Chuyên đề Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao năng lực trong công tác tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân lực của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đức Mạnh

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO VÀ ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ 5

1.1. Khái niệm và nội dung quản lý nhân sự 5

1.1.1. Khái niệm 5

1.1.2. Nội dung quản lý nhân sự 5

1.1.2.1. Kế hoạch hoá nguồn nhân sự 5

1.1.2.2. Tuyển mộ 6

1.1.2.3. Tuyển dụng 8

1.1.2.4. Bố trí sử dụng và luân chuyển nhân sự 8

1.1.2.5. Đào tạo 10

1.1.2.6. Đãi ngộ 11

1.1.2.7. Phát triển 11

1.1.3. Nội dung tuyển dụng nhân sự 11

1.1.4. Nội dung đào tạo nguồn nhân sự 14

1.1.5. Nội dung đãi ngộ nhân sự 17

1.1.6. Yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân sự 17

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO VÀ ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ TM ĐỨC MẠNH 20

2.1. Tổng quan về công ty tnhh sản xuất và tm Đức Mạnh 20

2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển của công ty 20

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 21

2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 22

2.1.4. Nguồn vốn kinh doanh 30

2.1.5. Nguồn lực nhà xưởng, mỏy múc thiết bị 33

2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 36

2.2. Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty tnhh sản xuất và tm Đức Mạnh 40

2.2.1. Đặc điểm chung về cơ cấu nhân sự tại công ty 40

2.2.2. Đánh giá hoạt động tuyển dụng 43

2.2.3. Đánh giá hoat động đào tạo 47

2.2.3.1. Về hình thức đào tạo 47

2.2.3.2. Kinh phí đào tạo 48

2.2.3.3. Kết quả đào tạo: 48

2.2.4. Đãi ngộ nhân sự 49

2.2.4.1. Đãi ngộ nhân sự về vật chất 49

2.2.4.2. Đãi ngộ phi vật chất 53

2.2.5. Những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân sự trong công ty 54

2.2.5.1. Những thành tựu 54

2.2.5.2. Những tồn tại 55

2.2.5.3. Nguyên nhân 57

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO VÀ ĐÃI NGỘ NHÂN LỰC Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT ĐỨC MẠNH 58

3.1. Hoàn thiện công tác tuyển dụng 58

3.2. tăng cường đào tạo nhân lực 61

3.2.1. Đối với cán bộ, người quản lý 61

3.2.2. Đối với công nhân 62

3.3. Xây dựng chế độ trả lương, thưởng hợp lý 63

3.3.1. Đối với bộ phận quản lý và phục vụ 63

3.3.2. Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất. 64

3.4. Khuyến khích nhân viên qua các đãi ngộ phi vật chất 66

3.4.1. Về công việc 66

3.4.2. Về môi trường làm việc 67

KẾT LUẬN 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1609 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao năng lực trong công tác tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân lực của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đức Mạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiến Là người chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước cấp trên cơ quan chủ quản của mình về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức đời sống và mọi hoạt động của công ty theo luật doanh nghiệp mà nhà nước đã ban hành. Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các nội quy, quy chế, nghị quyết được ban hành trong công ty, các quy định, thể chế và các chế độ chính sách của nhà nước. Trong cơ chế của thị trường có sự điều tiết của nhà nước đối với các doanh nghiệp, công tác quản lý đóng vai trò trọng tâm và quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. đó là: quản lý tài chính, quản lý kế hoạch, quản lý vật tư thiết bị và quản lý con người. Xây dựng các chiến lược phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty, Xây dựng các phương án hợp tác kinh doanh trong và ngoài nước cũng như các phương án sản xuất của công ty. Xây dựng và tổ chức bộ mỏy quản lý thực sự phù hợp để có thể đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh của công ty. Để giúp giám đốc trong công tác quản lý điều hành công ty, có hai phó giám đốc, một số phòng ban tham mưu nghiệp vụ, phân xưởng được giao nhiệm vụ cụ thể và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về những nhiệm vụ đã được giao . * Phó giám đốc kinh doanh: hiện nay là bµ Ng« TuyÕt Mai Giúp giám đốc trong việc điều hành các lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc Chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công thực hiện §iều hành hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của công ty §ề ra các kế hoạch xậy dựng cơ bản phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. *Phó giám đốc sản xuất: hiện nay là ông Nguyễn Viết Thắng Quản lý và điều hành về các mặt: kỹ thuật, khoa học công nghệ và môi trường, bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp quản lý chất lượng sản phẩm . *Phòng thiết kế và kết cấu: là bộ phận tham mưu cho ban giám đốc, tham gia lập các dự án, thiết kế, thẩm tra kiến trúc các công trình theo hợp đồng tư vấn và đầu tư của công ty. tham mưu các phương án thiết kế với phòng kết cấu. là bộ phận tham gia lập các dự án, tính toán kết cấu, thiết kế và thẩm tra kết cấu các công trình xây dựng theo hợp đồng tư vấn và đầu tư của công ty. hợp tác hoàn thành các phương án thiết kế cùng với phòng kiến trúc. *phòng quản lý thi công: là bộ phận triển khai các hợp đồng thi công, xây dựng. phối hợp với phòng kế hoạch kinh doanh, phòng tài chính kế toán làm hồ sơ tham dự thầu và thủ tục thanh quyết toán công trình. tham mưu cho ban giám đốc tổ chức, thi công và các phương án thi công phù hợp và hiệu quả nhất. * Phòng nghiệp vụ - XNK: Chăm sóc khách hàng bạn hàng quốc tế trong đó bao gồm cả đầu vào, đầu ra. Thu thập những thông tin về thị trường, giá cả; xử lý thông tin tham mưu cho Giám đốc. Tổ chức khai thác và thực hiện khép kín các thương vụ XNK cũng như tìm đầu ra tiêu thụ cho thương vụ đó, thông quan, theo dõi thuế, hãng tàu… * Phòng kế hoạch - kinh doanh: Tổ chức lập và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tìm hiểu, thu thập thông tin về giá cả, thị trường, chủng loại hàng báo cáo Giám đốc. Làm báo giá, xây dựng hợp đồng cho khách hàng chịu trách nhiệm tìm hiểu và chăm sóc khách hàng. Cuối tháng lập báo cáo trình Giám đốc. * Phòng kỹ thuật - vật tư: Chịu trách nhiệm chung trước PG§ về các việc kỹ thuật. Lên các thiết kế, dự trù vật tư, dự toán giá thành, nhân công, vật tư chính, phụ, mua bán vật tư khi có nhu cầu; quản lý và mở sổ theo dõi. Viết biên bản xuất - nhập vật tư chính, phụ, biên bản giao nhận hàng hoá và mở sổ theo dõi tổng hợp bán hàng. Tổng hợp báo cáo về tiến độ sản xuất và thực hiện kế hoạch hàng tháng, hàng quý, sáu tháng, cả năm . Quản lý trực tiếp các nhóm: + Nhóm chế tạo kết cấu + Nhóm bảo trì bảo dưỡng máy, cơ điện. + Nhóm xả băng - lốc U, C + Nhóm cắt tôn cuộn và nhóm gia công hàng cho khách. + Nhóm cẩu xếp dỡ vận tải *Phòng hành chính – nhân sự: Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị văn bản, đề án ra quyết định quản lý theo sự giao phó của thủ trưởng DN. Kiểm tra thể thức văn bản, biên tập văn bản và quản lý văn bản. Tổ chức giao tiếp đối nội, đối ngoại của DN, giữ vị trí chiếc cầu nối liên hệ c«ng ty với các c¬ quan Nhµ nước, cơ quan cấp trên, cấp ngang, cấp dưới và víi quan hÖ bªn ngoµi . Văn phòng DN thể hiện là bộ mặt của DN. Bảo đảm nhu cầu phục vụ hoạt động của DN về mặt kinh phí, cơ sở vật chất, quản lý vật tư, tài sản của DN. Cuối tháng lên báo cáo trình lên Giám đốc. Xây dựng chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng và lịch làm việc hàng tuần của doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc, theo dõi thực hiện chương trình. Giúp giám đốc Công ty lập ra các quy định, nội quy, quy chế về lao động tiền lương cũng như phổ biến các chính sách của Nhà nước đối với người lao động, tổ chức nhân sự và giải quyết các vấn đề về nhân sự. + Dự thảo các văn bản về tổ chức nhân sự điều động, tuyển dụng, phát triển nhân sự cho giám đốc. + Xây dựng dự thảo các văn bản, nội quy, quy chế về tổ chức nhân sự, lao động tiền lương và liên hệ với các cơ quan bảo hiểm làm thủ tục giải quyết chế độ chính sách cho người lao động trong công ty. + Đề ra các giải pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình sản xuất, tổ chức các khoá học và các hình thức đào tạo khác nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân cũng như cán bộ quản lý. *Phòng tài chính - kế toán: Phụ trách việc lưu chuyển tiền tệ một cách linh hoạt, kịp thời và chính xác. Phụ trách các công việc liên quan đến Ngân hàng : Mở và thanh toán L/C các lô hàng nhập khẩu, làm các công việc liên quan đến tín dụng Ngân hàng. Làm báo cáo định kỳ, không định kỳ với các cơ quan Thuế, Thống kê, BHXH, Ngân hàng,... Tính toán, kiểm tra lãi suất phải trả khi vay tín dụng Ngân hàng, khi uỷ thác nhập khẩu, khi mua hàng trả chậm, tÝnh toán, kiểm tra, đối chiếu lãi suất phải thu của khách hàng khi mua trả chậm. Mở sổ theo dõi tài khoản tiền mặt, tiền göi, tiền vay, tạm ứng, TSCĐ, tồn kho, vật tư, công nợ phải thu, phải trả... Kết hợp víi phòng bán hàng gọi điện và đi thu hồi công nợ. Viết phiếu thu, chi, hoá đơn, tính lương cho CBCNV. Cuối tháng lập báo cáo công nợ phải thu, phải trả, đặt cọc, ký quỹ, hàng tồn kho,... cuối tháng làm quyết toán báo cáo Thuế víi Nhà nước. *Phân xưởng: Quản đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động sản xuất của đơn vị. Các phó quản đốc, các nhân viên nghiệp vụ giúp quản đốc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất đã đề ra. 2.1.4. Nguån vèn kinh doanh Vốn, lao động, công nghệ là những nhân tố quan trọng và quyết định sự thành bại của bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào, nói cách khác hoạt động tài chính là không thể thiếu được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn kinh doanh thì cần phải có vốn đầu tư, mua sắm tài sản cố định, công cụ dụng cụ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật hoặc chuyển giao công nghệ, tái đầu tư mở rộng sản xuất, nhất là đầu tư mở rộng sản xuất phát triển kinh tế. Vốn thực sự có vai trò quyết định đối với các doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển. Bảng 1: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH sản xuất & TM Đức Mạnh đơn vị: triệu đồng s t t năm chỉ tiêu 2004 2005 2006 so sánh tăng, giảm năm 2005/2004 so sánh tăng, giảm năm 2006/2005 số lượng tt (%) số lượng tt (%) số lượng tt (%) số tuyệt đối % số tuyệt đối % 1 tổng vốn kinh doanh 30.087 100 33.761 100 35.694 100 3.674 12,21 1.933 5,73 2 chia theo sở hữu -vốn chủ sở hữu 19.562 65,02 20.321 60,19 20.966 58,74 759 3,88 645 3,17 - vốn vay 10.525 34,98 13.440 39,81 14.728 41,26 2.915 27,69 1.288 9,58 3 chia theo tính chất - vốn cố định 6.312 20,98 6.578 19,48 6.835 19,15 266 4,21 257 3,91 - vốn lưu động 23.775 79,02 27.183 80,52 28.859 80,85 3.408 14,33 1.676 6,17 ( nguồn phòng hành chính - nhân sự) Qua cơ cấu vốn trong 3 năm hoạt động gần đây từ 2004 - 2006, chúng ta có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã đi vào hiệu quả. cụ thể là lượng vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm có xu hướng tăng năm 2004 lượng vốn là 30.087 triệu và đến năm 2006 lượng vốn đã tăng lên đến 35.694 triệu. đây là một dấu hiệu đáng mừng, cho thấy công ty đã thực sự có những dấu hiệu lớn lên đáng kể về quy mô. trong ba năm 2004 - 2006 tỷ lệ vốn đầu tư của năm 2005 so với năm 2004 tăng là 12,21% tương ứng với khoảng 3.764 triệu đồng; tỷ lệ vốn của 2006 so với 2005 tăng là 5,72% tương ứng với khoảng 1.933 triệu đồng. chúng ta có thể khẳng định công ty đang có những bước tiến lớn trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay. Cơ cấu nguồn vốn chia theo chủ sở hữu: cho chúng ta có thể thấy rõ được khả năng quản lý vốn cũng như khả năng huy động vốn của công ty. đây là một cơ cấu khá cân đối giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động từ bên ngoài . tỷ trọng vốn chủ sở hữu qua các năm có xu hướng giảm trong khi lượng vốn vay hàng năm có xu hướng tăng. nếu năm 2004 tỷ trọng nguồn vốn đi vay chiếm 34,98% tổng số vốn của doanh nghiệp, năm 2005 lượng vốn này tăng lên 39,81% và năm 2006 lượng vốn đi vay đó tăng lên 41,26% tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. điều này đã nói lên được khả năng quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp rất hiệu quả. doanh nghiệp đã biết tận dụng được các nguồn lực bên ngoài bằng cách tăng lượng vốn đi vay để đầu tư vào sản xuất kinh doanh . nhưng cũng phải nói việc quá lạm dụng vào nguồn vốn đi vay đôi khi sẽ bị phản tác dụng . nếu như lượng vốn vay chiếm tỷ trọng quá nhiều trong cơ cấu vốn thì điều này có thể làm cho doanh nghiệp bị động trong việc sử dụng vốn, hơn nữa nếu sử dụng vốn vay quá nhiều mà không hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp không có khả năng trả nợ. do đó, công ty cũng cần phải nghiên cứu cân đối giữa hai nguồn vốn này sao cho phù hợp nhất. Cơ cấu nguồn vốn chia theo tính chất: đối với những doanh nghiêp có hoạt động đặc thù như công ty thì nguồn vốn chia theo tính chất lại có một đặc điểm rất riêng, đó là tỷ trọng của vốn lưu động bao giờ cũng lớn hơn tỷ trọng của lượng vốn cố định. điều này cũng dễ hiểu vì ngoài lượng máy móc thiết bị và những tài sản cố định khác của công ty thì nguồn vốn doanh nghiệp dành cho mua sắm nguyên vật liệu cho mỗi công trình mà công ty trúng thầu mới là quan trọng. qua bảng 1, chúng ta có thể nhận ra tỷ trọng vốn lưu động qua các năm chiếm khoảng 80% luôn tăng đều đều, còn tỷ trọng vốn cố định khoảng 20% và luôn có xu hướng giảm dần vào mỗi năm .cụ thể vốn lưu động năm 2004 là 23.775 triệu đồng (chiếm 79,02% tỷ trọng tổng vốn kinh doanh); năm 2005 là 27,183 tỷ đồng (chiếm 80,52%), tăng 3.048 triệu (tương ứng với tăng 14,33%) so với năm2004. năm 2006 vốn lưu động đạt 28.895 triệu đồng tăng 1.676 triệu đồng, tương ứng với tăng 6,17% so với năm 2005. vốn cố định năm 2004 đến năm 2005 là từ 6.312 triệu đến 6.578 triệu tăng 266 triệu tương ứng với 4,21% và năm 2006 vốn cố định đạt 6.835 triệu, đã tăng thêm 257 triệu tương đương với 3,91% so với năm 2005. điều này có thể giải thích trong năm 2005 công ty tnhh sản xuất & tm Đức Mạnh đã có một sự thay đổi quan trọng, đó là việc công ty tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới đồng thời công ty cũng cần mua sắm thêm một số máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác. 2.1.5. nguồn lực nhà xưởng, mỏy múc thiết bị Bảng 2 : Danh mục máy móc thiết bị: Stt Tên thiết bị Số lượng Nước sản xuất a Dây chuyền sản xuất kết cấu bulông 1 máy tiện gimdem. eister 01 đức 2 máy phay, khoan tarô ren deckel mah 01 đức 3 máy tiện t61 02 liênxô(cũ) 4 máy khoan đứng 02 đức 5 máy cnc 04 nhật 6 máy tarô tự động 02 nhật 7 máy chuốt rãnh ren 02 đài loan 8 máy đột dập 50 tấn 01 đài loan 9 máy hàn tự động trong khí co2 04 mỹ 10 máy gá hàn tự động 02 đài loan 11 máy kéo kiểm định thanh 01 đài loan 12 máy cắt ống tự động chuyên dùng 02 trung quốc 13 bể mạ kẽm điện hóa và dây chuyển 01 việt nam 14 máy đánh bóng thanh dàn 03 đài loan 15 máy lăn ren bulông 02 đài loan 16 thiết bị nhiệt luyện 01 đức 17 thiết bị sơn tĩnh điện 01 đức b Dây chuyền sản xuất kết cấu không gian cho nhà công nghiệp 1 máy cắt dập thủy lực 50 tấn 02 đài loan 2 máy tạo đầu thanh dàn 02 đài loan 3 máy đột dập liên hợp 02 đài loan 4 máy phun sơn 03 đức 5 máy hàn tự động trong khí co2 04 mỹ 6 cẩu trục 02 tấn, l=8m 01 đức c Dây chuyền sản xuất không gian theo nút trụ 1 máy đùn áp lực hkn 500 tấn 01 liên xô(cũ) 2 máy đùn áp lực hkn 1500 tấn 01 nhật 3 máy tạo hình đầu thanh dàn 03 đài loan 4 máy dập bulông 01 đài loan 5 máy chế tạo ecu 01 đài loan 6 thiết bị thí nghiệm kết cấu 01 đài loan d Thiết bị cẩu lắp vận chuyển 1 cẩu tadano tl28 01 nhật 2 cẩu tháp tay cần 45m raymondy 01 nhật 3 cẩu tự hành 5 tấn 01 nhật 4 xe tải 12 tấn 01 hàn quốc 5 xe tải 1,5 tấn 02 hàn quốc 6 cẩu trục 5-10 tấn 06 đài loan (nguồn: phòng kỹ thuật vật tư) Hiện nay cơ sở vật chất nhà xưởng máy móc thiết bị của công ty vẫn trong tình trạng tốt, luôn đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, hàng năm công ty còn chú trọng trong khâu sửa chữa bảo dưỡng định kỳ, thay mới một số máy móc thiết bị hiện đại để đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và kinh doanh. Đồng thời, theo kịp được công nghệ tiên tiến làm cho chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty đáp ứng được yêu cầu của thị trường và khách hàng. Điều này giúp cho công ty không những giữ được uy tín về chất lượng mà còn giúp cho công ty luôn mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường . Những năm gần đây, công ty TNHH Sản xuất & TM Đức Mạnh đã có sự đầu tư rất mạnh để mua máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất. Đây cũng là giai đoạn đầu tư mạnh nằm trong kế hoạch chuyển hướng phát triển của công ty sang lĩnh vực sản xuất, nhằm đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh và cũng là sự nắm bắt nhu cầu của thị trường về một loại sản phẩm mới được gia công từ thép để phục vụ cho lĩnh vực công nghiệp mà thị trường Việt Nam đang có nhu cầu rất lớn. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với quá trình sản xuất kinh doanh.Giám đốc công ty đã có những chiến lược kịp thời như: Đầu tư theo chiều sâu, trang bị thêm một số phương tiện sản xuất hiện đại khác nhằm nâng cao năng lực sản xuất và tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trường. 2.1.6. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảng 3: Kết quả sản xuất kinh doanh 2004 - 2006 của công ty stt chỉ tiêu đơn vị tính năm 2004 năm 2005 năm 2006 so sánh tăng, giảm 2005/2004 2006/2005 tuyệt đối % tuyệt đối % 1 tổng doanh thu tr.đồng 18.425 22.166 26.053 3.741 20,3 3.887 17,53 2 tổng số lao động người 50 62 75 12 2413 13 20,97 3 tổng số vốn kinh doanh tr.đồng 30.087 33.761 35.694 3.674 12,21 1.933 5,72 3a. vốn cố định tr.đồng 6.312 6.578 6.835 266 4,21 257 3,91 3b. vốn lưu động tr.đồng 23.775 27.183 28.859 3.408 14,33 1.676 6,17 4 lợi nhuận sau thuế tr.đồng 973 1.083 1.168 110 11,31 85 7,85 5 nộp nsnn tr.đồng 337 358 381 21 6,23 23 6,42 6 thu nhập bình quân tr.đ/thg 1,42 1,57 1,71 0,15 10,56 0,14 8,92 7 tỷ suất lnst/doanh thu(4/1) % 5,28 4,89 4,48 - 0,39 - - 0,41 - 8 tỷ suất lnst/vốn kd (4/3) % 3,23 3,21 3,27 - 0,03 - 0,06 - 9 vòng quay vlđ (1/3b) vòng 0,77 0,82 0,90 0,05 6,49 0,08 9,76 (nguồn phòng tài chính - kế toán ) Từ bảng: kết quả sản xuất kinh doanh 2004-2006 của công ty cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cụ thể: + Tổng doanh thu: có xu hướng tăng, kết quả doanh thu năm 2004 là 18.425 triệu đồng năm 2005 đạt 22.166 triệu đồng tăng 3.741 triệu đồng tương đương với 20,3% so với năm 2004, năm 2006 doanh thu đạt 26.053 triệu đồng tăng 3.887 triệu đồng tương ứng với khoảng 17,5% so với năm 2005. đây là những tín hiệu đáng mừng đối với công ty. với lượng doanh thu tăng như trên thì tất nhiên hàng năm công ty cũng phải tăng thêm lượng vốn kinh doanh, nhưng ở đây chúng ta có thể thấy tốc độ tăng của vốn kinh doanh nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu hàng năm . + Vòng quay vốn lưu động : tuy nhiên nếu nhìn vào bảng số liệu có thể thấy được tốc độ vòng quay của vốn lưu động đang có xu hướng tăng nhẹ. cụ thể năm 2004 đến năm 2005 số vòng quay tăng từ 0,77 vòng lên đến 0,82 vòng và tới năm 2006 số vòng quay tăng đạt đến 0,90 vòng. điều này là do công ty đã có nhiều thay đổi tích cực trong công tác quản lý vật tư, quản lý sản xuất và bán hàng. đồng thời, công ty cũng đã ký kết được hợp đồng với những đối tác lớn . + Thu nhập bình quân của 1 người lao động: sự gia tăng của lực lượng lao động trong công ty và mức lương bình quân của một nhân viên trong công ty không ngừng tăng. năm 2004 lương bình quân của 1 lao động là 1,42 triệu đồng; năm 2005 là 1,57triệu đồng; năm 2006 là 1,71 triệu đồng. lương bỡnh quõn năm 2005 so với năm 2004 tăng 150 nghìn đồng hay 10,56%, năm 2006 so với năm 2005 lương bình quân tăng 140 nghìn đồng hay tăng 8,92%. như vậy, lương của công nhân viên trong công ty cũng luôn tăng lên đáng kể để họ đáp ứng được với sự gia tăng về giá cả tiêu dùng và đời sống xã hội. + Nộp ngân sách nhà nước: là công ty hoạt động kinh doanh, nên đòi hỏi công ty phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước là có quyền được phép kinh doanh đúng với ngành nghề kinh doanh không trái với pháp luật đã đăng ký với nhà nước và có nghĩa vụ là kê khai thuế và đóng thuế đầy đủ vói cơ quan thuế của nhà nước. năm 2004 nộp ngân sách nhà nước 337 triệu đồng, năm 2005 nộp ngân sách 358 triệu đồng tăng 21 triệu tương ứng với 6,23% so với năm 2004, năm 2006 nộp ngân sách 381 triệu đồng, tăng 23 triệu đồng tương ứng với 6,42% so với năm 2005. số nộp vào ngân sách của công ty cho nhà nước ngày một gia tăng nên ta thấy công ty làm ăn đạt kết quả. + Lợi nhận sau thuế: lợi nhuận năm 2004 là 973 triệu đồng; năm 2005 là 1.083 triệu đồng; năm 2006 là 1.168 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng lợi nhuận năm 2005 tăng so với năm 2004 là 11,31% và năm 2006 so với năm 2005 lợi nhuận tăng 7,85%. chứng tỏ công ty đã từng bước đi vào ổn định. và nguồn lợi nhuận hàng năm của công ty được sử dụng để tái đầu tư hiệu quả thì lượng doanh thu của công ty không chỉ dùng lại ở những con số này. + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. qua bảng 2 ta thấy tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu năm 2004 là 5,28%; năm 2005 là 4,89% giảm 0,39% so với năm 2004 và năm 2006 là 4,48% giảm 0,41% so với năm 2005. qua tỷ suất hiệu quả sản xuất kinh doanh: lợi nhuận sau thuế/doanh thu thì tỷ suất này cho biết năm 2004 một đồng doanh thu thì đem lại 0,0528 đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp, năm 2005 một đồng doanh thu thì đem lại 0,0489 đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp, và năm 2006 một đồng doanh thu thì đem lại 0,0448 đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: cũng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. qua bảng 2 ta thấy tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn kinh doanh năm 2004 là 3,23%; năm 2005 là 3,2% giảm 0,03% so với năm 2004 và năm 2006 là 3,15% giảm 0,05% so với năm 2005. qua tỷ suất hiệu quả sản xuất kinh doanh: lợi nhuận sau thuế/vốn kinh doanh thì tỷ suất này cho biết năm 2004 một đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,0323 đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp; năm 2005 một đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,032 đồng lợi nhuận và năm 2006 một đồng doanh thu thì đem lại 0,0315 đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Qua 2 chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu và tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn kinh doanh thì ta có thể thấy 2 tỷ suất này có xu hướng giảm nhẹ dần nhưng về mặt số lượng thì lợi nhuận vẫn luôn có xu hướng tăng. vì thị trường hiện nay các doanh nghiệp mọc lên như nấm, cạnh tranh nhau rất khốc liệt cả về giá cả, chất lượng,nên doanh nghiệp nào đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì tồn tại được. khi đã tồn tại rồi thì các doanh nghiệp lại tích luỹ dần và tăng quy mô của doanh nghiệp mình hơn. do vậy mà tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu và tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn kinh doanh hiện nay ngày càng có xu hướng giảm dần nhưng về mặt số lượng thì lợi nhuận luôn có xu hướng tăng dần.và đây thường là xu thế chung của các doanh nghiệp hiện nay, sở dĩ có điều này là vì công nghệ càng phát triển thì tỷ lệ cấu tạo hữu cơ (c/v) ngày càng có xu hướng tăng dần (trong đó: c là tư bản bất biến, v là tư bản khả biến). 2.2. Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty tnhh sản xuất và tm Đức Mạnh 2.2.1. Đặc điểm chung về cơ cấu nhân sự tại công ty Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất (lao động, vốn & công nghệ) và còng là yếu tố quyết định của quá trình này. Chính vì vậy, cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Bảng 4: Cơ cấu nhân sự của công ty tnhh sản xuất & tm Đức Mạnh đơn vị : người stt năm chỉ tiêu 2004 2005 2006 so sánh tăng, giảm năm 2005/2004 so sánh tăng, giảm năm 2006/2005 số lượng tt (%) số lượng tt (%) số lượng tt (%) số tuyệt đối % số tuyệt đối % 1 tổng số lao động 50 100 62 100 75 100 12 24 13 20,97 2 phân theo tính chất lao động - lđ trực tiếp 31 62 38 61,29 45 60 7 22,58 7 18,42 - lđ gián tiếp 19 38 24 38,71 30 40 5 26,32 6 25 3 phân theo giới tính - nam 44 88 52 83,87 61 81,33 8 18,18 9 17,31 - nữ 6 12 10 16,13 14 18,67 4 66,67 4 40 4 phân theo trình độ - đai học và trên đại học 4 8 6 9,68 10 13,33 2 50 4 66,67 - cao đẳngvà trung học 12 24 16 25,81 21 28 4 33,33 5 31,25 - ptth 34 68 40 64,52 44 58,67 6 17,65 4 10 5 phân theo độ tuổi - trên 45 tuổi 6 12 6 9,68 8 10,67 0 0 2 33,33 - từ 25 - 45 tuổi 25 50 32 51,61 41 54,66 7 28 9 28,13 - dưới 25 tuổi 19 38 24 38,71 26 34,67 5 26,32 2 8,33 (nguồn phòng hành chính - nhân sự) Qua bảng 3 phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu cho ta thÊy 3 n¨m qua lùc l­îng lao ®éng trong c«ng ty năm 2004: số lượng lao động bình quân của công ty là 50 người, năm 2005 là 62 người, năm 2006: là 75 người. Như vậy, số lao động bình quân của công ty trong năm 2005 so với năm 2004 tăng là 12 người tương ứng với 24%, năm 2006 so với năm 2005 tăng là 13 người t­¬ng øng víi t¨ng 20,98%. Nguyên nhân của việc tăng số lao động trong năm 2005 và năm 2006 là do tuyển thêm người vào làm công nhân trong bộ phận sản xuất và vào bộ phận văn phòng để đáp ứng được nhu cầu về lao động trong công ty. C«ng ty ®· cã sù thay ®æi c¶ vÒ sè l­îng vµ chÊt l­îng sè lao ®éng qua c¸c n¨m cã xu h­íng t¨ng dÇn ®Òu. §éi ngò lao ®éng cã tr×nh ®é Cao ®¼ng, §¹i häc vµ trªn §¹i häc cã xu h­íng t¨ng vÉn lu«n chiÕm kho¶ng 8% tíi 13,13% tû träng ®éi ngò lao ®éng .Sè lao ®éng trùc tiÕp cã xu h­íng t¨ng vµ tû lÖ lao ®éng n÷ ®øng ë møc thÊp vµ ®iÒu nµy lµ rÊt b×nh th­êng ®èi víi nh÷ng c«ng ty ho¹t ®éng trong lÜnh vùc cña c«ng ty. Là một công ty chuyên kinh doanh và sản xuất các sản phẩm về sắt thép công nghiệp, mà chức năng chủ yếu của công ty là thương mại, tức là kinh doanh các sản phẩm về sắt thép. Thép được nhập về từ các thị trường Nga, Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan….. về để bán trên thị trường Việt Nam . Do đó ta thấy đặc điểm về nhân lực của công ty cũng hết sức khác biệt so với các doanh nghiệp thương mại và sản xuất khác. Tổng số lao động năm 2006 của công ty chỉ có khoảng 75 người, trong đó lao động sản xuất trực tiếp là 45 người chiếm khoảng 60% tổng số lao động; lao động gián tiếp là 30 người chiếm 40% lao động. trong số đó, lao động trực tiếp năm 2005 tăng thêm 7 người tương đương với 22,58% so với năm 2004 và năm 2006 cũng tăng thêm 7 người tương đương với 18,42% so với năm 2005. đây là lực lượng lao động chính tạo ra của cải vật chất cho xã hội và một phần nguyên nhân tạo ra sự tăng trưởng đáng kể về doanh thu của công ty. Nếu nhìn vào cơ cấu chia theo độ tuổi của công ty thì chúng ta có thể nhận thấy được công ty có một lực lượng lao động trẻ, đồng đều về tay nghề kỹ thuật. hầu hết lao động trong công ty đều trong độ tuổi từ 25 đến 45 (chiếm khoảng 50% đến 54,66% lực lượng lao động của công ty). đây là một lợi thế rất quan trọng của công ty do đó những nhà quản lý cần phải biết kết hợp sức trẻ, lòng nhiệt tình trong công việc với những lao động có kinh nghiệm và những cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Bằng đội ngũ lao động trẻ, có trình độ cao kết hợp với cơ cấu quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, công ty đang xây dựng cho mình một cơ cấu quản lý nhân sự hợp lý và vững chắc, đảm bảo tính thống nhất của một tập thể cũng như phân định rõ ràng nhiệm vụ chức năng và quyền hạn của các cấp. 2.2.2. Đánh giá hoạt động tuyển dụng 2.2.2.1. Các bước công việc thực hiện trong tuyển dụng Thông báo tuyển dụng: công ty thông báo tuyển dụng bằng một số cách là dán bản thông báo tuyển dụng ở công ty; thông báo nhu cầu tuyển dụng với cán bộ công nhân viên trong công ty để họ giới thiệu người

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao năng lực trong công tác tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân lực của Công ty TNHH SẢN XUẤT & Thương mại Đức M.DOC
Tài liệu liên quan