MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 3
I. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
1. Quan niệm về tiêu thụ sản phẩm. 3
2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm 4
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp 6
3.1. Các nhân tố chủ quan 7
3.2 Các nhân tố khách quan 11
II. Nội dung cơ bản của công tác tiêu thụ sản phẩm 13
1. Nghiên cứu thị trường 13
1.1. Thu thập thông tin về thị trường 13
1.2. Xử lý thông tin 14
1.3. Ra quyết định 14
2. Lựa chọn sản phẩm thích ứng và tiến hành tổ chức sản xuất 15
3. Tổ chức hoàn chỉnh sản phẩm và chuẩn bị tiêu thụ 16
4. Định giá và thông báo giá 16
5. Tổ chức hệ thống phân phối và các kênh tiêu thụ, mạng lưới bán hàng 18
6. Xúc tiến bán hàng. 20
7. Tổ chức các hoạt động dịch vụ trong TTSP 21
8. Đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm 23
Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH ĐầU Tư thương mại am việt. 25
I- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 25
1. Đặc điểm về sản phẩm 25
2. Đặc điểm máy móc thiết bị và quy trình công nghệ 28
2.1. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của máy phát điện 28
2.2. Cơ sở vật chất và quy trình công nghệ sản xuất của các sản phẩm dệt may gia công xuất khẩu. 31
3. Trình độ chuyên môn của CBCNV của Công ty 35
4. Đặc điểm vốn kinh doanh của công ty 36
5. Một số kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 37
II. Thực trạng hoạt động TTSP của Công ty NHH am việt hiện nay 39
1. Phân tích thị trường TTSP của công ty 39
2. Công tác địng giá TTSP của công ty 45
3. Phân tích hình thức tiêu thụ sản phẩm 48
4. Phân tích phương thức thanh toán 49
5. Phân tích các dịch vụ tiêu thụ 50
6. Phân tích các biện pháp hỗ trợ TTSP tại công ty am việt 50
7. Phân tích về đối thủ cạnh tranh hiện nay của công ty 51
III. Đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty tnhh Am việt trong những năm qua 52
1. Đánh giá tình hình TTSP theo mặt hàng của công ty TNHH Am Việt 52
1.1. Tình hình TTSP của mặt hàng máy phát điện 52
1.2. Đánh giá tình hình tiêu thụ theo khách hàng 55
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TTSP 55
3. Những ưu điểm và nhược điểm công tác TTSP ở công ty 59
Chương III. một số biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu TTSP ở công ty tnhh Am Việt 60
I. Mục tiêu, phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 60
1. Mục tiêu sản xuất kinh doanh 60
2. Những chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007 61
II. Xu hướng phát triển thị trường của công ty trong thời gian tới 61
III. Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty tnhh Am việt 64
1. Tiếp tục đầu tư , đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm 64
2. Hoàn thiện chính sách sản phẩm gia công 64
3. Tăng cường công tác marketing để mở rộng thị trường trong nước 66
4. Tiếp cận và áp dụng sáng tạo các kỹ thuật tiệu thụ mới trên thế giới 69
5. Tăng cường đầu tư cho đào tạo khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý 70
6. Tăng cường các dịch vụ 71
Kết luận 74
Tài liệu tham khảo 75
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1434 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp đầy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Am Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áy phát điện của hãng này,chi phí vận chuyển rất cao cộng với việc khó bảo quản trong quá trình vận chuyển,do đó mà giá thành cho mỗi loại máy thường rất cao. Hơn nữa trong quá trình vận chuyển không tránh khỏi sự thay đổi thông số kỹ thuật do sự va đập trên đường vận chuyển. Chính vì thế mà Công ty trước mắt mới đầu tư cho việc chuyển giao môt phần công nghệ này từ Italy. Việc chuyển giao một phần công nghệ này đã tạo rất nhiều thuận lợi cho công ty và tiết kiệm được chi phí góp phần làm giảm giá thành sản phẩm khi cung ứng cho thị trường trong nước. Trong 2 năm công ty đã lắp ráp được 6 máy phát điện loại 10KVA,2 máy phát điện loại 100KVA,4 máy phát điện loại 30KVA và đem lại cho Công ty hơn 30.000 USD lợi nhuận.
Hoạt động gia công xuất khẩu tại Công ty gồm nhiều bước khác nhau: từ tìm kiếm khách hàng, giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, đánh giá thực hiện hợp đồng
2.2. Cơ sở vật chất và quy trình công nghệ sản xuất của các sản phẩm dệt may gia công xuất khẩu.
2.2.1. Quy trình công nghệ
Hiện tại với 4 dây chuyền sản xuất khép tín với tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001- 2000 hệ thống sản xuất của Công ty đang được chuyên môn hoá ngày càng ở trình độ cao. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Quy trình công nghệ sản xuất.
- Cắt, thêu (nếu có)
- May
- Giặt (nếu có)
- Là, hoàn thành, bao gói
- KCS kiểm tra các khâu.
- May mẫu phối màu
- Tài liệu kỹ thuật, Chuyền sản xuất
- Sơ đồ, mẫu cắt
- Định mức vật tư, thời gian
- Nhập, kiểm tra NPL
- Nhập kho
- Nguyên phụ liệu
- Số lượng, mẫu mã
- Giá và điều kiện hợp đồng
- Nguyên phụ liệu cung cấp
- Giao hàng cho khách hàng
- Nhập kho thành phẩm
- Sản xuất
- chuẩn bị sản xuất
- Nhập kho nguyên phụ liệu
- Tiếp nhận đơn hàng
Bước đầu tiên Công ty tiếp nhận đơn hàng của bạn hàng, trong bước này Công ty sẽ nhận được cụ thể yêu cầu của bạn hàng về số lượng, mẫu mã, sản phẩm. Đồng thời Công ty cũng tiến hành đàm phán về giá và các điều kiện hoạt động, đây là việc Ban lãnh đạo Công ty rất coi trọng bởi nó liên quan đến nhiều vấn đề pháp lý sau này cũng như nó đòi hỏi công tác lên kế hoạch phải chính xác để có thể tính toán chi phí sản xuất nhằm giúp Công ty đưa ra giá đàm phán. Công ty và bạn hàng cũng tiến hành thoả thuận về nguyên phụ liệu do bạn hàng cung cấp, vì hoạt động sản xuất của Công ty chủ yếu là gia công sản phẩm cho các Công ty nước ngoài, chính vì vậy mà Công ty không phải mua nguyên phụ liệu mà nguyên phụ liệu là do các bạn hàng cung cấp.
Bước tiếp theo trong quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là nhập kho nguyên phụ liệu. Trong bước này Công ty sẽ tiếp nhận và kiểm tra nguyên phụ liệu. Nguyên phụ liệu là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất của Công ty, đòi hỏi công tác tiếp nhận và kiểm tra nguyên phụ liệu cần phải chính xác, nhằm tránh những thiệt thòi sau này cho Công ty. Khi đã kiểm tra kỹ nếu có sai sót Công ty sẽ báo ngay cho phía bạn hàng để có thoả thuận. Trong trường hợp không có vấn đề gì thì Công ty sẽ cho nhập kho số nguyên phụ liệu đã kiểm tra.
Bước tiếp theo trong quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là chuẩn bị sản xuất. Trong bước này Công ty tiến hành may mẫu và phối mầu, công việc này do phòng kỹ thuật công nghệ của Công ty đảm nhiệm. ở khâu này các kỹ sư của phòng kỹ thuật công nghệ phải tiến hành may mâu hình thành tài liệu kỹ thuật sao cho khi đưa nguyên phụ liệu vào sản xuất sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí sản xuất ở mức cao nhất. Khi công việc may mẫu và phối mầu tiến hành xong, các tài liệu kỹ thuật được hình thành, các kỹ sư này tiếp tục bước vào việc chuẩn bị chuyền sản xuất. Các kỹ sư sẽ phải sắp xếp máy móc thiết bị, nhân công như thế nào cho hợp lý trên cơ sở nghiên cứu trước ở bước may mẫu. Sơ đồ và mẫu cắt cũng được các kỹ sư phòng kỹ thuật công nghệ chuẩn bị ở bước này. Việc cuối cùng trong bước chuẩn bị sản xuất là phòng kỹ thuật công nghệ sẽ lên định mức vật tư và định mức thời gian sản xuất. Dựa trên cơ sở may mẫu phòng kỹ thuật Công nghệ sẽ đưa ra định mức vật tư và thời gian cho hoạt động sản xuất.
Bước tiếp theo trong quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là bước sản xuất. Trong bước này các công nhân sẽ tiến hành vào chuyền, đầu tiên các công nhân sẽ tiến hành công đoạn cắt. Công đoạn này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của khâu tiếp theo vì vậy mà nó được tiến hành riêng trong một xí nghiệp. Sau khi đối tượng lao động được gia công xong ở khâu cắt, sẽ được chuyển xuống các xí nghiệp may. ở đây trên cơ sở các tài liệu từ việc may mẫu, các công nhân sẽ tiến hành may sản phẩm, đây là công đoạn cần nhiều máy móc thiết bị và nhân công nhất. Sau khi đối tượng lao động được hoàn thành khâu may khâu quan trọng nhất thì bán thành phẩm sẽ được tiến hành thêu và giặt nếu cần. Tuỳ vào những đơn hàng khác nhau, khâu này có thể có hoặc không có. ở khâu này hệ thống máy ULPA sẽ được sử dụng với bộ lọc khô để ở mức thấp, không phá huỷ nhiệt độ để đạt được độ sạch cao nhất và độ bền của vải. Khâu cuối cùng trong bước sản xuất là khâu là hoàn thành và bao gói. Bán thành phẩm được tiến hành là trước khi bao gói ở dạng thành phẩm. Chú ý trong tất cả các khâu của bước sản xuất đều được bộ phận KCS kiểm tra, có thể bỏ qua bước chuẩn bị sản xuất nếu yêu cầu đơn hàng không cần thiết, khi đó đối tượng lao động sẽ được chuyển xuống bước sản xuất ngay sau khi xong bước nhập kho nguyên phụ liệu mà không phải qua bước chuẩn bị sản xuất.
Bước tiếp theo trong quy trình công nghệ sản xuất là bước nhập kho thành phẩm. Sau khi đối tượng lao động được gia công thành thành phẩm bộ phận KCS sẽ tiến hành kiểm tra trước khi nhập kho. Đây là bước kiểm tra cuối cùng trong quy trình công nghệ, vì vậy nếu sai sót xảy ra trong việc kiểm tra thì sẽ không có cơ hội sửa sai và Công ty sẽ phải gánh chịu hậu quả kinh tế. Chính vì vậy mà đòi hỏi bộ phận KCS phải tiến hành hoạt động kiểm tra một cách chính xác nhất.
Bước cuối cùng trong quá trình công nghệ sản xuất của Công ty là giao hàng cho khách hàng. Sau khi thành phẩm đã được kiểm tra kỹ lưỡng và nhập kho, Công ty sẽ hoàn thành những thủ tục cuối cùng trước khi giao hàng cho khách hàng, hoàn thành hợp đồng gia công.
Biểu 2:
TT
Tên nguyên phụ liệu
Loại sản phẩm
Quy cách
i
Nguyên liệu
Màu sắc, kiểu dệt, chất liệu, mật độ, loại sợi, thông số sợi, thành phần, trọng lượng, khổ vải và thông số kỹ thuật khác theo mẫu và tài sản liệu theo yêu cầu của khách hàng
01
Vải chính
Vải Cotton, vải tổng hợp.
02
Vải lót
-nt-
03
Vải Phối
-nt-
04
Phối
Giả Da, Da động vật, Da lông động vật
05
Bông lót
Xốp, ép, là mặt
06
Dựng
Xốp, dính
07
Bo len
Acrylic, Polyester
II
Phụ liệu
Kích thước, quy cách, màu sắc, kiểu dáng và các thông số kỹ thuật khác theo mẫu và tài liệu của khách hàng yêu cầu
08
Lông vịt
Xám, trắng
09
Khoá nẹp (O/E)
Nylon
10
Khoá túi (C/E)
Plastic, Kim loại, Nylon
2.2.2. Cơ sở vật chất
Công ty hiện nay là một trong những đơn vị có cơ sở vật chất tốt . Với nhà máy (xí nghiệp) hoạt động liên tục, Công ty đã sử dụng một diện tích khoảng 2.000m2.
Kho hàng có sức chứa hàng năm khoảng 100.000 bộ. Với sức chứa này kho hàng luôn đảm bảo nhu cầu dự trữ cho sản xuất của Công ty. Công ty hiện nay có năng lực gia công khoảng gần 50 nghìn sản phẩm mỗi năm và thực tế nhu cầu dự trữ của Công ty là không lớn do Công ty gia công chủ yếu theo các đơn đặt hàng, vì vậy mà công tác dự trữ của Công ty luôn được đảm bảo tốt.
3. Trình độ chuyên môn của CBCNV của Công ty
Nhận thức sâu sắc được vấn đề chiến lựơc con người là hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển lâu dài, hàng năm công ty luôn trích phần lợi nhuận của mình cho quỹ đầu tư và phát triển, dành phần lớn cho việc tổ chức cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân bậc cao đi học để bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề, tạo điều kiện tiếp xúc với công nghệ tiên tiến hiện đại, trau dồi kiến thức cơ bản để nắm bắt được công nghệ của các loại máy móc thiết bị mới. Do vậy mà khi thành lập đội ngũ cán bộ trình độ còn thấp công nhân trình độ 3/7, cho đến nay hầu hết cán bộ phòng ban có trình độ đại học trở nên, ở phân xưởng lắp ráp,CNV có trình độ tay nghề cao. Cơ cấu lao động của công ty thể hiện qua bảng số liệu sau:
Biểu 3:
Chỉ tiêu
2000
2003
2005
Số lượng
Đại học
Cao đẳng
Số lượng
Đại học
Cao đẳng
Số lượng
Đại học
Cao đẳng
Tổng số CBCNV
21
16
5
28
21
7
35
27
8
Cán bộ kỹ thuật
6
6
0
8
7
1
10
9
1
Cán bộ kinh doanh
10
5
5
14
8
6
17
10
7
Cán bộ quản lý
5
5
0
6
6
0
8
8
0
Nguồn: Phòng nhân sự của công ty
Qua số liệu trên cho ta thấy quy mô của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng cho nên số cán bộ CNV được tuyển vào công ty năm sau cao hơn năm trước. Số cán bộ năm 2003 là 28 người tăng 33.3% so với năm 2000. Nhân viên kỹ thuật ngày tăng thêm năm 2003 so năm 2000 là 33,3% , năm 2005 so với 2000 tăng 150% điều này cho thấy để giữ uy tín chất lượng sản phẩm của doang nghệp thì công tác giám sát chất lượng ngày càng được tăng thêm.
Bảng số liệu trên ta thấy, qua các năm số cán bộ kinh doanh có tăng qua các năm nhưng mức độ tăng chậm. Năm 2003 tăng so với năm 2000 là 40%, năm 2005 tăng so với 2000 là 70%,số lao động kỹ thuật không ngừng tăng thêm. Trình độ học vấn của các cán bộ CNV gián tiếp được nâng cao về nghiệp vụ quản lý chuyên môn, đa số họ được đào tạo qua cao đẳng và đại học. Nhân viên kỹ thuật được tuyển vào hàng năm có tình độ đào tạo qua đại học, cao đẳng và bồi dưỡng nghiệp vụ cao. hăng năm công ty luôn dành phần quỹ cho công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đòi hỏi tất yếu nền kinh tế thị trường.
4. Đặc điểm vốn kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Am Việt là một doang nghệp tư nhân tiến hành hoạt động mua bán với một khối lượng vốn không lớn lắm đối với một Công ty mới thành lập. Do biết tiết kiệm trong chi tiêu, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn vốn tự có, khai thác vốn từ nhiều nguồn khác nhau, số vốn công ty tăng lên đáng kể qua các năm. Có được nguồn vồn lớn là một thế mạnh mà nhiều đơn vị, nhiều công ty hiện nay không có khả năng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh vì lượng vốn eo hẹp thậm chí còn bị ngưng trệ do thiếu vốn. Vào đầu năm 2000 tổng số vốn của công ty là 20 tỷ đồng. Cho đến cuối năm 2005 tổng số vốn của công ty là 35 tỷ đồng. Sau đây là biểu đồ phản ánh tình hình vốn của công ty trong 3 năm hoạt động :
Biểu 4: Tình hình vốn của công ty từ năm 2003đến năm 2005
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện 2003
Thực hiện 2004
Thực hiện 2005
So sánh 2004/2003
So sánh 2005/2003
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Vốn lưu động
20
80
25
81
29
84
5
1
9
4
Vốn cố định
5
20
6
19
6
16
1
-1
1
-4
( Theo báo cáo tài chính )
Qua biểu trên ta thấy vốn lưu động của công ty tương đối lớn, năm 2003 chiếm 80% so với tổng số vốn, đến năm 2004 là 81% và năm 2005 chiếm 84% . Mặc dù tổng số vốn năm 2004 tăng so với năm 2003 là 6 tỷ đồng,cơ cấu vốn cố định giảm, năm 2004 khi vốn lưu động tăng và chiếm tỷ lệ 81% trong khi đó năm 2003chiếm 80%. Vốn lưu động chiếm được tỷ lệ cao trong tổng số vốn thì công ty tăng nhanh được khả năng quay vòng vồn và quá trình tái sản xuất diễn ra nhanh hơn.
5. Một số kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây do chú trọng đến công tác đầu tư máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến đầu tư vào đào tạo đội ngũ lao động quản lý trong công ty, năng động nắm bắt những biến động của thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã không ngừng phát triển, từng bước đẩy mạnh công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Kể từ năm 2001 đến nay công tác TTSP của công ty không ngừng được nâng cao về mọi mặt như giá trị, số lượng, lợi nhuận,.. ta cùng xem xét các biểu sau để thấy rõ:
Biểu5: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Am Việt năm 2004-2005
Đơn vị : VND
Tên chỉ tiêu
2004
2005
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý
Chi phí tài chính
Lợi nhuận thuần
Lãi khác
Lỗ khác
Tổng lợi nhuận kế toán
Các khoản điều chỉnh tăng giảm lợi nhuận
Tổng lợi nhuận chịu thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Lợi nhuận sau thuế
54,530,000,000
42,500,000,000
4,500,000,000
980,000,000
6,550,000,000
-
-
6,550,000,000
-
6,550,000,000
1,834,000,000
4,716,000,000
66,259,000,000
46,500,000,000
7,242,300,000
1,100,000,000
11,416,700,000
-
-
11,416,700,000
11,416,700,000
3,196,700,000
8,220,000,000
( Theo bảng báo cáo tài chính của công ty năm 2004-2005)
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh, lợi nhuận dòng qua các năm 2004 và 2005đã không ngừng cải thiện. Mặc dù năm 2003 lợi nhuận có thấy thấp hơn so với năm các năm, nhưng thu nhập của người lao động vẫn ngày càng được cải thiện. Nguồn vốn được bảo toàn và phát triển, các khoản nộp ngân sách hoàn thành đầy đủ.
Qua biểu trên ta thấy doanh thu hàng năm tăng lên đáng kể năm 2005 tăng 22% so với năm 2004. Xét về cả tuyệt đối và tương đối thì doanh số bán hàng của công ty đã tăng lên. Phản ánh công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, công ty đã áp dụng một số biện pháp để tăng doanh thu, như là giảm giá, các dịch vụ được phục vụ mạnh mẽ hơn.
Về nhân tố khách quan, thì năm 2003 nền kinh tế Việt Nam có một số thay đổi về chính sách trong lĩnh vực kinh doanh do đó đã tạo ra một số vấn đề không thuận lợi cho quá trình kinh doanh của Công ty Am Việt nói riêng và các Công ty kinh doanh nói riêng.
Xét về chủ quan, trong năm đó có công ty đã phải cạnh tranh với một số Công ty cùng kinh doanh mặt hàng là Máy phát điện,hàng may mặc gia công xuất khẩu họ có ưu thế hơn trên thị trường do ra đời trước Công ty Am Việt và đã có những khách hàng truyền thống. Đối thủ cạnh tranh tiến hành chiến lược hạ thấp giá thành,do đó việc cạnh tranh trên thị trường có nhiều đối thủ mạnh là một vấn đề hết sức khó khăn. Công ty đã phải tính toán hết sức tiết kiệm các loại chi phí để hạ thấp giá thành sản xuất, mặc dù vậy giá nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất vẫn tăng cao gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
II. Thực trạng hoạt động TTSP của Công ty NHH am việt hiện nay
1. Phân tích thị trường TTSP của công ty
*)Thị trường máy phát điện.
Sản phẩm của công ty Am Việt có những đặc điểm khác biệt với những hàng hoá thông thường, Máy phát điện là một sản phẩm có thời gian sử dụng lâu dài, giá thành cho một bộ cao. Do đó việc tìm kiếm thị trường cho sản phẩm của Công ty là một việc khó khăn,đòi hỏi phải có sự am hiểu về thị trường tiêu thụ ở từng khu vực,từng hệ thống ngành kinh tế như: Hệ thống Ngân hàng, hệ thống bưu điện, hệ thống kho bạc...
Về thị trường trong nước, các khách hàng truyền thống thuộc hệ thống các nhân hàng nông nghiệp, hệ thống ngân hàng công thương,hệ thống các kho bạc, các đơn vị Bưu điện, Bộ Công an, Bộ quốc phòng và các đơn vị khác ở ba khu vực miền Nam, miền Trung, miền Bắc. Đây là những khách hàng rất ổn định của công ty .
Nếu theo thị phần máy phát điện của công ty theo hệ thống ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam thì khu vực phía Bắc chiếm thị phần lớn hơn 52%, phía Nam chiếm 22%, miền trung chiếm 26%.
Biểu 6:
( Theo báo cáo phân tích thị trường của công ty 2005)
Nếu xét thị phần máy phát điện của công ty theo hệ thống kho bạc nhà nước Việt Nam thì khu vực miền trung chiếm thị phần lớn 58%, miền Nam chiếm 25% miền Bắc chiếm 17%.
Biểu 7:
biểu đồ các thị trường phân theo kho bạc nhà nước việt nam của công ty
25.0%
17.0%
58.0%
Kv. phía Nam
Kv. phía Bắc
Kv. miền Trung
( Theo báo cáo phân tích thị trường cua công ty)
Nếu xét thị phần máy phát điện của công ty theo hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam thì khu vực miền trung chiến thị phần lớn hơn 60%, miền Bắc chiếm 25% về thị phần, miền Nam chiếm 15% về thị phần.
Biểu 8:
( Theo báo cáo phân tích thị trường của công ty)
Biểu đồ thị trường phân theo ngành bưu điện: khu vực miền trung chiếm thị phần lớn 68%, miền nam chiếm 12% thị phần, khu vực miền bắc chiếm 20% thị phần. Có biểu đồ như sau:
Biểu 9:
( theo báo cáo phân tích thị trường của công ty)
Nếu xét theo Bộ quốc phòng,Bộ công an và các đơn vị khác thì khu vực phía Bắc tiêu thụ với khối lượng lớn nhất chiếm 37,1% sản lượng tiệu thụ ở thị trường trong nước của công ty, sau đó là khu vực miền Nam chiếm 32,6% và khu vực miền Trung chiếm 30,3%.
Sau đây là biểu đồ thể hiện thị phần sản phẩm tiêu thụ theo bộ quốc phòng, bộ công an và các đơn vị khác của công ty:
Biểu 10:
( Theo báo cáo phân tích thị trường của cong ty )
Nhìn chung các khách hàng truyền thống của Công ty chủ yếu là hệ thống ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam, sau đó là hệ thống kho bạc nhà nước Việt Nam, tiếp là hệ thống bưu điện rồi đến ngân hàng công thương việt nam và các đơn vị khác. Nói chung, đối với thị trường trong nước, sản phẩm của công ty có thể nói là độc chiếm. Các khách hàng truyền thống không những được giữ vững mà còn ngày được tăng lên.
Trong ba năm 2003, 2004, 2005mặc dù kết quả cho thấy là có khá nhiều khách hàng quen thuộc tìm đến mua sản phẩm của công ty nhưng số khách hàng thuộc khu vực ngân hàng công thương va Bưu điện chưa nhiều,đặc biệt là bộ xây dựng Công ty chưa có đâu mối liên hệ với khu vực này. Đây là những khu vực tiềm năng đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Công ty còn xem xét những khả năng của mình để xâm nhập các khu vực trên.
Do đặc điểm của sản phẩm công ty có những điểm sản phẩm của công ty có những điểm khác biệt so những hàng hoá thông thường nên nhu cầu tiêu dùng không biến động theo nhu cầu sử dụng của các ngành nghề kinh tế. Đó là các loại Máy phát điện có công suất từ 5KVA đến 500KVA. Từ sau nghị quyết VIII của Đảng về chủ trương CNH-HĐH đất nước, chủ trương hiện đại hoá máy móc thiết bị. Các công ty kinh doanh Máy phát điện trong cả nước đã không ngừng phát triển mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo đó là dần tiến đến tự động hoá máy móc thiết bị. Trên cơ sở đó Công ty đã nghiên cứu và gẵn vào Máy phát điện một bộ phận có tên là ATS (Automatic trasfer shwitch). Đây là bộ phận tự động chuyển nguồn,khi xảy ra sự cố mất điện lưới đột ngột thì bộ phận này có chức năng tự động chuyển từ hệ thống điện năng sang bộ phận đầu phát giúp cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp không bị dán đoạn. ngoài ra,Công ty còn đang tiến hành thiết kế, sản xuất vỏ cách âm cho máy phát điện nhằm hạn chế tối đa tiếng ồn do máy phát phát ra, nhờ có vỏ cách âm mà tiếng ồng chỉ phát ra trong vòng bán kính khoảng vài cm.
Đối với thị trường trong nước,Công ty luôn có mối quan hệ làm ăn uy tín trên cơ sở chất lượng máy móc thiết bị được cung cấp có chất lượng cao. Đây là khách hàng quan trọng của công ty. Nhiều năm qua, công ty đã gây được mối quan hệ mật thiết, cung cách làm ăn giao dịch ăn ý, tạo được sự tín nhiệm cho họ.
Công ty đã trang bọ cho mình một đội ngũ cán bộ kinh doanh trẻ,có trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên,có nhiệm vụ điều tra, thăm dò thị trường, tìm kiếm bạn hàng đồng thời thu thập và xử lý thông tin kịp thời về những biến động thị trường cho công ty để có phương pháp ứng phó. Mặt khác Công ty luôn cử các cán bộ kinh doanh đi thực hiện việc giao dịch với các đối tác nhằm thiết lập các mối quan hệ mật thiết hơn với các khách hàng truyền thống và tìm kiếm khách hàng mới. Khách hàng cũng có thể giao dịch trực tiếp với Công ty để ký kết hợp đồng. Nhìn chung, đối với thị trường trong nước sản phẩm của công ty thị phần khá lớn.
Hiện nay, việc tìm kiếm thị trường cho Công ty là do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Họ có nhiệm vụ điều tra về đối thủ cạnh tranh, từ đó có những giải pháp trình lên ban quản lý Công ty.
Về hoạt động xuất khẩu, hiện nay Công ty chưa phát sinh việc xuất khẩu. Máy móc,thiết bị hoàn toàn được nhập từ các hãng sản xuất nổi tiếng ở nước ngoài.
*)Thị trường tiêu thụ sản phẩm của hàng gia công may mặc xuất khẩu.
Để đánh giá đúng hơn hoạt động tiêu thụ của hàng may măc gia công xuất khẩu chúng ta cũng tìm hiểu cơ cấu thị trường tiêu thụ cung như cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của công ty.
- Cơ cấu thị trường tiêu thụ của công ty
Trong năm 2002 kim ngạch xuất khẩu theo hợp đồng sang các thị trường như Anh,Pháp hay các thị trường khác của công ty lại có sự sụt giảm, điều này là do trong năm 2002 những hợp đồng mà công ty ký được tại các thị trường này đều có mức giá quá rẻ. Tổng giá trị hợp đồng của công ty tại thị trường EU giảm 45.851USD, trong khi đó con số sụt giảm tại thị trường Anh là 28.082USD, tại các thị trường khác là 16.879 USD. Tuy vậy cùng với tốc độ tăng nhanh của mức tiêu thụ tại thị trường Đức, các thị trường này trong các năm gần đây cũng đã có những mức tăng giá trị hợp đồng nhưng còn ở mức thấp. Công ty có mức tăng kim ngạch xuất khẩu theo hợp đồng chủ yếu do mức tăng tại thị trường Đức. Điều này cho thấy thị trường Đức ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Nếu như năm 2002 tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo hợp đồng tại thị trường Đức là 30,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu theo hợp đồng của công ty, thì đến năm 2004 con số này đã là 35,3%. Rõ ràng là thị trường Đức đang chiếm dần tỷ trọng của các thị trường khác. Xu thế này còn được dự báo là lâu dài do thị trường Đức còn rất nhiều tiềm năng mà công ty có thể khai thác.
- Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của công ty
Trong năm 2002 công ty đã xuất khẩu nhiều chủng loại mặt hàng hơn, song hàng Jacket của công ty vẫn chiếm là chủ yếu năm 2003 chiếm 69% và năm 2004 chiếm 57% trong tổng sản lượng tiêu thụ, song sản lượng tiêu thụ năm 2004 về mặt hàng này tiêu thụ vẫn ở mức cao là 24000 sản phẩm.
Nhìn vào cơ cấu tiêu thụ ta thấy sản phẩm tiêu thụ chính của công ty là hàng áo Jacket và quần các loại. Thực tế hàng Jacket các loại là sản phẩm chỉ tiêu thụ vào vụ đông và hàng xuân nên thời vụ ngắn làm ảnh hưởng đến sự bố trí sản xuất của công ty.
- Kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại
Qua việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ cũng như phân tích cơ cấu sản phẩm và thị trường tiêu thụ của công ty chúng ta có thể rút ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại của hoạt động tiêu thụ tại công ty.
- Những kết quả đạt được
Trong điều kiện thị trường có nhiều thay đổi khó kiểm soát, ảnh hưởng tới mức độ tiêu thụ của hàng dệt may thế giới nhưng công ty vẫn duy trì được mức tiêu thụ liên tục tăng của mình.Điều này có được là do công ty đã rất nhạy bén trước sự biến động của thị trường, nhận biết và chớp thời cơ đúng lúc. Việc chuyển hướng trọng tâm sang thị trường Đức là một phương châm chính xác của lãnh đạo công ty, sự chuyển hướng này đã mang lại những kết quả tích cực cho hoạt động tiêu thụ của công ty.
Thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ đề ra đồng thời duy trì được mức tăng trưởng giá trị tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của công ty. Mặc dù số liệu kế hoạch là một vấn đề còn phải bàn nhưng với mức tăng trưởng hiện có công ty đã duy trì được hoạt động sản xuất một cách ổn định.
Cơ cấu mặt hàng cũng như cơ cấu thị trường của công ty cũng được công ty duy trì và chuyển hưởng phù hợp. Bên cạnh duy trì sản lượng cũng như mức tiêu thụ ổn định của các mặt hàng truyền thống. Công ty cũng đã có những điều chỉnh phù hợp đối với cơ cấu thị trường, tăng dần tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu sang Đức là một chủ trương đúng đắn của lãnh đạo công ty, với sức tiêu thụ như hiện nay thị trường Đức đang hứa hẹn nhiều thành công hơn nữa cho công ty.
- Những hạn chế còn tồn tại
Mặc dù thị trường xuất khẩu trước nay vẫn là thị trường trọng tâm của công ty nhưng xét về lâu dài thị trường nội địa là không thể bỏ qua. Thực tế công ty cũng đã nhận thức được vấn đề này, các hoạt động thúc đẩy tiêu thụ hang nội địa đã được xúc tiến nhưng kết quả mang lại là quá thấp. Đặc biệt là trong hai năm 2004 và 2005.
Công tác lập kế hoạch tiêu thụ của công ty là không được tốt, việc luôn đưa ra mức kế họach thấp hơn mức thực hiện của năm trước là rất bất hợp lý. Điều này sẽ dẫn đến nhữnh đánh giá không xác thực về mức tăng trưởng giá trị tiêu thụ của công ty. Cần có một hệ thống chỉ số kế hoạch sát hơn nữa với năng lực sản xuất của công ty. Như vậy mới thúc đẩy toàn bộ công ty hoạt động với mức năng lực cao nhất của mình.
2. Công tác địng giá TTSP của công ty
Trước đây, khi còn thời kỳ bao cấp, giá TTSP do các cơ quan chức năng của Nhà nước quy định. Nhà nước tự cân đối với chi phí để đưa ra mức giá phù hợp. Do đó không thể hiện được tính linh hoạt của nó. Bước sang cơ chế thị trường, việc định giá như thế nào được giao hoàn toàn cho doanh nghiệp. Công ty phải tính toán sao cho giá phù hợp có thể cạnh tranh và thu hút khách hàng mà vẫn bảo đảm có lãi.
Do đặc điểm khác biệt về phương thức bán hàng của công ty đó là bán thông qua hợp đồng dự thầu đối với khách hàng lớn nên Công ty chỉ đưa ra 1 chính sách giá đó là giá bán trong hợp đồng. Tuỳ thuộc vào những điều kiện đưa ra trong hợp đồng mà 2 bên thoả thuận như phương thức thanh toán, vận chuyển,lắp đặt,chạy thử,bảo hành,bảo trì đã được ghi rõ trong hợp đồng
Việc định giá TTSP của công ty thường dựa vào các căn cứ chính sau đây:
-Giá nhập khẩu hàng hoá
-Cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36314.doc