Chuyên đề Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong khách sạn Nhà Cổ

MỤC LỤC

Lời mở đầu

*********************

 

Phần 1: Cơ sở lý luận

1.1. Khách sạn và hiệu quả kinh doanh trong khách sạn

1.1.1. Khách sạn

1.1.1.1. Khái niệm

1.1.1.2. Tiêu chuẩn xếp hạn khách sạn

1.1.1.3. Sự ảnh hưởng của hạng khách sạn đến hiệu quả kinh doanh

1.1.2. Hiệu quả kinh doanh.

1.1.2.1. Khái niệm

1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh

+ Yếu tố chủ quan

+ Yếu tố khách quan

1.2. Chi phí kinh doanh. Doanh thu & Lợi nhuận

1.2.1. Chi phí kinh doanh

1.2.1.1. Khái niệm

1.2.1.2. Ảnh hưởng chi phí kinh doanh đến hiệu quả kinh doanh

1.2.2. Doanh thu & Lợi nhuận

1.2.2.1. Khái niệm

+ Doanh thu

+ Lợi nhuận

1.2.2.2. Mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận

1.2.2.3. Doanh thu và lợi nhuận có phải là yếu tố chủ yếu quyết định hiệu quả kinh doanh

*********************

 

Phần 2: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh tại khách sạn Nhà Cổ

2.1. Khái quát về khách sạn Nhà Cổ

2.1.1. Quá trình hình thành

2.1.1.1. Yếu tố tác động đến việc thành lập khách sạn Nhà Cổ

2.1.1.2. Thời gian và địa điểm thành lập

2.1.1.3. Ảnh hưởng của thời gian và địa điểm thành lập đến hiệu quả kinh doanh

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của khách sạn Nhà Cổ

2.1.3. Tổ chức bộ máy của khách sạn Nhà Cổ

2.2. Hiệu quả kinh doanh trong khách sạn Nhà Cổ hiện nay

2.2.1. Nhận xét chung quá trình hoạt động kinh doanh khách sạn

2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian 4 tháng đầu năm 2009

 2.2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua

 2.2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian 4 tháng đầu năm 2009

 

*********************

 

Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn Nhà Cổ

3.1. Vấn đề đặt ra cho khách sạn Nhà Cổ đối với hiệu quả kinh doanh như hiện nay

3.2. Yếu tố ảnh hưỡng đến hiệu quả kinh doanh

3.3. Nhận xét về hiệu quả kinh doanh của khách sạn Nhà Cổ

3.4. Đề xuất ý kiến

*********************

Kết luận

 

 

 

doc39 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong khách sạn Nhà Cổ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à cơ quan cao nhất trong khách sạn có trách nhiệm thực hiện hợp đồng ký kết với các đối tác, thi hành và sửa đổi điều lệ của khách sạn trong khuôn khổ pháp lý cho phép, quyết định thành lập các bộ phận quản lý tiền lương, phúc lợi và các đãi ngộ khác cho lao động trong khách sạn. b. Giám đốc: Có trách nhiệm phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo các bộ phận trong bộ máy kinh doanh của khách sạn, có trách nhiệm cao nhất về pháp lý và trách nhiệm trước Nhà nước về vốn và tài sản, toàn quyền điều hành và giải quyết các hoạt động kinh doanh. c. Phòng tổ chức nhân sự: Đây là bộ phận không liên quan đến hoạt đông kinh doanh nhưng nó đóng một vai trò quan trọng để khách sạn hoạt động hiệu quả. Có nhiệm vụ xây dựng bố trí tổ chức mạng lưới các nguồn lực lao động phù hợp với tưng bộ phận kinh doanh của công ty. Theo dõi công tác nhân sự của khách sạn, lập chính sách lao động tiền lương, đề ra và giải quyết các chính sách về đào tạo bồi dưỡng tay nghề co cán bộ công nhân viên trong công ty. d .Phòng kế toán: Có trách nhiệm giúp cho giám đốc hoạch toán kinh doanh, quản lý tài chính đơn vị, theo dõi thu chi của các bộ phận trong quá trình tổ chức kinh doanh. Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm theo dõi chặc chẽ và viết báo cáo hàng ngày các khoản chi phí về thực phẩm và thức ăn được sủ dụng. Quản lý tiền vốn của công ty, nộp ngân sách theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước qui định giải quyết tiền lương, thưởng cho toàn bộ nhân viên của công ty, xuất nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. e. Phòng marketing: Giao dịch mua bán các sản phẩm du lịch của khách sạn với khách hàng và các công ty du lịch. Đồng thời xúc tiến thường xuyên để khai thác nguồn khách đến lưu trú tại khách sạn. f. Lễ tân: Là bộ mặt của khách sạn, các nhân viên của bộ phận này có liên quan đầu tiên với kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ cơ bản như thông tin đặt ký giữ chỗ bán dịch vụ lưu trú và dịch vụ bổ sung cho khách. Tổ chức đón tiếp và sắp xếp chỗ cho khách, phục vụ khách trong thời gian khách lưu trú tại khách sạn. Làm thủ tục thanh toán và tiễn khách khi khách trả phòng. Bên cạnh đó, bộ phận này còn phối hợp với bộ phận buồng để kiểm tra phòng, phối hợp với nhà hàng để đặt xuất ăn cho khách, kết nối các cuộc điện đàm từ bên ngoài vào trong khách sạn. Họ còn đảm nhận việc giữ tiền bạc, đồ vật quý giá khác cho khách, đổi ngoại tệ, nhận và chuyển thư, bưu phẩm cho khách. Nhận mua giúp khách vé tàu, máy bay, thuê ô tô... Nhân viên của bộ phận này phải ghi sổ sách thường xuyên để báo cáo lên Ban giám đốc và nộp về bộ phận kế toán hằng ngày. g. Bộ phận nhà hàng, bar: Đây là bộ phận thực hiện chức năng cơ bản thứ 2 của việc kinh doanh khách sạn, đó là phục vụ nhu cầu ăn uống của khách. Về cơ bản bộ phận này bao gồm các bộ phận sau: + Bộ phận bếp: Tổ chức quản lý thu mua, bảo quản thực phẩm, chế biến các món ăn phục vụ khách. + Bộ phận phục vụ bàn: Phục vụ các món ăn do bộ phận bếp chế biến hoặc các món ăn đồ uống khác do các cơ sở khác sản xuất mà nhà hàng là người bán hộ. Chức năng chính của cộ phận này là liên hệ với bộ phận lễ tân, bộ phận buồng để nhận thông tin yêu cầu từ khách và phối hợp với các bộ phận khác tổ chức các dịch vụ bổ sung kèm theo dịch vụ ăn uống. Ngoài ra bộ phận này còn nhận tổ chức hội nghị hội thảo... + Tổ bar: Chế biến và phục vụ các đồ uống cho khách, đồng thời bán một số hàng hóa khác như thuốc lá, bánh kẹo... h. Bộ phận buồng phòng: Đây là bộ phận sản xuất các dịch vụ cơ bản, bộ phận này chịu trách nhiệm về tình trạng vệ sinh, sự ngăn nắp và hình thức bên trong của các phòng nhằm duy trì sự lôi cuốn hấp dẫn cho các phòng ở. Đó là tiền đề để thu hút khách. Bộ phận này có nhiệm vụ quét dọn các khu vực phòng ở hằng ngày, làm vệ sinh phòng của khách, các hành lang và khu vực khác của khách sạn. Thường xuyên kiểm tra trang thiết bị, tiện nghi trong phòng, kiểm tra, thay đổi, bổ sung đồ dùng trong phòng cho khách như khăn tắm, bàn chải răng, xà phòng, ra trải giường, giẩy vệ sinh... Ngoài ra nhân viên buồng còn đảm nhận một số việc liên quan đến việc phục vụ khách như giặt là... i. Bộ phận bảo vệ: Là bộ phận vận chuyển hành lý của khách từ xe lên phòng và từ phòng ra xe, bảo vệ toàn bộ tài sản của khách sạn, đảm bảo an ninh trật tự trong khách sạn, bảo vệ tính mạng và tài sản của khách trong suốt thời gian khách lưu tại khách sạn. j. Bộ phận bảo trì: Mặc dù các nhân viên ở bộ phận này thực hiện công việc của họ phần lớn là phía sau khách sạn nhưng bộ phận này rất quan trọng đối với hoạt động và doanh thu của khách sạn. Các chi phí về năng lượng và đèn điện là những chi phí cho hoạt đông chính và là vấn đề bảo dưỡng tu sửa cũng chiếm một chi phí đáng kể hàng năm của khách sạn. Bộ phận này có nhiệm vụ bảo dưỡng và vận hành tốt trang thiết bị tiện nghi được lắp đặt trong khách sạn như hệ thống nước, ánh sáng, điều hòa nhiệt độ và các máy móc khác. Có trách nhiệm sửa chữa trang thiết bị hỏng, kiểm tra và lắp đặt trang thiết bị mới tại khách sạn, tham gia đề xuất ý kiến trong việc lắp đặt hay thay thế trang thiết bị trong khách sạn. Tóm lại: công tác tổ chức lao động theo các bộ phận như trên đã góp phần nâng cao chất lượng phục vụ, mỗi bộ phận dễ dàng truyền đạt, đánh giá thông tin về đặt điểm thị hiếu của khách. Bên cạnh đó, việc phân chia các bộ phận như vậy giúp Ban giám đốc dễ dàng trong việc theo dõi nhân viên, làm cho nhân viên nâng cao tính tự giác, tinh thần trách nhiệm trong lao động. Khách hàng khi nhìn vào đội ngũ lao động họ cảm nhận được tính chuyên nghiệp, như vậy đã tạo được ấn tượng tốt cho khách góp phần tăng khả năng thu hút khách cho khách sạn. 2.2. Hiệu quả kinh doanh trong khách sạn hiện nay 2.2.1. Nhận xét chung quá trình hoạt động kinh doanh khách sạn Từ khi thành lập cho đến nay, tức là khách sạn đã trải qua 5 năm hoạt động kinh doanh với nhiều biến đổi. Tuy nhiên khách sạn vẫn giữ duy trì được sự ổn định trong quá trình kinh doanh khai thác khách. Lượng khách đến với khách sạn có nhiều biến đổi, có năm tăng, năm giảm, điều đó không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của khách sạn mà phụ thuộc vào yếu tố khách quan bên ngoài chẳng hạn như môi trương kinh doanh... Nhìn chung hoạt động kinh doanh của khách sạn Nhà Cổ đang trên đà phát triển và ngày càng hoàn thiện. 2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn Nhà Cổ 2.2.2.1. Tình hình khai thác khách của khách sạn Nhà Cổ Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Tốc độ phát triển 07/06 08/07 Lượt khách Lượt 10.879 11.020 10.767 101,29 97,7 Số ngày khách Ngày 12.325 16.402 15.184 133,08 92,57 Thời gian lưu lại bình quân Ngày 1,39 1,49 1,41 107,19 94,63 Tổng chỉ tiêu 1.000đ 21.598.167 31.361.818 30.211.152 145.21 96.33 Chỉ tiêu bình quân ngày/khách 1.000đ/N 1.750 1.910 1.990 109,14 104,19 (Nguồn: KS Nhà Cổ) Nhận xét: Về tổng lượt khách đến khách sạn có xu hướng biến động, không đều. Cụ thể năm 2007 tăng 1,29 % so với năm 2006, lượt khách đến với khách sạn tăng vì trong năm này khách sạn đưa vào hoạt động thêm 10 phòng mới. Năm 2008 tổng lượt khách giảm 2,3 %, nguyên nhân là do ảnh hưởng của nền kinh tế nên nhu cầu du lịch giảm dẫn đến lượng khách giảm, đông thời do sự cạnh tranh gay gắt với nhiều khách sạn trên địa bàn đã làm giảm số lượng khách đến với khách sạn. Đó là nguyên nhân khách quan còn nguyên nhân chủ quan dẫn đến trình trạng tổng lượt khách bị giảm đó là khách sạn không có những chính sách thu hút khách, thực hiện câu quảng cáo còn quá yếu vì vậy lượt khách đến với khách sạn bị giảm. Về số ngày khách qua các năm cao hơn tông số lượt khách, nguyên nhân là do khách sạn có chính sách giảm giá đối với khách đoàn và khách lưu trú lâu. Do vậy dẫn đến số ngày khách qua các năm đều cao hơn so với lượt khách. Số ngày khách của năm 2007 tăng 33,08% so với năm 2006 là do ảnh hưởng của các nhân tố sau đây: do thời gian lưu trú bình quân tăng và tổng lượt khách đến khách sạn tăng. Bên cạnh đó khách sạn đã thiết lập được các mối quan hệ duy trì tốt với các công ty lữ hành, các nhà cung cấp khách và tạo được cho mình một chỗ đứng trên thị trường nên đã thu hút được một lượng khách đến khách sạn cao như vậy. Số ngày khách năm 2008 giảm 7,45%. Tốc độ giảm như vậy là do khách sạn đã có lượng khách ổn định cho mình thông qua các công ty lữ hành. Một nguyên nhân nữa là do tình hình kinh tế thế giới cũng đã ảnh hưởng chi tiêu của khách, họ thường rút ngắn thời gian lưu lại khách sạn để tiết kiệm chi phí. Về chỉ tiêu bình quân của khách tăng dần qua các năm, cụ thể: năm 2006 là 1.750 ngàn đồng, năm 2007 là 1.910 ngàn tăng 9,14% so với năm 2006. Năm 2008 chi tiêu bình quân của khách là 1.990 ngàn tăng 4,19% so với năm 2007, nguyên nhân là do khách sạn có nhiều dịch vụ bổ sung kích thích tiêu dùng của khách. 2.2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, việc tính toán hiệu quả kinh tế được đặt lên hàng đầu. Để tính được hiệu quả kinh doanh đòi hỏi phải phân tích kết quả thu được và những chi phí trong quá trình kinh doanh, từ đó có thể điều chỉnh được các chi tiêu đồng thời đưa ra các biện pháp khắc phục nhằm thực hiện kế hoạch đề ra. Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2006 đến 2008 (Nguồn: phòng kế toán KS Nhà Cổ) ĐVT: 1.000 đồng Năm 2006 2007 2008 Tốc độ phát triển 2007/2006 2008/2007 Tổng doanh thu 3.579.540 4.673.482 4.960.209 130,56 106,14 Tổng chi phí 3.196.586 3.983.119 4.001.886 124,61 100,47 Tổng lợi nhuận 382.954 690.363 958.323 180,26 138,81 Doanh thu/chi phí 1,12 1,17 1,24 1,05 1,06 Lợi nhuận/chi phí 0,12 0,17 0,24 1,45 1,38 Nhận xét: Đối với tổng doanh thu: Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn ta thấy được doanh thu tăng liên tục nhưng tốc độ tăng giảm mạnh, cụ thể: 2007/2006 tốc độ phát triển đạt 130,56%. Con số đó cho ta biết được năm 2007 tăng 30,56%. Điều đó chứng minh rằng năm 2007 khách sạn kinh doanh đạt hiệu quả vì trong năm này khách sạn đã xây thêm 10 phòng mới đáp ứng nhu cầu của du khách đến với khách sạn. Năm 2008/2007 doanh thu tăng 6,14% nhờ nguồn thu từ dịch vụ bổ sung. Tốc độ phát triển doanh thu giảm là do doanh thu của bộ phận lưu trú và ăn uống giảm mạnh. Vì trong năm 2008 số lượng đến với khách sạn giảm, thời gian lưu trú bình quân cũng giảm do đó doanh thu lưu trú tại khách sạn không cao. Đối với doanh thu ăn uống khách sạn chưa chú trọng đến việc làm mới nhà hàng, chưa thực hiện tốt các hoạt động nhằm thu hút khách. Điều đáng chú ý là giá các món ăn trong nhà hàng của khách sạn bao giờ cũng đắc hơn các nhà hàng trong thành phố. Vì vậy du khách ít đến với nhà hàng của khách sạn. Do đó khách sạn cần có chính sách thu hút khách đến với nhà hàng nhằm tăng doanh thu ăn uống, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để hiểu rõ hơn tình hình kinh doanh của khách sạn chúng ta sẽ đi sau vào phân tích cơ cấu doanh thu của khách sạn từ năm 2006 đén 2008. Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu của khách sạn Nhà Cổ (Nguồn: phòng Kế toán KS Nhà Cổ) Năm 2006 2007 2008 ST TT ST TT ST TT DT lưu trú 3.128.781 87,41 4.008.560 85.78 4.202.238 84,72 DT Nhà hàng 330.479 9,32 480.171 10,27 521.309 10,5 DT Dịch vụ bổ sung 120.190 3,36 184.751 3,95 236.662 4,77 Tổng DT 3.579.450 100 4.673.482 100 4.960.209 100 Tốc độ tăng trưởng (%) 2007/2006 2008/2007 128,12 104,83 145,30 108,57 153,72 128,1 130,56 106,14 Nhận xét: Qua phân tích ở phần kết quả hoạt động kinh doanh chúng ta cũng đã biết được biến động của doanh thu. Trong phần này chúng ta sẽ phân tích doanh thu của từng dịch vụ, cụ thể như sau: Qua bảng chúng ta thấy doanh thu lưu trú luôn chiếm tỷ trọng cao nhất qua các năm: năm 2006 chiếm 87,41%, năm 2007 chiếm 85,78%, năm 2008 chiếm 84,72% trong tổng doanh thu. Điều này chứng tỏ đây là đặc thù kinh doanh của khách sạn. Doanh thu lưu trú liên tục tăng nhưng với tốc đọ tăng giảm mạnh, cụ thể: năm 2007/2006 tăng 28,12%, năm 2008/2007 tăng 4,83%. Doanh thu lưu trú luôn cao là do khách sạn đã đáp ứng được nhu cầu của du khách và số ngày lưu lại bình quân cao. Cơ cấu doanh thu nhà hàng qua các năm đều tăng. Năm 2007 tăng 45,3% so với 2006, năm 2008 tăng 8,57% so với 2007. Tốc độ tăng giảm mạnh. Có được kết quả như trên là do khách sạn đã đầu tư vào kinh doanh nhà hàng, luôn thay đổi thực đơn tạo sự mới lạ cho khách và có các kiểu phục vụ dẫn. Bên cạnh đó các nhân viên ở bộ phận bếp có tay nghề cao, giỏi chế biến. Còn doanh thu của dịch vụ bổ sung có sự tăng mạnh,cụ thể năm 2007 là 184.751 ngàn tăng 53,72% so với năm 2006 góp phần tăng doanh thu đáng kể cho khách sạn. Do khách sạn đã đầu tư thêm các dịch vụ bổ sung: lắp ráp hệ thóng vi tính nối mạng cho các phòng, tu sửa lại hồ bơi, trang thiết bị bàn ghế ở bãi biển riêng của khách sạn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách. Tóm lại, xu hướng biến động doanh thu từ bộ phận của khách sạn là hợp lý vì hiện nay giá phòng có xu hướng giảm. Để tăng được doanh thu cho khách sạn cần phải có nhiều dịch vụ bổ sung vì chỉ có dịch vụ bổ sung là có khả năng thu hút khách nhiều nhất. Đối với tình hình chi phí: Năm 2007 chi phí tăng mạnh 24,61% so với năm 2006, là do khách sạn đầu tư xây dựng thêm phòng, đầu tư thêm nhà hàng và dịch vụ bổ sung. Năm 2008 việc thực hiện chi phí vẫn tăng lên 0,47% so với 2007 chiếm tỉ lệ rất ít. Nguyên nhân củ sự tăng này là do khách sạn nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại cho khách sạn. Tuy tốc đọtăng chi phí không quá lo ngại nhưng khách sạn vẫn phải cố gắng tiết kiệm điện nhằm tận dụng tối đa nội lực phục vụ khách, khuyến khích nhân viên thực hiện tiết kiệm như kiểm tra ngắt điện, máy lạnh khi khách ra ngoài...nhằm giảm bớt tiền điện cho khách sạn, bảo dưỡng trang thiết bị dụng cụ lao động cẩn thận. Bảng 2.4: Cơ cấu chi phí của khách sạn Nhà Cổ (Nguồn: phòng kế toán KS Nhà Cổ) ĐVT: SL (1000đ), TT (%) Năm 2006 2007 2008 Tốc độ phát triển SL TT SL TT SL TT 2007/2006 2008/2007 Tổng CP 3.196.536 100 3.983.119 100 4.001.886 100 124,61 100,47 CP lưu trú 2.997.020 93,76 3.581.238 89,91 3.521.711 88 119,49 98,34 CP nhà hàng 118.577 3,71 250.981 6,3 301.986 7,55 211,6 120,32 CP bổ sung 80.989 2,53 150.900 3,79 178.189 4,45 186,32 118,08 Nhận xét: Bảng 2.3 cho thấy chi phí ở bộ phận lưu trú luôn chiếm tỷ trọng cao trên 80% vì đây là bộ phận mũi nhọn của khách sạn cho nên luôn được đầu tư nhiều nhất. Năm 2006 chiếm 93,76 trong tổng chi phí vì lúc này khách sạn đã đi vào hoạt động được 5 năm nên cũng cần tu bổ sửa chữa thy thế trang thiết bị cũ ở bộ phận này nhằm thu hut khách và cạnh tranh với khách sạn mới. Trong năm nay bộ phận nhà hàng và dịch vụ bổ sung chưa được bổ sung thêm nên chiếm tỷ trọng rất thấp lần lượt là 3,71% và 2,53% trong tổng chi phí. Năm 2007 chi phí lưu trú tăng 19,49% so với năm 2006 chiếm 89,91% trong tổng chi phí năm 2007. chi phí lưu trú vẫn chiếm tỷ lệ khá cao là do năm này khách sạn đầu tư xây dựng thêm khu mới nhằm đáp ứng nhu cầu của khách. Năm 2008 chi phí lưu trú giảm 1,66% so với năm 2007 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng 88% trong tổng chi phí. Điều này là do khách sạn vẫn đang nâng cao chất lượng phòng của mình lên bằng cách trang bị thêm các thiết bị hiện đại trong phòng, tiếp tục hoàn chỉnh khu vực mới đư vào sử dụng. Chi phí ở bộ phận nhà hàng: tăng đều qua các năm đạt biệt tăng mạnh vaò năm 2007 với tốc độ 111,6% so với năm 2006, điều này là do khách sạn đầu tư trang thiết bị nhà hàng, thay đổi dụng cụ ăn uống, nghiên cứu thay đổi thực đơn tạo cảm giác mới lạ cho thực khách. Sang năm 2008 chi phí nhà hàng vẫn tăng với 20,32% vì nhà hàng ngày càng thu hút được thực khách bởi các món ăn ngon, kiếu phục vụ mới lạ bắt buộc nhà hàng phải đầu tư mua thêm bàn ghế nhưng chủ yếu vẫn là chi phí cho thực phẩm tăng vì giá thực phẩm trên thị trường tăng mạnh. Chi phí dịch vụ bổ sung: cũng tăng mạnh vào năm 2007 là 86,32% so với 2006. Chi phí tăng là do khách sạn mở thêm các dịch vụ bổ sung như: hệ thống vi tính nối mạng cho tất cả các phòng và tiền sảnh Lễ tân, Spa cho khách, nâng cấp lại hồ bơi. Năm 2008 tăng 18,08%so với 2007. Tốc độ phát triển của dịch vụ bổ sung năm 2008 thấp như vậy là vì diện tích còn hạn chế nên khách sạn không thể đầu tư thêm dịch vụ bổ sung để tạo sự mới lạ cho khách. Về lợi nhuận: Năm 2007 tăng 80,26%so với năm 2006. Có được thành công này là do khách sạn đã chú ý đến chính sác thu hút khách, cụ thể là đầu tư đưa vào hoạt động thêm khu mới với 10 phòng, tất cả đều được trang bị đầy đủ tiện nghi có vị trí đẹp nên thu hút đông khách, bên cạnh đó khách sạn cũng nâng cấp các dịch vụ bổ sung khai thác tiêu dùng của khách với chi phí đầu tư không quá lớn nên đem lại lợi nhuận cao. Bảng 2.5: Cơ cấu lợi nhuận của KS Nhà Cổ ĐVT: SL (1.000đ) TT (%) Năm 2006 2007 2008 Tốc độ phát triển Chỉ tiêu SL TT SL TT SL TT 2007/2006 2008/2007 Tổng LN 382.954 100 690.363 100 958.323 100 180,27 138,81 LN lưu trú 131.761 34,41 427.322 61.9 680.527 71,01 324,32 159,25 LN ăn uống 211.902 55,33 299.190 33,2 219.323 22,84 108,16 95,69 LN bổ sung 39.291 10,26 33.851 4,9 58.473 6,1 86,15 172,74 Nhận xét: Bảng 2.5 cho thấy năm 2007 so với năm 2006 lợi nhuận tăng với tốc độ 224,32%. Nguyên nhân là lượng khách lưu trú tại khách sạn cao do đưa vào sử dụng thêm 10 phòng chất lượng cao. Và do tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các khách sạn cùng hạng trong thành phố, khách sạn Nhà Cổ luôn là sự lựa chọn hàng đầu của du khách vì nhân viên phục vụ ở đây hòa nhã vui vẻ, thân thiện với khách tạo cảm giác như người thân. Năm 2008 so với 2007 lợi nhuận lưu trú tăng 59,25% phản ánh hiệu quả của chính sách thu hút khách. Lợi nhuận dịch vụ ăn uống: Năm 2007 tăng 8,16% so với 2006 là do khách sạn đã đầu tư nâng cấp nhà hàng lamg tăng doanh thu cho nhà hàng. Năm 2008 lợi nhuận ăn uống giảm 4,31% mặc dù doanh thu ở bộ phận này tăng nhưng do chi phí cho thực phẩm cao. Lợi nhuận dịch vụ bổ sung: Năm 2007 lợi nhuận dịch vụ bổ sung giảm 13,85% so với năm 2006 do chi phí cho bộ phận này tăng cao vì phải đầu tư thêm dịch vụ. Năm 2008 lợi nhuận tăng 72,74% là do doang thu tăng mạnh, có được điều này là do khách sạn đã có những chính sách phù hợp kích thích tiêu dùng dịch vụ bổ sung ngày càng nhiều. Hiệu quả sử dụng chi phí: Bảng 2.2 cho ta thấy hiệu quả sử dụng chi phí cứ 1 đồng chi phí bỏ ra đều mang về > 1 đồng doanh thu. Như vậy thể hiện khách sạn kinh doanh có hiệu quả bằng chứng là năm 2007/2006 tăng 0,05%, năm 2008/2007 tăng 0,06%. Tình hình lợi nhuận/chi phí qua các năm cũng có sự biến động. 1 đồng chi phí bỏ ra cũng đã đem về ít nhất là 0,12 đồng lợi nhuận (2006). Nhìn chung lợi nhuận đem về đều tăng. Về tốc độ phát triển Lợi nhuận/Chi phí của 2007/2006 cũng tăng cao hơn 2008/2007, nguyên nhân là do sự ảnh hưởng của yếu tố về Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận. Giá phòng và công suất sử dụng phòng Bảng 2.5: Cơ cấu phòng và giá phòng của KS Nhà Cổ Loại Số lượng Tỷ trọng Giá phòng 1. Special 14 26,92 70 usd 2. Garden view 18 34,62 60 usd 3. Superior 18 34,62 50 usd 4. Suite 2 3,84 100 usd Tổng 52 100 Nhận xét: Qua bảng số liệu tại khách sạn Nhà Cỏ ta thấy phòng Garden view và Superior chiếm tỷ trọng lớn với 34,62% trong tổng số phòng, tiếp theo là Special chiếm 26,92% trong tổng số phòng và chiếm tỷ trọng thấp nhất là Suite với 3,85% trong tổng số phòng. Ngoài ra khách sạn còn có 1 phòng hội nghị có sức chứa trên 80 người. Trong mỗi phòng đều có những trang thiết bị dụng cụ để cho khách sinh hoạt hằng ngày. Bảng 2.6 Công suất sử dụng buồng phòng Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Số ngày khách Ngày khách 12.325 16.402 15.184 Số phòng Phòng 42 51,6 51,6 CS SD buồng phòng % 88,26 67,18 67 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta có thể nhậ thấy được rằng công suất sử dụng buồng phòng qua các năm giảm dần, đặt biệt là năm 2008 chỉ có 67%. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do năm 2008 môi trường kinh doanh không ổn định, sự cạnh tranh giữa các khách sạn trên cùng địa bàn ngày càng trở nên gây gắt hơn. Điều đáng chú ý là năm 2008 nền kinh tế dần bước vào thời kì khủng hoảng vì vậy tất cả các ngành kinh doanh nói chung và ngành kinh doanh du lịch nói riêng cũng không nằm ngoài quy luật trên. Do đó số lượng khách du lịch đến với khách sạn trên địa bàn nói chung và khách sạn Nhà Cổ nói riêng đều bị giảm sút. Vì thế khách sạn cần có chính sách thu hút và duy trì lượng khách đến với khách sạn nhiều hơn. 2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 3 tháng đầu năm 2009 2.2.3.1. Tình hình khai thác khách của khách sạn Nhà Cổ Bảng 2.7 Thoời gian ĐVT 1 2 3 Tốc độ phát triển Chỉ tiêu 2/1 3/2 Tổng lượt khách Lượt 906,58 918,33 915,83 101,2 99,7 Số ngày khách Ngày khách 1.027,08 1.366,83 1.265,33 133 92,6 Thời gian LLBQ Ngày 1,13 1,49 1,38 131,8 92,6 Tổng chi tiêu 1.000đ 1.799.847 2.613.488 2.517.593 145,2 96,3 Chi tiêu BQ ngày/khách 1.000đ/người 145,83 159,16 165,83 109 104 Nhận xét: Qua 3 tháng đầu năm 2009. ta thấy khách đến khách sạn tăng giảm không đồng đều. Tuy nhiên tốc độ tăng giảm không đáng kể. Tổng lượt khách qua 3 tháng có sự chênh lệch khoảng 3-10 lượt khách. Số ngày khách qua các tháng cao hơn số lượt khách và tháng cao nhất đó là tháng 2 với 1.366,83 ngày khách.nó có sự tăng giảm như vậy là do thời gian lưu lài bình quân cao. Sự tăng cao về khách cũng như thơi gian lưu lại bình quân cao đã làm cho chi tiêu ở các tháng cũng tăng. Vì vậy chi tiêu bình quân của mỗi du khách cũng cao hơn. Nhìn chung tốc độ phát triển của 3 tháng đầu năm 2009khoong đồng đều. Có thể nói rằng tốc độ phát triên của tháng 2 cao hơn so với các tháng còn lại. 2.2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.8. Kết quả hoạt động kinh doanh 3 tháng đầu năm 2009. Tháng 1 2 3 Tốc độ phát triển Chỉ tiêu 2/1 3/2 Tổng DT 298.295 389.456 413.350 130,56 106,14 Tổng CP 266.382 331.926 333.490 124,61 100,47 Tổng LN 31.912 57.530 79.860 180,26 138,81 DT/CP 1,12 1,17 1,24 1,05 1,06 LN/CP 0,12 0,17 0,24 1,45 1,38 (Nguồn: Phòng Kế toán KS Nhà Cổ) Nhận xét: Qua các số liệu cụ thể ở bảng trên ta có thể dể dàng nhận thấy kết quả hoạt động kih doanh của khách sạn luôn luôn tăng. Trong đó tốc độ tăng của doanh thu , lợi nhuận, cũng như chi phí của tháng 3 cao hôn so với các tháng trước. Doanh thu trong tháng 1chi đạt 298.295 nhưng đến tháng 3 là 413.350 tăng 115.055. Chi phí và lợi nhuận cũng vậy đều có sự tăng cao vào tháng 3. Có sự gia tăng như vậy là do từ tháng 1 đến tháng 3 là thời điểm con người đang ở trong tháng đi du lịch. Vì vậy khách sạn cần đầu tư và phát triển hơn nũa, đưa ra nhiều chính sách giải pháp thuhuts khách nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. a. Đối với tình hình chi phí. So với các tháng còn lại thì tháng 2 là tháng có chi phí tăng cao. vì trong tháng này khách sạn đầu tư sữa chữa và thay mới các vận dụng trong khách sạn để sẵn sàng đón khách trong thời gian tới. Bảng 2.9. Cơ cấu chi phí của khách sạn 3 tháng đầu năm 2009. Thời gian 1 2 3 Tốc độ phát triển Chỉ tiêu SL TT SL TT SL TT 2/1 3/2 Tổng CP 266.382 100 331.926 100 333.490 100 124,61 100,47 CP lưu trú 249.751 93,75 298.436 89,9 293.475 88 119,49 98,34 CP ăn uống 9.881 3,74 20.915 6,31 25.165 7,55 211,6 120,32 CP bổ sung 6.749 2,53 12.575 3,79 14.849 4,45 186,32 118,08 Nhận xét: Qua số liệu trên ta có thể dể dàng nhận thấy chi phí lưu trú luôn chiếm tỉ trọng cao hơn so với các tháng khác.Tốc độ phát triển giữa tháng 2/1 so với tháng 3/2 luôn lôn cao ơn tuy nhiên sự chênh lệch dó không đáng kể.Tỉ trọng về chi phí lưu trú trong tháng 1 la cao nhất 93,75% và thấp nhất là tháng 3 với 88%. * Chi phí ăn uống: Do sự thay đổi về các dịch vụ ở nhà hàng mà chi phí ăn uống tăng đều qua các tháng. Từ tháng 1 đến tháng 3 chi phí ăn uống tăng 2,54. Tỉ trọng cũng tăng nhanh với tháng 1 chỉ với 3,74 đến tháng 3 tăng 7,55. Qua 3 tháng đầu năm 09 chi phí ăn uống tăng do có sự thay đổi và bổ sung dụng cụ, mua thực phẩm. Lúc này lượng khách sử dụng dịch vụ ở nhà hàng cũng có sự gia tăng. * Chi phí dịch vụ bổ sung: Tăng vào tháng 3 với 14.849 chiếm 4,45%. Tốc độ phát triển của dịch vụ bổ sung tháng 2/1 so với 3/2 tăng 0,66%. Với tốc độ phát triển như vậy, khách sạn nên phát triển hơn nữa các dịch vụ bổ sung để tạo sự mới lạ và hấp dẫn đối với du khách. b. Lợi nhuận: Bảng 2.10: Cơ cấu lợi nhuận của KS Nhà Cổ Tháng 1 2 3 Tốc độ phát triển Chỉ tiêu SL TT SL TT SL TT 2/1 3/2 Tổng LN 31.912 100 57.530 100 79.860 100 180,27 138,81 LN lưu trú 10.980 34,41 35.610 61,9 56.710 71,01 324,32 159,25 LN ăn uống 17.658 55,33 19.099 33,2 18.276 22,89 108,16 95,69 LN bổ sung 3.274 10,26 2.820 4,9 4.872 6,1 86,15 172,74 Nhận xét: Qua 3 tháng đầu năm 2009, ta thấy tổng lợi nhuận trong tháng 3 cao hơn chiếm 79.860. Trong kinh doanh lợi nhuận lưu trú chiếm số lượng và tỷ trọng lớn. Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận lưu trú trong tháng 3 là cao nhất với 56.710 chiếm 71,01% trong tổng lợi nhuận. Đứng vị trí thứ 2 trong cơ cấu lợi nhuận đó là dịch vụ ăn uống. Trong kinh doanh ăn uống tháng chiếm số lượng c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2885.doc
Tài liệu liên quan