tương xứng với yêu cầu công việc đảm nhận, được mặt này thì mất mặt khác.
- Cán bộ kỹ thuật thụ động thiếu ý thức trách nhiệm trình độ chuyên môn nghiệp vụ hụt hẫng thiếu ý thức phấn đấu, học hỏi. Công tác đào tạo cán bộ nhất là cán bộ trẻ chưa được quan tâm đúng thể hiện từ khâu tiếp nhận, phân công công việc, giúp đỡ tạo điều kiện ban đầu, gây tâm lý không an tâm công tác.
- Lực lượng công nhân lành nghề yếu và không đồng bộ giữa các ngành nghề, loại thợ bậc thợ nơi cần thì thiếu, nơi có thì thiếu việc làm.
Chính những tồn tại đó công ty chưa tạo dựng được một tác phong doanh nghiệp đặc thù của Bộ quốc phòng, chưa phát huy được sức mạnh tập thể cũng như những nguồn lực sẵn, có chưa tạo ra được một môi trường hấp dẫn thu hút lực lượng cán bộ và công nhân có tay nghề cao.
4. Năng lực tài chính.
Năng lực tài chính là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hồ sơ dự thầu của bên mời thầu. Theo bảng kê khai một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp (bảng 4) có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 1999 giảm sút đáng kể, nếu xét về quy mô nguồn vốn cũng như tổng giá trị tài sản lưu động của công ty thì cũng tương đối lớn có đủ khả năng để đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với những công trình có quy mô vừa và nhỏ. Nhưng nếu khi gặp phải những công trình có quy mô lớn, thời gian thi công dài hay đấu thầu những công trình quốc tế thì với nguồn vốn này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng thắng thầu của công ty.
Bảng 4: Tình hình tài chính của Công ty
Đơn vị: đồng
Tên tài sản
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1. Tổng số tài sản có
93. 576. 969. 078
73. 594. 007. 986
128. 632. 580. 262
2. Tài sản lưu động
57. 566. 930. 212
45. 342. 447. 508
84. 858. 859. 972
3. Tổng số nợ phải trả
86. 213. 250. 486
65. 096. 328. 827
118. 532. 244. 818
4. Tài sản nợ lưu động
39. 296. 650. 962
42. 654. 600. 019
77. 852. 355. 341
5. Giá trị ròng
7. 363. 718. 592
8. 497. 679. 159
10. 100. 335. 444
6. Vốn luân chuyển
18. 270. 279. 250.
2. 687. 847. 489
7. 006. 504. 631
Bảng 5: Doanh thu qua các năm
Đơn vị: đồng
Năm
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Doanh thu
57. 801. 355. 732
45. 475. 891. 955
88. 976. 952. 321
Nhìn vào bảng doanh thu qua các năm của công ty có thể thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm không ổn định:
Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 1999 giảm 12.325.463.777 tỷ đồng so với năm 1998.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2000 tăng 43.501.060.366 tỷ đồng so với năm 1999.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 1999 có sự giảm sút đáng kể như trên là do nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, một trong các nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút đáng kể như trên là giá trị bình quân một công trình trúng thầu không cao chỉ đạt 2,5 tỷ đồng. Năm 2000 doanh thu có bước tăng đáng kể, giá trị tăng tuyệt đối là 43.501.060.366 tỷ đồng. Một trong các nguyên nhân dẫn đến kết quả trên là giá trị bình quân một công trình trúng thầu tương đối cao 5,69 tỷ đồng, đặc biệt có công trình (Dự án quốc lộ 1A ) trúng thầu với tổng giá trị lớn 63 tỷ đồng.
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 319 TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
1. Tình hình chung.
Tuy đã chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập từ năm 1993 nhưng trong giai đoạn 1993-1996 Chính phủ chưa ban hành quyết định (quy chế đấu thầu) do đó Công ty vẫn tiếp tục thi công xây lắp các công trình do Bộ quốc phòng giao.
Công ty chỉ thực sự tham gia vào quá trình cạnh tranh trực tiếp trên thị trường kể từ cuối năm 1996. Khi mà tham gia đấu thầu trở thành phương tiện chính để công ty có được hợp đồng xây lắp các công trình.
Như vậy, xét về mặt thời gian, công tác dự thầu mới được thực hiện tại công ty 5 năm gần đây. Về kết quả cụ thể trong 5 năm qua công ty đã tham gia đấu thầu hơn 100 công trình với tổng giá trị 1.221,13 tỷ đồng và trúng được 58 công trình với tổng giá trị trúng thầu là 429,49 tỷ đồng. Trong đó, đặc biệt là 5 công trình thi công tại Lào với tổng giá trị 37,2 tỷ đồng. Đây là các công trình được đầu tư bằng vốn nước ngoài và tổ chức đấu thầu quốc tế ( bảng 6)
Bảng 6: Các công trình đã trúng thầu của công ty
STT
Tên công trình
Năm dự
thầu
Pháp nhân đấu thấu
Địa điểm xây dựng
Chủ đầu tư
Giá trị
(Tỉ đồng)
1
Giảng đường, ký túc xá trường đại học Văn hoá
1996
Công ty
Hà Nội
ĐH Văn hoá - HN
1,173
2
Đường Quốc lộ 18
1996
Công ty
Nam Hà
Sở GTCC Nam Hà
0,5
3
Đường xuyên đảo Cát Bà
1997
Công ty
Cát Bà
BQLDA
18
4
Đường Quốc lộ1A
1997
Công ty
Hà Nội-Bắc Ninh
BQLDA QL1
188
5
Cụm Giảng đường Học viện kỹ thuật quân sự
1997
Công ty
Hà Nội
Học viện KTQS
4,2
6
Nhà máy điện Phả Lại
1997
Công ty
Hải Dương
NM Phả Lại
4,5
7
NM xi măng Phúc sơn
1997
Công ty
Hải Dương
BQLDAPhúc Sơn
20
8
NM Mía đường Kiên Giang
1997
Công ty
Kiên Giang
BQLDA Việt –Nhật
4
9
Trụ sở công an kim bôi Hoà Bình
1997
Công ty
Hoà Bình
1,6
10
Trụ sở công an kim Đình lập - Lạng sơn
1997
Công ty
Lạng Sơn
CA Tỉnh Lạng Sơn
0,85
11
Khu chung cư Viện Mổ - Địa Chất
1997
Công ty
Hà Nội
CA Tỉnh L.Sơn
1,2
12
Thuỷ điện Lậm Sạt - Lào
1997
Công ty
Lào
CTPTLào-Mỹ
20,6
13
Thuỷ điện Xiềng Khọ -Lào
1998
Công ty
Lào
BQLDAViệt Lào
1,5
14
Toà án nhân dân
1998
Thái Bình
6,4
15
Cải tạo Quốc Lộ 21- Hà nam
1998
Công ty
Hà Nam
Sở GTVTHà Nam
3
16
Trụ sở công an Tân Lạc – Hoà Bình
1998
Công ty
Hoà Bình
CATỉnhHB
1
17
Sửa chữa NMTĐ Hoà Bình
1998
Công ty
Hoà Bình
NMthuỷ điện HB
0,88
18
Điện nông thôn Mường Pú-Sơn La
1998
Công ty
Sơn La
Điện lực S.La
1,2
19
Điện nông thôn Phú Bình - Thái Nguyên
1998
Công ty
Thái Nguyên
ĐLThái nguyên
1,2
20
Điện nông thôn, Văn quán Lạng Sơn
1998
Công ty
Lạng Sơn
ĐL.LSơn
1,1
21
Nhà đơn nguyên 3- Thành Công
1998
Công ty
Hà Nội
BQLViện địa chất
1,5
22
Thuỷ Lợi Nậm La - Lào
1998
Công ty
Lào
ADB
9,3
23
Chống quá tải lưới điện khu trung thành
1999
Công ty
Thái Nguyên
CT điện lực1
1,2
24
Đường dây35KVvà TBA 35/0,4KV xã Chùng Sáng
1999
Công ty
Sơn La
CT điện lực1
1,2
25
San nền trạm điện Bắc Giang
1999
Công ty
Bắc Giang
TCTđiện VN
1,48
26
Đầu mối nhỏ Thuỷ điện Nậm La
1999
Công ty
Lào
Bộ N.L nghiệp
2,9
27
Xây dựng 3 đập tràn huyện Viên Khăm
1999
Công ty
Lào
Bộ N.L nghiệp
2,2
28
Làm đường và sửa chữa Học viện CNBVCT
1999
Công ty
Hà Tây
Học viện BCVT
0,3
29
Đài truyền hình quân đội
1999
Công ty
HN
0,3
30
Đường điện nhà máy xi măng Hải phòng
1999
Công ty
Hải Phòng
NM xi măng
1,16
31
Nhà học chính A3 trung tâm đào tạo BCVT
1999
Công ty
HàTây
Học viện BCVT
9,7
32
San nền khu tập trung Định công
1999
Công ty
HN
BQLDA định công
3,2
33
Đưa điện về xã Hoàng Nông -Đại Từ –Thái Nguyên
1999
Công ty
T.Nguyên
Điện lực T.Nguyên
0,997
34
Đ.dây35KVvà TBAđưa điện về xã Hoàng Thắng –V.yên
1999
Công ty
Yên Bái
CT điện lực 1
0,93
35
Cải tạo trụ sở làm việc tỉnh uỷ Vĩnh Long
1999
CN
Vĩnh Long
Tỉnh Uỷ Vĩnh Long
0,082
36
Đườngdây35KV,trạm BA35/0,4KV La Hiên
1999
Công ty
T.Nguyên
Điện lực T.Nguyên
2,24
37
Bệnh viện đa khoa
1999
Công ty
Thái Bình
Bệnh viện đa khoa Thái Bình
10
38
Khu chế biến Sét xí nghiệp KTCB Sét Chí Linh –C.T Khai thác chế biến đá và khoáng sản
2000
Công ty
H.Dương
CT.KTCB đá và KSH.Dương
2,5
39
Công trình đường và thoát nước khu Định công
2000
Công ty
HN
BQLkhu đô thị mới Đ.Công
1,956
40
Công trình thuỷ lợi điện
2000
Công ty
Lào Cai
Đồn BP 263 Trịnh Tường
0,333
41
Nâng cấp trung tâm y tế huyện Mộc Châu
2000
Công ty
S.La
BQLDA hỗ trợ y tế QG
1,389
42
Đưa điện về xã Hộ Đáp- tỉnh Bắc Giang
2000
Công ty
Bắc Giang
CT điện lực1
2,268
43
XD đường HCM
2000
Công ty
Quảng Trị
BQLDA đường HCM
25
44
Lắp đặt hệ thống điện nhẹ TEL, Lan,MATV-BCVT
2000
Công ty
H.Đông
BCVT
0,47
45
Công trình điện Xuân Long-Ngọc Chấn-YênBái
2000
Công ty
Yên Bái
Công ty điện lực 1
2
46
Dự án Quốc Lộ 1Agói4-Giai đoạn2
2000
Liên danh
Bắc ninh
BQLDAQL1-BGTVT
63
47
Sửa chữa,nâng cấp trường Tiểu học Thái Thịnh-Q.Đống Đa
2000
Công ty
HN
BQLDAcông trình Q.Đống Đa
1,173
48
Cải tạo nâng cấp nhà lớp học cấp 4 trước B4-ĐHQG
2000
Công ty
HN
ĐHQGHN
0,265
49
Rà phá bom mình đường Hồ Chí Minh
2000
Công ty
Đường Hồ Chí Minh
0,459
50
Sửa chữa Cung văn hoá Tỉnh HB
2000
Công ty
HB
Trung tâm VH tỉnhHB
0,364
51
Công trình thuỷ lợi Mường Hung-Sông Mã-Sơn La
2000
Công ty
S.La
BQLDA cơ sở hạ tầng nông thôn
1,991
52
Đưa điện về xã Tú Lệ huyện Văn Chấn-Yên Bái
2000
Công ty
Yên Bái
Điện lực YBái
1,984
53
Đập chứa nước Suối Nứa
2000
Công ty
Bắc Giang
1,549
54
XD trườngTiểu họcTulí Đà Bắc-HB
2000
Công ty
HB
SGD ĐTHBình
0,4984
55
Đưa điện lưới QG về huyện Quỳnh Nhai-S.La
2000
Công ty
S.La
Điện lực S.La
5,104
56
Chống quá tải khu thị trường hồ 4-Thuận Thành -Bắc Ninh
2000
Công ty
B.Ninh
Điện lực B.Ninh
0,55754
57
Chống quá tải lưới điện hạ thế khu Tân Long-Thái Nguyên
2000
Công ty
T.Nguyên
Điện lực T.Nguyên
0,564
Từ những kết quả nêu trên có thể thấy được những nỗ lực của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và thực hiện công tác dự thầu nói riêng. Đó là khả năng hoạt động trong hoạt động sản xuất kinh doanh chủ động tham gia đấu thầu để tự giành quyền đấu thầu xây lắp chứ không trông chờ vào công trình do tổng công ty giao cho. Công ty cũng đã mạnh rạn tham gia vào những công trình quan trọng manh tính quốc gia và những công trình được tổ chức theo hình thức quốc tế.
Để thấy rõ hơn ta lập bảng phân tích (Bảng 7)
Năm
Công trình dự thầu
Công trình trúng thầu
Giá trị bình quân một công trình trúng thầu (tỷ đồng)
Xác suất trúng thầu (%)
Số
lượng
Giá trị
(tỷ đồng)
Số
lượng
Giá trị
(tỷ đồng)
Về mặt số lượng
Về mặt giá trị
1997
20
499,05
9
224,35
24,93
45
45
1998
19
162,68
10
27,08
2,71
53
17
1999
28
118,09
15
37,89
2,50
53
32
2000
36
370,28
21
119,57
5,69
58
32
Nhìn vào bảng ta thấy xác xuất trúng thầu của công ty chưa cao, xác xuất trúng thầu về mặt số lượng chỉ đạt 53% năm 98, 99, chỉ có năm 2000 đạt 58% và giá trị bình quân một công trình tương đối cao 5,69 tỷ. Về mặt giá trị, xác xuất này cũng còn thấp đặc biệt năm 1998 chỉ đạt 17%. Về mức tăng tuyệt đối bình quân một công trình trúng thầu qua các năm :
Năm 1997 tăng so với năm 1996 là 18,25 tỷ.
Năm 1998 tăng so với năm 1997 là - 22,22 tỷ.
Năm 1999 tăng so với năm 1998 là 0,21 tỷ.
Năm 2000 tăng so với năm1999 là 3,19 tỷ.
Như vậy, có thể thấy số lượng các công trình trúng thầu qua các năm có tăng lên nhưng giá trị bình quân một công trình trúng thầu tăng giảm thất thường và có giá trị rất thấp so với năm 1997 (là năm đạt giá trị bình quân một công trình trúng thầu đạt giá trị cao nhất 24,93 tỷ).
Trên đây, là những thành tích cũng như những tồn đọng của Công ty xây dựng 319, để hiểu được cặn kẽ hơn về vấn đề này ta cần tìm ra các nguyên nhân tồn tại trên thông qua việc phân tích trình tự thực hiện công tác dự thầu của công ty làm cơ sở tìm ra những giải pháp cụ thể, hiệu quả nhằm tới mục tiêu trước mắt là tăng xác suất trúng thầu về mặt số lượng cũng như giá trị. Đồng thời tiến tới hoàn thiện mọi mặt công tác dự thầu tạo thế lực ổn định và khả năng tranh thầu để khơi thông lực cản hiện tại cho phép công ty đạt được sự phát triển cao hơn trong những năm tới.
2. Trình tự tham gia dự thầu của công ty.
Như chúng ta đã biết kết quả của công tác dự thầu chịu ảnh hưởng không nhỏ của quá trình thực hiện. Nắm bắt được vị trí trọng yếu của công tác này đối với hoạt động tham gia đấu thầu, ban lãnh đạo công ty đã lựa chọn những các bộ có năng lực nhất về các lĩnh vực có liên quan để giao nắm trọng trách chủ yếu trong việc thực hiện công tác dự thầu.
Về trình tự tham gia thực hiện dự thầu của công ty được thực hiện theo các bước:
2.1. Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu.
Công việc này do bộ phận tiếp thị trực thuộc phòng kinh tế kế hoạch đảm nhiệm và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Để có được thông tin về các công trình cần được đầu thầu xây lắp công ty sử dụng rất nhiều nguồn thông tin và các cách tiếp cận khác nhau:
- Thu thập thông tin về các công trình cần đấu thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, tivi... đồng thời cũng quan tâm đến các thông tin về những công trình dự định đầu tư trong tương lai gần trên các phương tiện này, mà chủ yếu là để xác định chủ đầu tư và nguồn vốn đầu tư.
- Duy trì mối quan hệ với những chủ đầu tư (Ban quản lý dự án PMU 18 - Quốc lộ 1A; Ban quản lý dự án Thăng Long đường Láng - Hòa Lạc: Uỷ ban dân tộc miền núi, Học viện kỹ thuật quân sự) mà công ty đã từng có công trình nhận thầu thi công xây lắp và thông qua chất lượng của những công trình này để có được các mối thầu.
- Tạo lập quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước các cấp chính quyền (Quân khu 3, Bộ xây dựng) để lấy thông tin về kế hoạch đầu tư của các bộ, ngành cũng như Nhà nước.
- Sau khi có được thông tin về công trình cần đấu thầu, công ty mới phân tích đánh giá để có tham gia tranh thầu hay không. Nếu tham gia sẽ thực hiện các bước công việc tiếp theo.
2. 2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển (nếu có).
Khi có quyết định tham gia tranh thầu, công ty sẽ cử người của bộ phận tiếp thị theo dõi suốt quá trình, dự thầu công trình và tiến hành và tiếp xúc với chủ đầu tư. Bên cạnh việc tìm hiểu các thông tin như: Thời gian bán hồ sơ mời thầu, các yêu cầu sơ tuyển... thì công ty cũng kết hợp với việc quảng cáo gây uy tín ban đầu với chủ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tham gia đấu thầu sau này.
Nếu công trình có nhu cầu tổ chức sơ tuyển thì thông thường bộ phận tiếp thị lập các hồ sơ sơ tuyển và các bộ hồ sơ giới thiệu công ty, các thông tin về năng lực, thiết bị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qt208_0912.doc