Chuyên đề Một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Hai Bà Trưng

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CHI NHÁNH BIDV HBT 4

I. Một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp 4

1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 4

1.1. Khái niệm cạnh tranh 4

1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh 5

2. Năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp 6

II. Sự khác biệt giữa cạnh tranh trong ngân hàng và cạnh tranh trong doanh nghiệp kinh doanh 7

1. Cạnh tranh trong ngân hàng 7

1.1. Khách hàng 7

1.2. Thị trường, nền kinh tế và cơ quan quản lý 8

2. Sự khác biệt giữa cạnh tranh trong ngân hàng và cạnh tranh trong doanh nghiệp 9

3. Tầm quan trọng của cạnh tranh với sự phát triển của ngân hàng 11

CHƯƠNG II. KHUNG LÝ THUYẾT ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG NGÂN HÀNG 13

I. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter 13

II. Mô hình đã được vận dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng 16

1. Nguy cơ từ các ngân hàng mới 16

2. Nguy cơ bị thay thế 16

3. Quyền lực của khách hàng 17

4. Quyền lực của nhà cung cấp 18

5. Cường độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành 18

III. Hệ thống chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cho ngân hàng 19

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH BIDV HBT 22

I. Tổng quan về chi nhánh BIDV HBT 22

1. Giới thiệu chung về chi nhánh BIDV HBT 22

1.1. Lịch sử hình thành 22

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.22

1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh ngân hàng BIDV HBT 22

1.2. Các hoạt động cơ bản của chi nhánh HBT 27

1.2.1. Hoạt động huy động vốn 27

1.2.2. Hoạt động tín dụng 27

2. Tình hình hoạt động của chi nhánh BIDV HBT năm 2009 28

2.1. Công tác phát triển mạng lưới 28

2.2. Công tác huy động vốn 28

2.3. Công tác tín dụng 29

2.4. Công tác dịch vụ 29

2.5. Công tác tổ chức, phát triển nguồn nhân lực 30

II. Phân tích năng lực cạnh tranh của chi nhánh 31

1. Nguy cơ bị thay thế 31

2. Nguy cơ từ các ngân hàng mới 33

2.1. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài 33

2.2. Các chi nhánh khác của ngân hàng khác 34

3. Quyền lực của khách hàng 35

3.1. Quyền lực của khách hàng là các tổ chức tài chính và doanh nghiệp 35

3.2. Quyền lực khách hàng cá nhân 37

4. Cường độ cạnh tranh của các ngân hàng 38

4.1. Cạnh tranh giữa các chi nhánh của ngân hàng BIDV 38

4.1.1. Năng lực nguồn nhân lực 38

4.1.2. Điều kiện về vị trí 39

4.2. Cạnh tranh giữa các chi nhánh của ngân hàng khác 39

4.2.1. Năng lực nguồn nhân lực 41

42.2. Năng lực tổ chức, quản trị và lãnh đạo 42

4.2.3. Năng lực vật chất kĩ thuật và công nghệ 42

4.2.4. Năng lực tiếp thị, khuyến mãi và quảng cáo 42

4.2.5.Năng lực mở rộng mạng lưới giao dịch 43

4.2.6. Năng lực đa dạng hóa nghiệp vụ 43

III. Đánh giá năng lực cạnh tranh của chi nhánh BIDV HBT 44

1. Điểm mạnh và điểm yếu của chi nhánh 44

2. Cơ hội và thách thức của chi nhánh 44

3. Chìa khóa thành công cho chi nhánh 45

CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH NHĐT & PTHBT TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2015. 48

I. Định hướng và mục tiêu phát triển NHĐT & PTHBT trong giai đoạn2010-2015 .48

1. Định hướng phát triển.48

2. Mục tiêu phát triển 49

II. Những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho chi nhánh NHĐT & PTHBT 50

1.Giải pháp về giá và chất lượng sản phẩm 50

1.1.Về công tác nguồn vốn. 50

1.2. Về công tác sử dụng vốn. 51

1.3. Về công tác tín dụng. 53

2. Giải pháp liên quan đến độc đáo sản phẩm, hệ thống mạng lưới phân phối 54

2.1. Về công tác cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. 54

2.2. Phát triển mạng lưới hoạt động, nguồn nhân lực. 55

3. Một số các giải pháp khác 56

3.1. Về khoa học công nghệ 56

3.2. Công tác tiếp thị quản lý khách hàng 56

III.Kiến nghị thực hiện các giải pháp 58

1. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước. 58

2. Kiến nghị đối với ngân hàng đầu tư. 59

KẾT LUẬN 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1776 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa Chi nhánh. -Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp, phòng chống rửa tiền và kiểm tra nội bộ. +Phòng quản trị tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh. Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của Phòng Quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của BIDV; gửi kết quả cho Phòng Quản lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định. +Phòng dịch vụ khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dầu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp. +Phòng thanh toán quốc tế: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng. Đồng thời phối hợp với các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại. Theo dõi, đánh giá việc sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Tiếp thu, tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng, trước hết là các dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ đối ngoại. Tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết; tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế... +Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ. Chịu trách nhiệm: Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ; thực hiện đúng quy chế, qui trình quản lý kho quỹ. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản của Chi nhánh/BIDV và của khách hàng. +Phòng kế hoạch tổng hợp: -Công tác kế hoạch - tổng hợp: Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh, tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh. -Công tác nguồn vốn: Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn; chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận. Đề xuất các biện pháp, giải pháp về lãi xuất, về huy động vốn và điều hành vốn phù hợp với chính sách chung của BIDV và tình hình thực tiễn tại Chi nhánh. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Chi nhánh/BIDV. +Phòng điện toán: Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc chi nhánh, các cán bộ trực tiếp sử dụng để vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền, chấp hành quy định và quy trình của BIDV trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Hỗ trợ các khách hàng lớn sử dụng các dịch vụ có tiện ích và ứng dụng công nghệ cao. +Phòng tài chính kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh (bao gồm cả các phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm). +Phòng tổ chức nhân sự: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức - nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Chi nhánh. Kết luận: Nhìn vào cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh HBT nhận thấy rằng các phòng ban của chi nhánh có mối quan hệ bộ trợ lẫn nhau tạo cho khả năng hoạt động của các phòng tốt hơn. Mô hình chi nhánh sử dụng hiện là mô hình mới trong hệ thống tổ chức hoạt động của các chi nhánh ngân hàng như: phòng tín dụng được tách ra thành phòng quan hệ khách hàng cá nhân, phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp...Tăng khả năng hoạt động tốt hơn và phục vụ khách hàng cũng sẽ tốt hơn, nâng cao thị phần của chi nhánh tạo lợi nhuận cao hơn. 1.2. Các hoạt động cơ bản của chi nhánh HBT 1.2.1. Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn là hai nghiệp vụ quan trọng và chủ yếu của bất kỳ ngân hàng nào. Cho vay là một hoạt động sinh lời cao do đó các ngân hàng luôn tìm mọi cách để huy động được khối lượng tiền lớn. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hai Bà Trưng luôn coi hoạt dộng huy động vốn là hoạt động quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng trong thời gian qua. 1.2.2. Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng ngân hàng hiện nay rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau như cho vay, bảo lãnh, cho thuê…Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống và các dự án đầu tư và phát triển kinh tế xã hội, các nhu cầu hợp pháp đối với các tổ chức cá nhân và hộ gia đình dưới các hình thức ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phù hợp với quy định của pháp luật. thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam. 2. Tình hình hoạt động của chi nhánh BIDV HBT năm 2009 2.1. Công tác phát triển mạng lưới Trong năm 2009 vừa qua được xác định là thời điểm quan trọng, chi nhánh HBT tập trung phát triển mạng lưới các phòng giao dịch và đã đưa vào hoạt động mới 02 phòng giao dịch và 01 quỹ tiết kiệm, tạo đà cho công tác phát triển mạng lưới năm 2010-2012. Chi nhánh cũng rất chú trọng đến việc hoàn thiện công tác tổ chức, đào tạo và bổ sung cán bộ và thường xuyên gửi đi đào tạo, dự hội thảo chuyên ngành về công tác nghiệp vụ của cán bộ các cấp. 2.2. Công tác huy động vốn Bảng 3.1: Huy động vốn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2009/2008(%) Huy động vốn cuối kì (31/12) 150 475 316,6 +Huy động vốn từ các ĐCTC 32 213,75 667,9 +Huy động vốn từ các khách hàng doanh nghiệp 33 155,8 472 +Huy động vốn từ các khách hàng lẻ 85 105,45 124 Nguồn: (Ngân hàng BIDV HBT) Trong năm 2009 số dư huy động vốn của chi nhánh đạt 475 tỷ đồng, có thể nói đây là một kết quả khả quan trong bối cảnh mà nền kinh tế có nhiều biến động trước cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Cuộc khủng hoảng kinh tế khiến cho việc kinh doanh trở nên khó khăn, nhiều công ty dừng hoạt động, thậm trí là phá sản điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng trong việc thu hut nguồn vốn. Tuy vậy, chi nhánh vẫn không ngừng tiếp cận, mở rộng số khách hàng có tiềm năng tiền gửi thanh toán để khai thác kênh huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp, ổn định cơ cấu và hạ giá thành đầu vào. Số dư huy động từ các đầu cơ tài chính đạt 213.75 tỷ đồng tăng 667.9% so với 3 tháng cuối năm 2008 và số dư từ các khách hàng doanh nghiệp đạt 155.8 tỷ đồng tăng 472% so với 3 tháng cuối năm 2008. Đây là nguồn vốn lớn, chi phí thấp và có tính ổn định cao. Tuy nhiên, số dư huy động vốn từ khách hàng lẻ lại tăng chậm chỉ đạt 105.45 tỷ đồng tăng 124% so với 3 tháng cuối năm 2008. Điều này đòi hỏi chi nhánh cần phải quan tâm nhiều hơn đến việc thu hút nguồn vốn từ những khách hàng cá nhân. Đây là một thị trường tiềm năng, cần được khai thác triệt để và hiệu quả hơn. 2.3. Công tác tín dụng Bảng 3.2: Hoạt động tín dụng Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2009/2008(%) Dư nợ tín dụng cuối kỳ (31/12) 320 720 225 +Dư nợ của các khách hàng doanh nghiệp 290 648 223,4 +Dư nợ của các khách hàng bán lẻ 30 72 240 Nguồn: (Ngân hàng BIDV HBT) Dư nợ tín dụng của chi nhánh đạt hơn 700 tỷ đồng tăng 225% so với năm 2008. Trong đó, dư nợ của khách hàng doanh nghiệp chiếm 648 tỷ đồng tăng 223.4%, dư nợ khách hàng lẻ là 72 tỷ đồng tăng 240% so với năm 2008. Có thể thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh là tốt dư nợ tín dụng tăng và đạt 90% so với kế hoạch đề ra là 800 tỷ đồng hoàn thành kế hoạch được giao. Chi nhánh HBT nhận thưc được tầm quan trọng trong việc đảm bảo an toàn tín dụng, nên phát triển đồng đều các mảng tín dụng ngắn hàn và tín dụng trung dài hạn phục vụ đầu tư xây dựng cơ bản tạo cơ sở vật chất, nền tảng phát triển sản xuất trong nước. 2.4. Công tác dịch vụ Với việc tập trung phát triển các nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ. Ngoài các sản phẩm truyền thống, chi nhánh còn tập trung đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện đại như dịch vụ thanh toán thẻ, POS, chi trả hộ, triển khai theo bộ bán lẻ chuẩn của BIDV như bộ sản phẩm tín dụng bán lẻ (cho vay mua nhà, cho vay mua ôtô, cho vay tiêu dung…), cho vay vốn ngắn hạn, trung dài hạn phục vụ sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp vừ và nhỏ. Tuy nhiên, do chi nhánh mới được thành lập, để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng, chi nhánh phải đưa ra các chính sách ưu đãi miễn, giảm phí trong một khoảng thời gian nhất định nên nguồn thu dịch vụ chưa thể tăng cao như dịch vụ thẻ mới chỉ có 47 triệu đồng tăng so với 3 tháng cuối năm 2008 là 17%, thậm chí dịch vụ ngân quỹ giảm 16.6% và bị âm là 6 triệu đồng và thu dịch vụ ròng đạt 1.5 tỷ đồng tăng so với 3 tháng cuối năm 2008 là 13.3%. Ta sẽ thấy rõ qua bảng dưới đây: Bảng 3.3: Hoạt động dịch vụ Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 Thu dịch vụ ròng 0,2 1,500 +Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền trong và ngoài nước 0,053 0,318 +Tài trợ thương mại 0,050 0,350 +Bảo lãnh phát hành trái phiếu 0,000 0,000 +Bảo lãnh thông thường và bảo lãnh đối ứng 0,051 0,490 +Kinh doanh ngoại tệ 0,035 0,139 +Dịch vụ thẻ 0,008 0,047 +Phí tín dụng 0,135 +Dịch vụ ngân quỹ -0,001 -0,006 +Dịch vụ khác 0,005 0,028 Nguồn: (Ngân hàng BIDV HBT) 2.5. Công tác tổ chức, phát triển nguồn nhân lực Trong công tác tổ chức, phát triển nguồn nhân lực: chi nhánh tiếp tục hoàn thiện công tác tổ chức, đào tạo và bổ sung cán bộ giúp đảm bảo yêu cầu hoạt động của chi nhánh và phát triển mạng lưới trong năm 2009 vừa qua. Chi nhánh cũng đưa vào hoạt động mới 02 phòng giao dịch và 01 quỹ tiết kiệm, tạo đà cho công tác phát triển mạng lưới năm 2010-2011. Công tác đào tạo quy hoạch cán bộ là một trong những công tác được chú trọng tại chi nhánh. Trong năm 2009, chi nhánh có những chương trình đào tạo cụ thể tại chi nhánh, cử cán bộ tham gia đầy đủ các khóa đào tạo do HSC tổ chức, phối hợp với các trung tâm đào tạo tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ, từ đó vận dụng các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Bên cạnh đó chi nhánh còn chú trọng kĩ năng giao tiếp, bán sản phẩm, thái độ phục vụ của cán bộ giao dịch đối với khách hàng. II. Phân tích năng lực cạnh tranh của chi nhánhBIDV HBT Trong chuyên đề này để có thể đánh giá được năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng BIDV HBT, đặt trong sự so sánh với các ngân hàng khác và nội bộ của BIDV, sẽ có những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với chi nhánh như thế nào? Phần dưới đây sẽ tìm hiểu vấn đề này theo mô hình lý thuyết 5 áp lực cạnh tranh của Michael porter. Tuy nhiên trong hoạt động của ngân hàng quyền lực của nhà cung cấp là rất nhỏ. Vì vậy, ta đi sâu vào phân tích: nguy cơ từ các ngân hàng mới, nguy cơ bị thay thế, quyền lực của khách hàng, cường độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành và áp lực từ chính phủ. 1. Nguy cơ bị thay thế Các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng bao gồm: nhận, giữ các khoản tiền, thực hiện các chức năng thanh toán, cho vay tiền và hoạt động kiêu hối. Đối với khách hàng là doanh nghiệp thì nguy cơ bị thay thế là không cao lắm. Do các doanh nghiệp khi đi vay vốn hay gửi tiền cần có sự rõ ràng cũng như các chứng từ hóa đơn trong gói sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Chính vì vậy, họ thường không tìm đến dịch vụ ngoài ngân hàng do tính chất không đảm bảo độ an toàn, tin cậy của các dịch vụ này. Nên nguy cơ bị thay thế sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh là không cao. Tuy nhiên, đối với khách hàng tiêu dùng cá nhân thì nguy cơ bị thay thế sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh lại khá là cao. Bởi, khách hàng tiêu dùng cá nhân có thói quen sử dụng tiền mặt khi tiêu dùng. Họ thường mang theo tiền mặt để thanh toán các khoản mua sắm, tiêu dùng của mình nên thường giữ tiền mặt trong nhà chứ không dùng đến thẻ thanh toán. Một mặt khác, những địa điểm chấp nhận thẻ thanh toán thì đa số là các nhà hàng, khu mua sắm sang trọng, những nơi dành cho những người có thu nhập cao và không phải ai cũng tới mua sắm. Ngay ở các siêu thị, người tiêu dùng cũng phải chờ đợi nhân viên đi lấy máy đọc thẻ hoặc đi tới một quầy khác khi muốn sử dụng thẻ thanh toán. Chính sự bất tiện này cộng với tâm lý muốn giữ tiền mặt khiến cho người tiêu dùng muốn giữ tiền mặt hơn là thông qua ngân hàng. Nhiều khi người tiêu dùng không muốn gửi tiền vào ngân hàng mà chuyển tiển qua những khoản khác như: đầu tư chứng khoán, các hình thức bảo hiểm,đầu tư vào nhà đất, đầu tư vào vàng. Như thị trường vàng trong thời gian vừa qua giá vàng liên tục biến động, nhiều nhà đầu tư kiếm được rất nhiều tiền từ việc đầu tư khi mà thời điểm giá vàng lên cơn sốt cao. Những nguyên nhân trên là những nguyên nhân lý giải việc trong năm vừa qua hoạt động thu hút nguồn tiền từ khách hàng cá nhân của chi nhánh HBT vẫn còn thấp. Khách hàng cá nhân hiện có của chi nhánh mới chỉ đạt ở mưc gần 800 người một con số còn thấp so với những gì mà chi nhánh HBT có thể đạt được so với tiềm năng về lượng khách hàng với nguồn tiền hiện có. Khách hàng thường dùng tiền của mình để đầu tư vào bất động sản, chứng khoán, vàng, những khoản đầu tư này có thể mang lại cho họ những khoản lợi nhuận rất cao. Trong khi lãi suất tiết kiệm của chi nhánh chỉ đạt 7-8% một năm, việc thu được lời từ gửi tiền ở ngân hàng là không cao. Chi nhánh BIDVHBT mất đi một lượng khách tiềm năng mà chi nhánh muốn thu hút sử dụng sản phẩm của mình bởi việc khách hàng thay thế sử dụng sản phẩm ngân hàng bằng việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ mà đem lại cho họ sự tiện ích và lợi nhuận cao hơn. Trong khi đó, lượng khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh HBT lại ở mức khá cao và ổn định với số khách hàng từ các tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng đạt 45 khách hàng và lượng vốn huy động đạt 385 tỷ đồng. Chính tính chất an toàn, tính minh bạch các giấy tờ của các khoàn tiền gửi, cùng với sự tin tưởng của khách hàng khi gửi tiền vào chi nhánh nên khách hàng từ các tổ chức kinh tế thường là sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thay vì dùng vào các khoản đầu tư khác. Nên việc bị thay thế sử dụng sản phẩm của chi nhánh HBT đối với khách hàng là tổ chức kinh tế không cao. Tóm lại: Nhìn tổng thể thì áp lực từ sản phẩm thay thế đối với chi nhánh BIDV HBT là không quá lớn. Nhìn chung các sản phẩm, dịch vụ mà chi nhánh cung cấp vẫn là sự lựa chọn của khách hàng cả cá nhân và doanh nghiệp do không chỉ tính chất an toàn của các khoản tiền gửi và vay, bởi nguy cơ rủi ro là nhỏ khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Mà còn là sự tin tưởng của khách hàng khi đến với chi nhánh HBT. Nên khách hàng vẫn có nhu cầu gửi tiền, vay vốn tại chi nhánh và lượng khách hàng của chi nhánh vẫn ngày một nhiều hơn. 2. Nguy cơ từ các ngân hàng mới Đây là những ngân hàng hiện chưa có mặt trên trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới chi nhánh trong tương lai. 2.1. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài Theo các cam kết khi gia nhập WTO, lĩnh vực ngân hàng sẽ được mở cửa dần theo lộ trình 7 năm. Ngành ngân hàng có những thay đổi cơ bản khi các tổ chức tài chính nước ngoài nắm giữ cổ phần của các ngân hàng Việt Nam và sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Khi nhìn vào con số các ngân hàng nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam và các ngân hàng nước ngoài có vốn cổ phần trong các ngân hàng thương mại nội địa, số ngân hàng 100% vốn nước ngoài nhất định sẽ còn tăng trong tương lai. Các ngân hàng nước ngoài còn có lợi thế cạnh tranh hơn các đối thủ trong nước do có: mạng lưới toàn cầu và chất lượng dịch vụ tốt. Hiện cả ba ngân hàng ngoại được xem là tích cực nhất tại Việt Nam gồm ANZ, HSBC và Standard Chartered đang khẩn trương chuẩn bị cuộc cạnh tranh được xem là quy mô lớn hơn: mở ngân hàng 100% vốn sở hửu của mình tại Việt Nam sau khi được chấp thuận về mặt nguyên tắc từ phía ngân hàng nhà nước. Sự tính toán từ các đối thủ ngoại đến vào lúc các ngân hàng nội đang gặp nhiều bất lợi, cả về khách quan lẫn chủ quan: kinh tế vĩ mô đang gặp nhiều thách thức, lạm phát tăng cao khiến các cơ quan quản lý phải triệt để áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ-tín dụng. Những sức ép này đã tác động không nhỏ đến việc hoạt động của ngân hàng. Các ngân hàng nước ngoài gia nhập thị trường trong nước ngày một nhiều hơn, có nhiều ưu thế hơn các ngân hàng nội địa. Ngân hàng BIDV là một trong những ngân hàng với truyền thống hoạt động lâu đời và tạo dựng được uy tín lớn đối với khách hàng, thế nhưng trước những sức ép từ phía các ngân hàng nước ngoài đòi hỏi ngân hàng luôn phải cải tiến và phát triển các sản phẩm, dịch vụ của mình. Là một chi nhánh thuộc hệ thống BIDV thì chi nhánh HBT cũng không khỏi chịu tác động trước nguy cơ xuất hiện của các ngân hàng nước ngoài trong thời gian tới. Bởi như việc gia nhập của các ngân hàng nước ngoài, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài khiến cho hoạt động kinh doanh của BIDV giảm đi nhiều. Trong khi đó Chi nhánh HBT có nguy cơ bị dành mất thị phần, khách hàng, do có thêm chi nhánh mới của các ngân hàng nước ngoài mở thêm trên địa bàn hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Điều này sẽ khiến cho chi nhánh có nguy cơ bị sát nhập với chi nhánh khác. Những yếu tố này tác động đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh tạo nên sức ép đối với chi nhánh. Tuy nhiên các ngân hàng nước ngoài muốn gia nhập thị trường ngân hàng, tài chính vẫn còn phải tính đến nhiều yếu tố như: sự trung thành của khách hàng, hệ thống phân phối, sự bảo hộ của chính phủ… BIDV là một ngân hàng chực thuộc nhà nước nên sẽ được sự bảo hộ từ phía chính phủ, và là ngân hàng có thương hiệu tốt với lượng khách hàng trung thành với mình, mang lưới phân phối rộng khắp, là chi nhánh thuộc BIDV và chịu sự quản lý, giám sát của BIDV nên chi nhánh HBT cũng có được những lợi thế như hội sở chính. Chính điều đó khiến cho sức ép từ các ngân hàng mới đối với chi nhánh lúc này lại trở nên nhỏ đi. 2.2. Các chi nhánh khác của ngân hàng khác Các ngân hàng nước ngoài là vậy, rào cản cho sự xuất hiện của các ngân hàng có nguồn gốc nội địa đang được nâng cao lên sau khi chính phủ tạm ngưng cấp phép thành lập ngân hàng mới từ tháng 8-2008. Sự phân khúc thị trường, thị trường mục tiêu mà các ngân hàng hiện tại đang nhắm đến, giá trị thương hiệu cũng như cơ sở khách hàng, lòng trung thành của khách hàng mà các ngân hàng đã xây dựng được. Những điều này đặc biệt quan trọng bởi nó quyết định khả năng tồn tại của một ngân hàng đang muốn gia nhập thị trường Việt Nam. Chính vì vậy khi một ngân hàng muốn gia nhập thị trường hay mở thêm chi nhánh mới họ phải tính đến khả năng có thể tồn tại của mình. Nếu mở một chi nhánh mới mà không hoạt động hiệu quả thì tất yếu sẽ bị sát nhập. Như đã nói chi nhánh BIDVHBT là một chi nhánh với tên tuổi và thương hiệu lớn khách hàng luôn có một tâm lý tin tưởng khi đến với chi nhánh điều này không phải dễ gì có được. Trong thời gian qua chi nhánh HBT cũng đã xây dựng cho mình một đội ngũ khách hàng thân thiết, trung thành đối với chi nhánh. Đây chính là cản trở lớn khi các chi nhánh muốn gia nhập thị trường bởi không thể tồn tại được nếu không có khách hàng. Lúc này nguy cơ cạnh tranh từ các chi nhánh mới đối với chi nhánh BIDV HBT là nhỏ. Một yếu tố nữa là, các ngân hàng muốn thành lập chi nhánh sẽ gặp khá nhiều rắc rối trong việc tìm địa điểm ưng ý để đặt chi nhánh văn phòng giao dịch bởi vị trí đẹp và tiện lợi đều đang bị các ngân hàng khác muốn thành lập thêm chi nhánh dành mất hay cũng đang muốn có vị trí đẹp. Ngoài ra, một số ngân hàng có nền tảng quản trị và công nghệ không phát triển kịp với việc bùng nổ mạng lưới sẽ phải đối mặt với các rủi ro liên quan đến chất lượng tín dụng và quản trị tác nghiệp. Trong điều kiện thị trường như hiện tại chi phí để vận hành các chi nhánh văn phòng giao dịch cũng tăng. Trong khi đó hoạt động kinh doanh khó khăn hơn nên thời gian để đạt điểm hòa vốn của chi nhánh văn phòng giao dịch cũng sẽ lâu hơn. Không chỉ có được sự trung thanh của khách hàng mà chi nhánh HBT đã xây dựng nên; chi nhánh còn có được một vị trí thuận tiện cho việc thu hút khách hàng, mở rộng thêm khách hàng mới. Chinh nhánh có nền tảng quản trị tốt và công nghệ hiện đại luôn thay đổi phù hợp với điều kiện phát triển và nhu cầu của thị trường điều này tạo thuận lợi cho việc kinh doanh của chi nhánh. Nên sức ép từ phía ngân hàng mới là không cao bởi các chi nhánh ngân hàng mới muốn tồn tại và cạnh tranh là điều rất khó khăn. Nhưng nền kinh tế thế giới đang hồi phục cộng với sự mở cửa của ngành ngân hàng theo các cam kết với WTO và các tổ chức khác, sự xuất hiện của các ngân hàng mới và mở rộng các chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng là một điều gần như chắc chắn. Nên vẫn tạo sức ép đối với sự phát triển của chi nhánh HBT hiện tại và tương lai. Tóm lại: Từ những phân tích trên có thể thấy sức ép từ các ngân hàng mới đối với chi nhánh HBT là bình thường, không ảnh hưởng nhiều đến chi nhánh. Nhưng trong tương lai thì chi nhánh HBT cũng cần không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và hoạt động của mình để khi có sự xuất hiện của các chi nhánh ngân hàng mới lúc này cũng không thể là nguy cơ lớn với chi nhánh BIDV HBT. 3. Quyền lực của khách hàng Điều quan trọng nhất vẫn là: việc sống còn của ngân hàng dựa trên đồng vốn huy động được của khách hàng. Nếu không còn thu hút được dòng vốn của khách hàng thì ngân hàng tất nhiên sẽ bị đào thải. 3.1. Quyền lực của khách hàng là các tổ chức tài chính và doanh nghiệp Trước đây, ngân hàng chỉ được phép áp dụng lãi suất thỏa thuận với các khoản vay tiêu dùng. Trường hợp khách hàng vay trung, dài hạn để đầu tư sản xuất kinh doanh, ngân hàng phải áp lãi suất không quá 150% so với lãi suất cơ bản, trong khi lãi suất huy động cao gần tương đương, khiến nhiều ngân hàng hạn chế cho vay vì biên lợi nhuận thấp. Nhiều đoanh nghiệp bị ám ảnh bởi chuyện ngay cả khi được vay theo lãi suất trần vẫn phải bấm bụng chi them nhiều thứ phí không rõ ràng khác. Rõ ràng sức ép của khách hàng đối với ngân hàng là rất nhỏ vì lợi nhuận có được khi cho vay là thấp nên ngân hàng hạn chế việc cho vay. Doanh nghiệp lúc này lại là người chịu sức ép từ phía ngân hàng. Với thông tư số 07 nhà nước mới ban hành thì ngân hàng có quyền thỏa thuận lãi suất cho vay trung dài hạn với khách hàng. Điều này giúp khơi thông thị trường vốn đang bế tắc hiện nay và minh bạch hóa hệ thống ngân hàng – doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để chuyển hướng cho vay những kỳ hạn dài. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội vay vốn hơn. Doanh nghiệp đàm phán với ngân hàng để thương lượng lãi suất hợp lý. Điều này tăng sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau trong việc thu hút khách hàng về phía mình. Doanh nghiệp lúc này gây áp lực ngược trở lại đối với ngân hàng. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn là những cá nhân phụ thuộc nhiều vào ngân hàng. Doanh nghiệp muốn có vốn để kinh doanh thì buộc phải tìm đến ngân hàng nên sức ép của khách hàng doanh nghiệp nên ngân hàng là không lớn. Nhìn vào tổng thể chung có thể thấy được rẳng với cơ chế mà nhà nước ban hành tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng phát triển trong đó có chi nhánh BIDV HBT. Với cơ chế thông thoáng của chính phủ chi nhánh HBT có điều kiện thuận lợi hơn trong việc cho vay những khoản vay dài hạn. Trong năm vừa qua dư nợ tín dụng của chi nhánh HBT đạt 720 tỷ đồng, dư nợ của khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao đạt 648 tỷ đồng. Để thu hút khách hàng về mình, Chi nhánh đã tạo nhiều điều kiện để cho doanh nghiệp có cơ hội vay vốn hơn. Bởi với một cơ chế thông thoáng thì không chỉ có chi nhánh BIDV HBT có điều kiện thuận lợi hơn trong việc cho vay trung dài hạn với khách hàng mà còn có các ngân hàng cũng như chi nhánh ngân hàng khác cũng có điều kiện thuận lợi trong việc cho vay vốn đối với khách hàng. Điều này đã làm tăng sức cạnh tranh của các ngân hàng với nhau trong việc thu hút các khách hàng doanh nghiệp đến vay vốn ở ngân hàng mình. Các doanh nghiệp có quyền lựa chọn ngân hàng mà có những điều kiện tốt hơn để đến vay vốn và sức ép từ khách hàng là doanh nghiệp nên chi nhánh HBT lúc này lại có xu hướng gia tăng. 3.2. Quyền lực khách hàng cá nhân Như đã nói ở phần trên, nguy cơ thay thế của ngân hàng đối với khâch hàng tiêu dùng là khá cao. Với chi phí chuyển đổi thấp, khách hàng gần như không mất mát gì nếu muốn chuyển đổi nguồn vốn của mình ra khỏi ngân hàng và đầu tư vào một nơi khác. Mà các ngân hàng sẽ không tồn tại nếu thiếu khách hàng, do đó, những kế hoạch kinh doanh cần đảm bảo việc tăng cường những lợi ích cho khách hàng. Cải thiện và nâng cao chỉ số thoả mãn khách hàng luôn là mục tiêu của ngân hàng trong thời gian qua. Kinh nghiệm cho thấy các ngân hàng càng cố gắng tạo ra những tiện ích cho khách hàng bao nhiêu thì hoạt động kinh doanh sẽ càng “trơn tru” và hiệu quả bấy nhiêu. Chi nhánh HBT cần phải tăng cường hoạt động ngân hàng trực tuyến, tạo điều kiện để khách hàng yên tâm thực hiện các giao dịch trên mạng. Bên cạnh đó, khách hàng cũng sẽ cảm thấy tin tưởng và thoải mái hơn nếu ngân hàng đảm bảo thực hiện các giao dịch tín dụng của mình một cách đồng bộ đối với mọi sản phẩm và dịch vụ. Chi nhánh HBT hoạt động theo mô hình ngân hàng bán lẻ, cung cấp các sản phẩn dịch vụ Ngân hàng đa năng trên nền công nghiệp h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng NHĐT&PT (BIDV) Hai Bà Trưng.DOC
Tài liệu liên quan