MỤC LỤC
CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX TRONG THỜI GIAN QUA
I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
3. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.
II: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY THỜI GIAN QUA:
1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA.
2. KẾT QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
III. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA.
I. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
2. TÌNH HÌNH VỐN, NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY.
IV. CƠ CẤU VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2005 LÀ:
1. NĂM 2003 CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀO CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI:
2. CÔNG TÁC ĐẦU TƯ CỦA NĂM 2004
V. CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THEO NGÀNH(LĨNH VỰC) QUA CÁC NĂM
1. MỤC TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2004
2. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ NĂM 2005
CHƯƠNG II:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HOẠTĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX TRONG THỜI GIAN TỚI
I. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
II. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY NĂM 2006
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
KẾT LUẬN :
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản cố định và đầu tư dài hạn
8.338.326.116
20,85%
1
Tài sản cố định
7.329.195.489
2
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
3
Chi phí XDCB dở dang
1.009.130.627
4
Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
5
Chi phí trả trước dài hạn
+ Tỷ lệ tài sản cố định/Tổng tài sản là 20,85% so với 16,6% năm 2004; tăng 4,25%.
+ Tỷ lệ tài sản lưu động/ Tổng tài sản là 79,15% so với 83,4% năm 2004; giảm 4,25%.
Thực tế, tài sản cố định tăng do đầu tư cơ sở vật chất nhằm mục tiêu cho thuê tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó tài sản lưu động giảm hơn do cuối năm Công ty giảm được sức ép về vốn lưu động, tồn kho có giảm nhiều so với năm 2004.
tình hình sử dụng nguồn vốn của Công ty
Stt
Chỉ tiêu
31/12/2005
Số tiền
Tỷ trọng %
Tổng nguồn vốn
39.992.072.749
100%
I.
Nợ phải trả
23.551.153.078
58,89%
1
Nợ ngắn hạn
22.962.692.995
2
Nợ dài hạn
3
Nợ khác
588.460.083
II.
Nguồn vốn chủ sở hữu
16.440.919.671
41,11%
1
Nguồn vốn, quỹ
16.354.533.471
2
Nguồn kinh phí, quỹ khác
86.386.200
Nguồn vốn chủ sở hữu hiện nay của Công ty là 16.440 triệu đồng, trong đó vốn tự bổ sung là 1.662 triệu đồng; vốn khác là 38 triệu đồng.
Vốn vay ngắn hạn của cán bộ CNV đạt 3.087 triệu đồng với các mức lãi suất khác nhau.
Vốn vay ngân hàng cuối Quý IV khoảng 13.245 triệu đồng, Công ty không có nợ quá hạn.
Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn đạt 58,89% so với 71,44% năm 2004, giảm 12,55%
Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn là 41,11% so với 28,56% năm 2004, tăng 12,55%
Cơ cấu vốn bố trí như vậy tương đối phù hợp.. Bên cạnh việc duy trì vốn để đảm bảo kinh doanh ngoài số vốn theo Điều lệ, Công ty đã tổ chức tốt khâu tạo nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán (khả năng thanh toán hiện hành đạt 1,7 lần so với 1,4 lần năm 2004); tình hình tài chính tương đối lành mạnh. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp.
Công nợ: Công tác thu hồi công nợ đã có sự phối hợp đôn đốc giải quyết tích cực, song còn nhiều hạn chế; hiện Công ty có một số công nợ khó đòi như Gia Bình, Minh Đức, New Asean.... Một số công trình đã làm trong năm 2003, 2005 vẫn còn chưa quyết toán xong.
Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu là 1,97% so với 1,43% năm 2004, tăng 0,54%
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu là 1,70% so với 1,23% năm 2004, tăng 0,47%
Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản là 5,38% so với 3,9% năm 2004; tăng 1,48%
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản là 4,63% so với 3,36% năm 2004; tăng 1,27%
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu giảm xuống 11,26% so với 11,75% năm 2004 do huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thêm 2,46 tỷ đồng vào 6 tháng cuối năm 2005.
III. thực trạng đầu tư phát triển của công ty trong thời gian qua.
I. Tình hình tổ chức và phân cấp quản lý tài chính của công ty
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty mà việc phân cấp quản lý tài chính được thực hiện tập chung tại công ty. các cửa hàng, xí nghiệp, chi nhánh... có sự phụ thuộc về tổ chức và quản lý tài chính đối với công ty. Việc huy động nguồn vốn, nhân lực, mua sám tài sản ... đều do công ty quản lý. Trước đây, khi các cửa hàng, xí nghiệp... có hoa hồng cao thì việc phân bổ các chi phí quản lý phải chuyển về công ty song những năm gần đây do hoa hồng thấp nên các cửa hàng, xí nghiệp... được phân bổ ở đơn vị mình một số chi phí có tính chất phân bổ ngay. việc trang bị tài sản cố định, mua sắm trang thiết bị, máy móc, huy động nguồn vốn... đều phải đề nghị lên công ty hoặc công ty có kế hoạch từ trước để trang bị cho.
2. Tình hình vốn, nguồn vốn của công ty.
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng.
Chỉ tiêu
2004
2005
So sánh kết cấu(%)
2004
2005
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
B. Nguồn vốn chủ sở hữu.
I. Nguồn vốn quỹ
1. Nguồn vốn kinh doanh
- Vốn góp cổ đông
- Vốn tự bổ sung
-Vốn từ nguồn khác
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. LN chưa phân phối
- Năm trước
- Năm nay
+ Lợi nhuận thực hiện
+ Số tạm trích từ LN
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
+ Quỹ khen thưởng
+ Quỹ phúc lợi
13.201.120.576
13.185.220.576
15.900.000
10.116.038.923
10.116.038.923
10.116.038.923
10.000.000.000
116.308.923
14.510.086.015
13.730.326.015
779.760.000
12.841.267.645
12.744.363.645
10.090.203.056
10.000.000.000
90.203.056
2.654.160.589
2.654.160.589
2.654.160.589
-150.000.000
96.904.000
36.700.000
60.204.000
56.61
99.88
0.12
43.39
100
100
98.85
1.15
53.05
94.63
5.37
46.95
99.24
79.17
99.11
0.89
Tổng nguồn vốn
23.317.429.499
27.351.353.660
100
100
* Những hạn chế còn tồn tại
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu về quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex.Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưa phát huy được hết nội lực, chưa chú trọng việc phát triển sản phẩm, năng lực sản xuất còn yếu.... Trong công tác đầu tư còn hạn chế chưa đáp ứng được tình hìn thực tế.
Lực lượng cán bộ làm nhiệm vụ chuyên môn về công tác xây dựng cơ bản còn hạn chế.
Công tác thanh quyết toán các công trình kéo dài. Bên cạnh đó, một số công việc vẫn còn tồn tại: việc về giải quyết đất đai làm quá lâu, không dứt điểm.
Trách nhiệm của các cá nhân trong khâu này còn yếu. Thế mạnh của Công ty là vị trí, đất đai, cơ sở vật chất nhưng việc triển khai các dự án đầu tư mới, tăng cường khai thác lợi thế đó còn chậm.
Việc sử dụng nguồn lợi từ quản lý và khai thác bất động sản còn chưa đúng hướng. Việc đầu tư phát triển sản phẩm mới, phát huy kỹ thuật ngành hàng phục vụ kinh doanh còn yếu.
IV. Cơ cấu về đầu tư phát triển của công ty từ năm 2003 đến năm 2005 là:
1. Năm 2003 công ty đầu tư vào cơ sở vật chất và phát triển sản phẩm mới:
Đầu tư:
Mục tiêu đầu tư
Kế hoạch đầu tư năm nay được Đại hội cổ đông xem xét và thông qua với tổng giá trị là 2.360 triệu đồng trên cơ sở quỹ đầu tư phát triển của Công ty và khấu hao cơ bản. Nghị quyết Đại hội đề ra việc đầu tư chủ yếu là phát triển cơ sở vật chất tại Trụ sở Công ty, Xí nghiệp nhằm tăng cường các hoạt động trong lĩnh vực cho thuê ttài sản. Bên cạnh đó việc mở rộng sản xuất cột bơm IKD, liên danh xây dựng cửa hàng xăng dầu cũng được đề cập đến.
Trên thực tế, do yêu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh, Công tác đầu tư xây dựng phải bám sát thực tế nhu cầu tại các đơn vị, bộ phận.
Kết quả đầu tư: Tổng giá trị đầu tư thực tế đạt 2015 tr.đ/2.360 tr.đ (85,38% KH năm) phục vụ:
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại Xí nghiệp: 967tr.đ.
Xây dựng, cải tạo tại Kho Thanh Liệt: 226 tr.đ
Cải tạo nhà làm việc tại Ngọc khánh: 2 tr.đ
Nghiên cứu, chế thử sản phẩm IKD cột bơm Tatsuno: 10 tr.đ
Mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ sản xuất KD: 810 tr.đ.
Trong đó:
+ Xe ôtô tải nhẹ KIA
49,8 tr.đ
+ Xe con Zace 7 chỗ ngồi
441 tr.đ
+ Máy vi tính, máy in
10,2 tr.đ
+ Bổ sung thiết bị cho Nhà máy thiết bị điện tử
78 tr.đ
+ Máy uốn tôn Trung Quốc
166 tr.đ
+ Máy ép thủy lực
35 tr.đ
+ Trang thiết bị văn phòng
30 tr.đ
Ngoài ra, Công ty cũng quan tâm phát triển khu cửa hàng cho thuê tại Sài đồng và cho thuê xưởng tăng thu nhập cho đơn vị.
Phát triển sản phẩm mới
Mục tiêu:
Vấn đề nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới nhằm phát triển ngành nghề được Công ty ưu tiên hàng đầu. Ban phát triển sản phẩm mới được thành lập từ tháng 2/2003 đã không phát huy được hết nhiệm vụ, Ban này mới chỉ được giao đầu tư phát triển sản phẩm mới nên chỉ tập trung nghiên cứu, thiết kế khung vỏ và lắp đặt cột VNT1 và nay chuyển sang giai đoạn sản xuất hàng loạt vỏ. Công ty cần nghiên cứu đầu tư có hệ thống hơn và đảm bảo nhu cầu phát triển sản xuất, chế thử và cho ra đời những sản phầm có chất lượng cao, thay thế một phần hàng nhập khẩu. Việc thành lập Phòng đầu tư phát triển trên cơ sở Ban phát triển sản phẩm mới để công việc được giải quyết một cách cụ thể, có kết quả, đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp.
Kết quả đã đạt được
Công ty đã hoàn tất việc chế thử và đăng ký với cơ quan chức năng là Tổng cục đo lường chất lượng sản phẩm cột bơm điện tử mới mang nhãn hiệu PECO3 và VNT1. Tăng cường tiếp thị, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm mang thương hiệu Công ty trên thị trường. Công ty đã tổ chức Hội nghị sơ kết tình hình hoạt động của nhà máy thiết bị điện tử xăng dầu qua 3 năm hoạt động; kiểm điểm việc thực hiện chương trình sản xuất giai đoạn IKD cột bơm Tatsuno; sản xuất cột bơm điện tử mang thương hiệu PECO tại đơn vị nhằm tìm ra các biện pháp giảm giá để khách hàng có thêm sự lựa chọn cột bơm giá phù hợp; cải tiến, đa dạng hoá sản phẩm có chất lượng tốt, tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường đáp ứng nhu cầu khách hàng trong và ngoài Petrolimex; Đặc biệt trong tháng 10 năm nay, Công ty đã tổ chức thành công buổi hội thảo cột bơm nhiên liệu tại Tp.HCM thu hút được sự quan tâm của khách hàng đối với các sản phẩm chất lượng cao mà Công ty cung cấp. Hiện nay, Công ty đang xúc tiến việc nghiên cứu đầu tư dây chuyền sản xuất xe xitéc để đáp ứng nhu cầu khách hàng trong và ngoài Petrolimex.
Những hạn chế còn tồn tại:
Thời kỳ đầu năm, Công ty rất thiếu cán bộ chuyên trách để có thể làm các dự án mới nên mới chỉ thực hiện tốt ở khâu xây dựng nội bộ (từ lập kế hoạch, lập dự toán thi công, kiểm tra, đôn đốc soát xét và hoàn thành thủ tục quyết toán chính xác, tiết kiệm), ngoài ra chưa nghiên cứu đầu tư các lĩnh vực khác. Việc đầu tư phát triển mạng lưới bán lẻ là các cửa hàng xăng dầu gặp khó khăn lớn, nhất là vị trí đất xây dựng.
Bên cạnh đó, tâm lý ngại khó, ngại việc vẫn còn tồn tại; một số việc về giải quyết đất đai làm quá lâu, không dứt điểm; trách nhiệm của các cá nhân trong khâu này còn yếu. Thế mạnh của Công ty là vị trí, đất đai, cơ sở vật chất nhưng chưa có dự án đầu tư mới. Bộ phận xây lắp phát triển chậm; bộ phận sản xuất, lắp ráp cột bơm vẫn chưa bổ sung được các thiết bị, máy móc phục vụ phát triển sản phẩm mới.
2. Công tác đầu tư của năm 2004
Công ty quan tâm đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Kế hoạch đầu tư luôn bám sát thực tế nhu cầu tại các đơn vị, bộ phận. Trong năm Công ty đã đầu tư 3.368 tr.đ (đã quyết toán) thực hiện một số hạng mục đầu tư quan trọng như sau
Trong năm, Công ty phát triển thêm được 01 cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại Đại Yên – Chương Mĩ - Hà Tây. Cửa hàng này đã đi vào hoạt động ổn định, doanh số bán ngày một được nâng cao.
Các hạng mục đầu tư đã được đưa vào khai thác ngay và mang lại thu nhập bao gồm cho thuê nhà làm việc, kho bãi (tổng doanh thu cho thuê tài sản năm 2004 là 1.036 tr.đ); tổ chức vận chuyển xăng dầu bằng xe xitéc, tổ chức khai tốt các máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quy trình đầu tư được tuân thủ theo quy định của Nhà nước và Quy chế đầu tư của Công ty. Các hạng mục đầu tư xây dựng cơ bản đều được chuẩn bị kỹ từ khâu lập báo cáo khả thi, dự toán thiết kế, đấu thầu, thi công...., được Hội đồng quản trị xem xét, thống nhất thông qua.
Phát triển thị trường và sản phẩm mới:
Công ty đã hoàn tất việc chế thử và đăng ký với cơ quan chức năng là Tổng cục đo lường chất lượng sản phẩm cột bơm điện tử mới mang nhãn hiệu PECO3, PECO4 và VNT1 đã được đăng ký bản quyền tại Cục Sở hữu trí tuệ; được hãng TATSUNO cấp giấy chứng nhận chất lượng. Công ty đang triển khai tiếp các loại cột bơm khác, tăng tính đa dạng mặt hàng, thêm nhiều sự lựa chọn cho các đối tượng khách hàng. Triển khai từng bước IKD các linh kiện như sản xuất cọc lò xo, mặt bích và ống nhôm....đồng thời hợp tác thử nghiệm thành công tích hợp đặt giá nhanh bằng PRESET cho cột bơm TATSUNO.
Công ty tăng cường tiếp thị, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm mang thương hiệu Công ty trên thị trường. Công ty đã tổ chức Hội nghị sơ kết tình hình hoạt động của nhà máy thiết bị điện tử xăng dầu qua 3 năm hoạt động; kiểm điểm việc thực hiện chương trình sản xuất giai đoạn IKD cột bơm Tatsuno; sản xuất cột bơm điện tử mang thương hiệu PECO tại đơn vị nhằm tìm ra các biện pháp giảm giá để khách hàng có thêm sự lựa chọn cột bơm giá phù hợp; cải tiến, đa dạng hoá sản phẩm có chất lượng tốt, tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường đáp ứng nhu cầu khách hàng trong và ngoài Petrolimex.
Đặc biệt trong tháng 10/2003, Công ty đã tổ chức thành công buổi hội thảo cột bơm nhiên liệu tại Tp.HCM thu hút được sự quan tâm của khách hàng đối với các sản phẩm chất lượng cao mà Công ty cung cấp. Hiện nay, Công ty đang xúc tiến việc nghiên cứu đầu tư dây chuyền sản xuất xe xitéc để đáp ứng nhu cầu khách hàng trong và ngoài Petrolimex.
Tổ chức cán bộ, tiền lương và đào tạo nguồn nhân lực
Tổ chức - cán bộ
Cơ cấu tổ chức Công ty hiện nay gồm có Văn phòng Công ty, Xí nghiệp cơ khí và điện tử xăng dầu, Xí nghiệp cơ điện & Xây dựng, Chi nhánh TP Hồ Chí Minh và 05 cửa hàng bán lẻ xăng dầu. Ngoài ra, Công ty còn xây dựng được mạng lưới cộng tác viên, các đại lý bán VTTB là các đơn vị trong và ngoài Petrolimex, mặc dù hoạt động của mạng lưới này còn hạn chế.
Trong năm, Công ty đã có sự điều chỉnh tổ chức như chia tách Phòng kinh doanh thành hai phòng Kinh doanh và Kỹ thuật; thành lập thêm Xí nghiệp Cơ điện & Xây dựng để thực hiện chức năng xây lắp các công trình; Bổ nhiệm 16 cán bộ từ chức danh cửa hàng phó trở lên; điều động luân chuyển 37 lượt cán bộ đến các vị trí công tác mới.
Lao động đầu kỳ là 139 người. Trong đó đóng BHXH 135 người; lao động thử việc 03 người; lao động thời vụ 01 người. Hiện nay, lao động có mặt là 152 người (Trong đó lao động đóng BHXH là 147 người; lao động thử việc 02 người; lao động thời vụ là 03 người). Số lao động mới được tuyển dụng trong kỳ đảm bảo đúng quy chế và xuất phát từ yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc tổ chức, sắp xếp bộ máy và luân chuyển cán bộ đã được quan tâm trong tình hình mới.
Số lượng lao động như trên là tạm đủ, tuy nhiên, chất lượng cán bộ cần được nâng lên mới có thể đáp ứng được yêu cầu công việc và bố trí khi có nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Công ty cần chú trọng tuyển dụng đội ngũ cán bộ có chuyên môn phù hợp như XNK, xây dựng... để đảm bảo yêu cầu công việc. Tổ chức tốt hơn việc đào tạo bổ sung, bồi dưỡng tay nghề và nâng cao khả năng nghiệp vụ.
Công tác tiền lương và đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Các chế độ chính sách đối với người lao động được thực hiện đúng luật và quy chế của Công ty, thu nhập người lao động tăng lên, các chế độ khác đều cao hơn mức trước đây:
Lương bình quân đạt: 1.337.517 đ/người tháng
Thu nhập bình quân đạt: 1.504.320 đ/người/ tháng
Công tác tiền lương đã đi vào nề nếp, việc trả lương cho người lao động trong Công ty được thực hiện đúng quy chế đã ban hành. Nội bộ Công ty đoàn kết, các đoàn thể hoạt động tốt vì mục tiêu chung là phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
Công ty đã chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực kế cận. Việc tổ chức, sắp xếp bộ máy và luân chuyển cán bộ đã được quan tâm trong tình hình mới. Trong năm, Công ty đã tổ chức đưa cán bộ tham gia các lớp lý luận chính trị (có một trường hợp tham gia lớp chính trị cao cấp); tham gia các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, công nhân kỹ thuật, huấn luyện các lớp an toàn lao động, PCCC với tổng kinh phí là 9.000.000 đ.
Tổ chức lớp đào tạo sửa chữa cột bơm điện tử TATSUNO cho 116 cán bộ kỹ thuật ngành xăng dầu khu vực phía Bắc và phía Nam và được các đơn vị đánh giá cao.
Lợi nhuận và cổ tức
Từ khi cổ phần hoá, vấn đề lợi nhuận được đặt lên hàng đầu. Năm 2004, Tuy doanh thu tăng đột biến nhưng do chi phí cao:
Công ty tăng cường công tác đầu tư, phát triển sản xuất nên nhu cầu vay vốn tăng phải trả lãi vay nhiều (Năm 2004 Công ty trả 990 tr.đ lãi vay)
Phải chi phí cho việc thành lập thêm 01 Xí nghiệp và 01 Chi nhánh; thời gian đầu Công ty phải bao cấp một số chi phí.
Công ty phải trả phí chuyển giao công nghệ 11.035USD đến hạn cho hãng TATSUNO.
Chính vì thế, lợi nhuận trước thuế chỉ đạt 1.832tr.đ/ 2000tr.đ (bằng 92% so với Kế hoạch và bằng 93,6% so với cùng kỳ năm ngoái).
Tuy lợi nhuận trước thuế có giảm, nhưng Công ty vẫn trả cổ tức năm 2004 là 10%, đảm bảo theo Nghị quyết của Đại hội cổ đông. Công ty đã đầu tư được nhiều công trình, máy móc thiết bị mới phục vụ sản xuất kinh doanh và tái đầu tư.
3. Kế hoạch đầu tư của năm 2005 là:
Đầu tư cơ sở vật chất và phát triển sản phẩm mới
Mục tiêu đầu tư
Kế hoạch đầu tư năm nay được Đại hội cổ đông xem xét và thông qua với tổng giá trị là 6.216 triệu đồng trên cơ sở quỹ đầu tư phát triển của Công ty và khấu hao cơ bản. Nghị quyết Đại hội đề ra việc đầu tư chủ yếu là phát triển cơ sở vật chất tại Trụ sở Công ty, các Xí nghiệp nhằm tăng cường các hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài sản. Bên cạnh đó việc mở rộng sản xuất cột bơm IKD, liên danh xây dựng cửa hàng xăng dầu cũng được đề cập đến.
Trên thực tế, do yêu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh, Công tác đầu tư xây dựng phải bám sát thực tế nhu cầu tại các đơn vị, bộ phận. Trong kỳ, Công ty đã tiến hành quyết toán xong nhà làm việc và văn phòng 4 tầng tại khu văn phòng Công ty; hoàn tất việc xây dựng nhà 7 tầng tại Xí nghiệp Cơ khí & Điện tử xăng dầu.
Kết quả đầu tư:
Tổng giá trị đầu tư thực tế đạt 6.046 tr.đ/6.216 tr.đ, đạt 97,27% KH năm , phục vụ công tác phát triển sản xuất kinh doanh..
Những hạn chế tồn tại:
Lực lượng cán bộ làm nhiệm vụ chuyên môn về công tác xây dựng cơ bản còn hạn chế; công tác thanh quyết toán các công trình kéo dài. Bên cạnh đó, một số công việc vẫn còn tồn tại: việc về giải quyết đất đai làm quá lâu, không dứt điểm; trách nhiệm của các cá nhân trong khâu này còn yếu. Thế mạnh của Công ty là vị trí, đất đai, cơ sở vật chất nhưng việc triển khai các dự án đầu tư mới, tăng cường khai thác lợi thế đó còn chậm; việc sử dụng nguồn lợi từ quản lý và khai thác bất động sản còn chưa đúng hướng. Việc đầu tư phát triển sản phẩm mới, phát huy kỹ thuật ngành hàng phục vụ kinh doanh còn yếu.
V. Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành(lĩnh vực) qua các năm .
1. Mục tiêu sản xuất kinh doanh năm 2004
Do yêu cầu cao của kế hoạch sản xuất kinh doanh và những khó khăn sẽ gặp phải trong năm 2004, Công ty tiếp tục tìm những biện pháp đẩy mạnh các hoạt động để phấn đấu hoàn thành kế hoạch năm 2004, cụ thể:
- Triển khai công tác nhập linh kiện IKD lắp ráp cột bơm PECO3, PECO4 bên cạnh cột bơm Tatsuno dạng SKD cung cấp cho các nhu cầu trong và ngoài Petrolimex, đặc biệt chú trọng phát triển thị phần ngoài Petrolimex.
- Thúc đẩy quá trình nghiên cứu để triển khai dự án lắp ráp xe xitéc phục vụ nhu cầu rất lớn thị trường, tăng năng lực sản xuất cơ khí và đa dạng hoá mặt hàng.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công và phấn đấu hoàn tất việc xây dựng bể 12.000M3 cho Công ty xăng dầu B12 chậm nhất là ngày 15/02/2004.
- Nhanh chóng tiếp nhận và phân phối lô 4000 tấn thép tấm cho các đơn vị Hậu giang, Công ty XD KV1, Công ty XD KV2; giao 500 tấn ống thép cho Công ty xăng dầu Nghệ tĩnh, tiếp nhận và bán lô cần xuất OPW và thực hiện các lô hàng lớn ....
- Bám sát các đơn vị đang có nhu cầu các loại máy bơm, cần xuất, van, lăng phun cứu hoả ... như Công ty XD Hậu Giang, Công ty XD Quảng Bình, Công ty XD Bình Định..., để chào giá, chuẩn bị đối tác, nguồn hàng cung cấp kịp thời. Tiếp cận, cung cấp thiết bị phục vụ xây dựng các cửa hàng xăng dầu trên đường Hồ Chí Minh, các khu công nghiệp; phát triển mặt hàng các thiết bị gas....
- Tích cực xử lý tồn kho hàng hoá, đẩy mạnh tốc độ quay vòng vốn, phấn đấu đạt lợi nhuận 2 tỷ đồng trong năm; lương bình quân 1,2tr.đ/người/tháng; không có rủi ro tài chính.
Các chỉ tiêu trình Đại hội cổ đông thường niên 2004 thông qua
Cụ thể năm 2004, Công ty phải thực hiện nhiệm vụ SXKD như sau:
Chỉ tiêu kế hoạch
ĐVT
Giá trị
1
Tổng doanh thu. Trong đó:
Tr. đồng
99.000
- Kinh doanh thương mại
Tr. đồng
87.100
+ Vật tư thiết bị
Tr. đồng
27.500
+ Cột bơm xăng dầu
Tr. đồng
27.600
+ Xăng dầu & gas
Tr. đồng
32.000
- Sản xuất cơ khí
Tr. đồng
2.400
- Sản xuất xây lắp
Tr. đồng
6.500
- Hoạt động khác
Tr. đồng
3.000
+ Dịch vụ kỹ thuật
Tr. đồng
800
+ Cho thuê tài sản
Tr. đồng
400
+ Dịch vụ khác
Tr. đồng
1.500
+ Hàng gửi
Tr. đồng
300
2
Lợi nhuận trước thuế
Tr. đồng
2.000
3
Trả cổ tức (tỷ lệ cổ tức)
Tr. đồng
1.000 (10%)
4
Lương bình quân
đ/người/tháng
1.200.000
5
Lao động định biên
người
143
6
Công nợ định mức
Tr. đồng
1.500
7
Đầu tư
Tr. đồng
6.500
8
Vốn vay bình quân
Tr. đồng
8.000
9
Định mức tồn kho
Tr. đồng
9.500
Công ty phấn đấu tiết kiệm chi phí nhằm đạt lợi nhuận tối thiểu là 2.000 tr.đ đảm bảo 10% cổ tức và thu nhập người lao động.
2. Kế hoạch đầu tư năm 2005
Mục tiêu và hiệu quả đầu tư
Yêu cầu từng bước phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh đặt ra vấn đề đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất. Công ty đã rất chú trọng đầu tư trên cơ sở quỹ đầu tư phát triển của Công ty, khấu hao cơ bản và huy động các nguồn lực khác. Việc tận dụng các nguồn lực về đất đai để đầu tư chủ yếu là phát triển cơ sở vật chất tại Trụ sở Công ty, Xí nghiệp nhằm tăng cường các hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài sản. Mục tiêu đầu tư chính:
Phát triển mặt hàng cột bơm mang thương hiệu VNT, PECO, củng cố uy tín sức cạnh tranh của cột bơm TATSUNO, tăng cường IKD.
Từng bước nghiên cứu, đầu tư dây chuyền lắp ráp xe xitéc có dung tích từ 8-17m3, phục vụ nhu cầu đa dạng của thị trường.
Trong các năm gần đây, tuy doanh thu cột bơm xăng dầu có giảm, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lơn về doanh thu. Việc kinh doanh cột bơm chiết khấu có giảm nhưng để củng cố là nhà cung cấp vật tư thiết bị hàng đầu tại Việt nam trong lĩnh vực này, Công ty vẫn cần phát triển mặt hàng cột bơm, nhất là cột bơm TATSUNO. Đặc biệt, Công ty cần đầu tư IKD các linh kiện cột bơm ngoài các loại như khung vỏ, hốc súng, óng nhôm....để nâng cao sức cạnh tranh, giảm giá thành, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
Bên cạnh đó, Công ty cũng đầu tư mở rộng mặt hàng bằng dự án đầu tư dây chuyền lắp ráp xe xitéc. Hiện nay, nhu cầu về các loại xe này rất lớn, nếu có sản phẩm tốt Công ty có thể bán cho các đơn vị trong PETROLIMEX và các đơn vị khác ngoài xã hội.
Nguồn vốn
Hiện nay, nguồn vốn đầu tư của Công ty bao gồm các loại vốn vay ngẵn hạn, vốn khấu hao... nên không ổn định. Năm 2005, Công ty dự kiến huy động thêm vốn từ cổ đông bằng việc phát hành thêm cổ phiếu khoảng 5 tỷ phục vụ yêu cầu phát triển doanh nghiệp song song với việc huy động vốn ngắn hạn từ cán bộ CNV Công ty.
Chương trình phát hành thêm vốn.
Với yêu cầu Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005, Công ty cần huy động thêm vốn để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển sản xuất. Dự kiến, Hội đồng quản trị sẽ trình Đại hội cổ đông nhiệm kỳ 2 phê duyệt để có thể phát hành thêm khoảng 5 tỷ tiền vốn.
Các hoạt động đầu tư có liên quan
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ - CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư của Công ty;
Căn cứ kế hoạch đầu tư điều chỉnh năm 2005 đã được phê duyệt và Quyết định của HĐQT Công ty số 372/QĐ-TBXD ngày 02 tháng 11 năm 2005 về việc triển khai xây dựng nhà 3 tầng và Quyết định số 017 /QĐ-TBXD ngày 23 tháng 01 năm 2006 về việc bổ sung thêm tẩng 4 của nhà 3 tầng nêu trên tại 44 phố Sài Đồng - quận Long Biên - Hà Nội;
Giám đốc Công ty kính trình Hội đồng quản trị Công ty phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình với các nội dung chính sau:
1- Tên công trình : Nhà bán hàng
2- Chủ đầu tư : Công ty cổ phần Thiết bị xăng dầu Petrolimex
3- Tổ chức tư vấn lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình: Văn phòng Tư vấn và chuyển giao công nghệ xây dựng-Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
4- Chủ nhiệm lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình:
Tiến sỹ Nguyễn Đức Nguôn
5- Cơ quan thẩm tra thiết kế kỹ thuật-Dự toán công trình : Công ty cổ phần Tư vấn và Đầu tư xây dựng Việt nam
6- Mục tiêu đầu tư xây dựng: Bán hàng và cho thuê.
7- Nội dung và quy mô đầu tư xây dựng:
- Số tầng : 4 Tầng
- Tổng diện tích sàn xây dựng : 350 m2
8- Địa điểm xây dựng: Số 44 - phố Sài đồng - quận Long Biên - Hà Nội.
9- Diện tích sử dụng đất:
- Tổng diện tích đất xây dựng: 161,2 m2 trong đó:
Diện tích trong chỉ giới : 93,7 m2
- Hệ số chiếm đất ( trong chỉ giới ) 0,46
- Hệ số sử dụng công trình: 3,2
10- Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình:
Thiết kế bản vẽ thi công gồm có:
+ 13 bản vẽ kiến trúc từ KT-00 đến KT-12
+ 26 bản vẽ kết cấu từ KC-01 đến KC-26
+ 04 bản vẽ điện từ Đ -01 đến Đ - 04
+ 02 bản vẽ nước từ N-01 đến N02
Giá trị dự toán công trình của 3 tầng là: 886.957.000. đ (cả VAT)
11- Loại, cấp công trình:
- Bậc chịu lửa : Bậc II
- Cấp công trình : Cấp II
12- Phương án giải phóng mặt bằng:
Phần phá dỡ công trình cũ và làm lại đường cống thoát nước ngầm : Bên thi công đảm nhiệm
Phần thay dây điện bọc cao thế : Công ty trực tiếp thuê Công ty Điện lực thực hiện.
13- Tổng mức đầu tư: 886.957.000. đồng Trong đó:
Chi phí xây dựng: 748.892.000 đ
Chi phí giải phóng mặt bằng: 65.000.000. đ
Chi phí khác : 30.685.000. đ
Chi phí dự phòng: 42.380.000. đ
Tổng mức đầu tư trên đã bao gồm cả thuế VAT
14- Nguồn vốn đầu tư: Vốn vay
15- Hình thức quản lý dự án: Công ty trực tiếp quản lý dự án.
16- Thời gian thực hiện dự án : Trong khoảng thời gian 4 tháng
Các giải pháp kỹ thuật công trình, an toàn môi trường, PCCC, phân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32823.doc