Mục lục
Chương 1:Lý luận chung về báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1
1.1.Lý luận chung về báo cáo tài chính. 1
1.1.1.Khái niệm, phân loại báo cáo tài chính 1
1.1.1.1.Khái niệm 1
1.1.1.2. Phân loại báo cáo tài chính.1 1
1.1.2. ý nghĩa, mục đích của việc lập báo cáo tài chính 2
1.1.2.1.ý nghĩa của việc lập báo cáo tài chính 2
1.1.2.2.Mục đích của việc lập báo cáo tài chính, thời hạn lập báo cáo tài chính. 3
1.1.3. Nội dung các báo cáo tài chính chủ yếu trong doanh nghiệp. 4
1.1.3.1. Bảng cân đối kế toán ( Mẫu B01-DN) 4
1.1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 8
1.1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 13
1.1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính 15
1.2. Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 15
1.2.1. Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ của phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp. 16
1.2.2. Nguồn số liệu, phương pháp phân tích và các bước phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp 18
1.2.2.1.Nguồn số liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp 18
1.2.2.2. Phương pháp phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp 19
1.2.2.3. Các bước tiến hành phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp 20
1.2.3. Nội dung phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp 21
1.2.3.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp 22
1.2.3.2. Phân tích diễn nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. 24
1.2.3.3. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng. 25
Chương II: Thực trạng báo cáo tài chính và tình hình tài chính của công ty tnhh xuyên thái bình dương 31
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương. 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 31
2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương. 34
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và đặc điểm công tác kết toán ở Công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương. 36
2.2. báo cáo tài chính và việc phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH xuyên thái bình dương. 37
2.2.1. Tổ chức công tác lập báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương. 37
2.2.2. Phân tích thực trạng tài chính của Công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương 38
2.2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty. 38
2.2.2.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty 48
2.2.2.3. Phân tích tình hình tài chính của Công ty qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng: 50
2.3. Đánh giá chung về công tác lập báo cáo tài chính và tình hình tài chính ở công ty tnhh xuyên thái bình dương. 55
2.3.1. Những kết quả đạt được: 56
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân: 56
Chương III: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác báo cáo tài chính và nâng cao khả năng tài chính của công ty tnhh xuyên thái bình dương. 58
3.1. mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới. 58
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động tài chính tại Công ty. 59
3.2.1. Tổ chức công tác kế toán và lập báo cáo tài chính. 59
3.2.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính: 59
3.2.4. Một số biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương. 60
3.2.5. Các kiến nghị đối với Nhà nước 61
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1355 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác báo cáo tài chính và nâng cao khả năng tài chính của công ty TNHH xuyên Thái Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nhìn chung nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán các tài sản với giá thấp để trả nợ. Nhưng nếu hệ số này quá cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kém đi vì có quá nhiều tài sản tương đương tiền dành cho trả nợ mà đáng ra phải đưa vào sản xuất kinh doanh để có hiệu quả cao hơn. Trong nền kinh tế thị trường, việc duy trì một lượng tiền mặt vừa phải là điều cần thiết, tuy nhiên mức độ hợp lý còn tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, và kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
* Khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Phản ánh mối quan hệ giữa nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận với số lãi vay phải trả trong kỳ. Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định được đưa vào chi hoạt động kinh doanh.
Lãi vay phải trả
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Chỉ tiêu dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Hay nói cách khác hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức độ nào.
Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư.
Các doanh nghiệp luôn cố gắng thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo một kết cấu tối ưu, nhưng kết cấu này lại luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy nghiên cứu nhóm chỉ tiêu này cho thấy tính bất thường của hoạt động doanh nghiệp hoặc những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp đang phải đương đầu là cơ sở giúp các nhà hoạch định chiến lược tài chính có kế hoạch cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Nợ phải trả
*Hệ số nợ và tỷ suất tự tài trợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ =
Nguồn vốn CSH
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ = = 1 – Hệ số nợ
Hệ số nợ phản ánh trong 1 đồng vốn doanh nghiệp hiện đang sử dụng có mấy đồng vốn vay lãi. Còn tỷ suất tự tài trợ đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Nghiên cứu hai chỉ tiêu này cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn trong khi chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách để gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên việc điều chỉnh hệ số nợ ở mức nào phụ thuộc vào mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận với tỷ suất lãi vay.
TSCĐ và ĐTDH
*Tỷ suất đầu tư
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư =
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá năng lực hiện có của doanh nghiệp và trình độ trang bị máy móc thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này ở mức nào là phù hợp còn tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể.
Vốn chủ sở hữu
*Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ:
Giá trị TSCĐ
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Chỉ tiêu này cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để trang bị TSCĐ là bao nhiêu. Nếu tỷ suât này lớn hơn 1 chứng tỏ vốn chủ sở hữu đầu tư vào TSCĐ lớn. Tuy nhiên cũng cần phải thấy rõ rằng TSCĐ chu chuyển chậm, nếu đầu tư quá nhiều vốn chủ sở hữu vào việc mua sắm TSCĐ sẽ bất lợi, ảnh hưởng đến lợi nhuận tạo ra trong kỳ. Còn nếu tỷ suất này quá nhỏ thì khả năng tài chính của doanh nghiệp chưa thực sự mạnh vì một bộ phận TSCĐ phải tài trợ băng vốn vay (đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn). Tuy nhiên điều này cũng tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và chiến lược kinh doanh của từng doanh nghiệp vì hiện nay xuất hiện hình thức cho thuê tài sản tài chính và các doanh nghiệp có thể sử dụng nó như một công cụ huy động vốn rất hiệu quả.
Chỉ số về năng lực hoạt động của TSLĐ - VLĐ
Trong sản xuất kinh doanh do đặc điểm TSLĐ là tham gia thường xuyên và xuyên suốt các giai đoạn của quá trình sản xuất, nên việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của TSLĐ ( VLĐ) là rất cần thiết, góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp lấy nhiệm vụ kinh doanh thương mại là chính thì điều đó lại càng quan trọng, và tỷ trọng VLĐ thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Để đánh giá năng lực hoạt động của VLĐ, ta cần xem xét các chỉ số sau:
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ càng nhanh và doanh nghiệp sẽ tăng được vốn trong hoạt động kinh doanh.
VLĐ bình quân
Số vòng quay của VLĐ =
Số vòng quay của VLĐ cho biết sức sản xuất của VLĐ vì nó cho biết cứ 1 đồng VLĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra mấy đồng doanh thu thuần, đồng thời nó cũng nói lên số ngày của một vòng quay VLĐ là nhiều hay ít.
360 ngày
Số vòng quay VLĐ
Số ngày của một vòng quay VLĐ =
Nếu như số vòng quay VLĐ càng lớn thì thời gian của một vòng quay lại rút ngắn, đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ doanh nghiệp biết tận dụng VLĐ. Ngược lại, số vòng quay VLĐ càng thấp thì số ngày của một vòng quay VLĐ lại dài ra làm giảm hiệu suất VLĐ.
Lợi nhuận thuần
VLĐ bình quân
Sức sinh lời của VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ mang lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Mức sinh lời VLĐ càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao va ngược lại.
Khi phân tích các chỉ số trên và so sánh với một số kỳ hạch toán sẽ cho ta nhiều góc nhìn về VLĐ, nhưng nó đều nói lên trình độ người quản lý trong việc sử dụng các TSLĐ vào kinh doanh. Bên cạnh đó việc phân tích chỉ tiêu “Kỳ thu tiền trung bình” sẽ cho biết vốn của doanh nghiệp có bị chiếm dụng hay không, trong thời gian bao lâu và giúp nhà quản lý có phương hướng giải quyết trong kỳ kinh doanh tới.
Chỉ số về năng lực hoạt động của TSCĐ.
Ngày nay khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ càng có vai trò quan trọng để hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Để đánh giá được hiệu quả của TSCĐ ta cần nghiên cứu chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Tổng doanh thu (doanh thu thuần)
Giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được mấy đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Chỉ số này càng cao càng tốt nhưng để đánh giá khách quan trung thực thì phải so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành.
Doanh thu thuần
Ngoài việc phân tích các chỉ tiêu trên, có thể xem xét, nghiên cứu thêm vòng quay tonà bộ vốn vì nó phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một ky quay được bao nhiêu vòng và giúp chúng ta đánh giá được khả năng sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
Vốn sản xuất bình quân
Vòng quay toàn bộ vốn =
Nói chung vòng quay toàn bộ vốn càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Các chỉ số về khả năng sinh lời vốn kinh doanh:
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận càng cao doanh nghiệp càng khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế. Nhưng nếu chỉ quan tâm đến sự cao hay thấp của lợi nhuận trong kỳ mà đưa ra đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hay xấu thì có thể chúng ta rất dễ mắc sai lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này không tương xứng với lượng chi phí bỏ ra và khối lượng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng. Để khắc phục được điều này nhà phân tích cần đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với một số chỉ tiêu khác như tổng số vốn và doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh và doanh thu đạt được trong kỳ.
Lợi nhuận thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Hệ số doanh lợi vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh sẽ mang lại mấy đồng lợi nhuận. Nếu như chỉ tiêu này càng thấp đi so với kỳ trước va so với các doanh nghiệp cùng ngành thì đây là dấu hiệu không tốt. Ngược lại, nếu chỉ số này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng cao va hiệu quả kinh doanh cang cao.
Lợi nhuận thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận thuần
Hệ số này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất mang lại mấy đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao càng tốt chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn rất có hiệu quả.
Tổng doanh thu thuần
Hệ số doanh lợi doanh thu =
Phản ánh trong một đồng doanh thu thuần có mấy đồng lợi nhuận thuần. Để có đánh giá chính xác cần phải đặt nó trong ngành nghề cụ thể và so sánh nó với năm trước và các doanh nghiệp cùng ngành.
Ngoài các chỉ số trên đây, đối với các công ty cổ phần, các nhà phân tích cần chú ý tới việc tính toán và phân tích các chỉ số liên quan đến các chủ sở hữu như tỷ lệ hoàn vốn cổ phần, thu nhập cổ phần, tỷ lệ trả cổ tức…
Trên đây là cơ sở lý luận về báo cáo tài chính và phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp, dựa trên các báo cáo tài chính và tình hình thực tế tại Công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương ta sẽ đi sâu phân tích thực trạng của Công ty để thấy rõ mặt tích cực và hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tài chính nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung.
Chương II:
Thực trạng báo cáo tài chính và tình hình tài chính của công ty tnhh xuyên thái bình dương
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Từ khi có luật đầu tư và luật công ty ra đời, nền kinh tế quốc dân đã có sự chuyển mình rõ rệt, chỉ số GDP tăng trưởng hàng năm ở mức đáng mừng. Đảng và nhà nước ta đã dần hoàn thiện các văn bản luật và các văn bản dưới luật để cụ thể hoácác biện pháp quản lý và định hướng phát triển cho các công ty trong và ngoài quốc doanh.
Từ lâu trên thế giới đã tồn tại các công ty vận tải không có phương tiện vận tải, các công ty này chỉ đóng vai trò trung gian. Nhiệm cụ cầu nối này rất cần thiết cho cả hai phía chủ hàng và phương tiện.
Mặt khác do nhu cầu vận tải ngày một cao, do đó đòi hỏi phải có nhiều người làm dịch vụ vận tải để kịp thời đáp ứng yêu cầu của chủ hàng và chủ phương tiện công ty làm dịch vụ vận tải khác.
Chính vì sự cấp bách như vậy, ngày 09 tháng 9 năm 1995 Công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương ra đời. Theo quyết định số 2055/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội.
Công ty có trụ sở chính tại số 57 phố Hàng chuối, thành phố Hà nội.
Công ty có giấy phép đăng ký kinh doanh số 051943 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 4/9/1995.
Công ty được thành lập dưới hình thức Công ty TNHH. Công ty TNHH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường. Công ty có đầy đủ các điều kiện để trở thành một pháp nhân độc lập, tức là được các cơ quan Nhà nước có thẩmquyền cho phép thành lập. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản cá nhân độc lập, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia các quan hệ một cách độc lập.
Có thể nói rằng mô hình công ty TNHH là mô hinh lý tưởng cho các nhà kinh doanh vừa và nhỏ ở Việt nam.
Khi mới thành lập, số vốn của công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương là 220 triệu đồng, trong quá trình hoạt động, công ty có gặp nhiều thuận lợi nhưng cũng còn không ít khó khăn. Để phát huy thuận lợi và khắc phục những khó khăn đó, Ban giám đốc và toàn thể công ty phải rất cố gắng. Bên cạnh những chính sách khuyến khích kinh doanh của Nhà nước, phương hướng phảt triển đúng đắn của các thành viên công ty cùng với năng lực lãnh đạo của Ban giám đốc đã thúc đẩy nhanh chóng hiệu quả hoạt động của Công ty.
Theo thống kê, báo cáo của Công ty hiện nay số vốn của công ty đã lên đến 1,5 tỷ đồng và Công ty đã lập được chi nhánh tại hai thành phố lớn là chi nhánh Hải phòng và chi nhánh Thành phố Hồ chí minh.
Hơn nữa do đặc thù của dịch vụ mà Công ty đang kinh doanh trên thị trường toàn thế giới nên Công ty đã phát triển một hệ thống mạng lưới đại lý toàn cầu nhằm ngày một hoàn thiện dịch vụ của mình.
Công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương được thành lập để thực hiện các chức năng sau:
Dịch vụ điện tử, tin học
Dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế.
Dịch vụ đóng góp thuê.
Dịch vụ cho thuê kho bãi
Đại lý ký gửi hàng hoá.
Đại lý phân phối hàng hoá
Đến năm 1998 Công ty tiếp tục đăng ký bổ sung thêm hai lĩnh vực dịch vụ nữa là:
Dịch vụ đại lý tàu biển, hàng hải
Dịch vụ ướp và bảo quản hồi hương thi hài.
Bên cạnh những ngành nghề trên năm 1999 được phép của Cục hải quan Hà nôi, Công ty tiếp tục mở rộng hai lĩnh vực hoạt động của mình, khai thác và tìm tòi trong lĩnh vực mới đó là:
Lĩnh vực khai thuê hải quan
Nhiệm vụ của Công ty là:
Cung cấp hay làm trung gian cho nhà sản xuất và người vận tải, ghép nối họ với nhau một cách tốt nhất.
Cung cấp các loại hình dịch vụ mà Công ty đang kinh doanh cho xã hội ngày một hoàn thiện
Dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ vân tải là một quan hệ kinh tế đặc thù có tính đa dạng. Nó là một quan hệ kinh tế mà hình thức pháp lý là một hợp đồng giữa bên có nhu cầu dịch vụ và bên thực hiện dịch vụ.
Đối tượng hợp đồng là công việc cụ thể liên quan đến vận tải. Chính vì vậy và công ty dịch vụ vận tải khách hàng với người đích thực làm công tác vận tải. Nó không có phương tiện vận tải nên không có sự tiêu hao nhiên liệu và khấu hao phương tiện nhưng nó có sự giống nhau chung.
Tham gia vào lĩnh vực lưu thông
Không trực tiếp sản xuất và làm tăng giá trị sử dụng của hàng hoá.
Không làm thay đổi kích thước, hình dáng mà chỉ làm thay đổi vị trí của hàng hoá.
Sản phẩm của vận tải không có hình dạng cụ thể, khi hoàn thành không cất vào kho mà đem tiêu thụ ngay.
Mỗi nội dung công việc có một phương thức vận tải riêng thường gồm các công việc dịch vụ vận tải sau:
+ Dịch vụ chuyển hàng đi trong và ngoài nước
+ Dịch vụ giao nhận hàng hoá
Các công việc được thực hiện qua các sơ đồ sau:
Cảng sân bay Việt Nam
Người nhận hàng
Thu gom hàng tại Việt Nam
Đại lý nước trung gian
Đại lý giao hàng đích
Sơ đồ giao nhận hàng
Làm thủ tục tại cơ quan hải quan
Giao cho chủ hàng
Chuyển hàng thuê phương tiện vận tải
Cảng, sân bay, đại lý,
Kho hàng
2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương.
Xuất phát từ quan điểm là bộ máy tổ chức phải gọn, nhẹ, tinh và chuyên để có đủ sức cáng đáng được tất cả các công việc và các tình huống phức tạp có thể xảy ra. Do đó, bộ máy của Công ty rất gọn nhẹ, ai cũng có một chức năng cụ thể, rõ ràng và được ghi trong điều lệ của Công ty, để bắt buộc mọi người trong Công ty phải làm theo chức năng và quyền hạn của mình trên tinh thần làm việc hết khả năng để đem lại hiệu quả cao nhất, đồng thời cũng tránh được những hiện tượng chồng chéo công việc, tránh sự ỷ lại, lãng phí thời gian.
Sơ đồ bộ máy của Công ty: ( Trang bên)
Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám đốc
Kế toán trưởng
Phó giám đốc kinh doanh
Chi nhánh TP hồ chí minh
Chi nhánh Hải phòng
Nhân viên kế toán
Bộ phận đường biển
Bộ phận Marketing
Bộ phận đường bộ
Bộ phận kho bãi
Bộ phận đường không
Nhân viên nghiệp vụ
Nhân viên nghiệp vụ
*Nhân viên nghiệp vụ giao nhận.
*Nhân viên Marketing.
*Nhân viên kho bãi.
Chức năng và nhiệm vụ của mỗi ban, bộ phận
Giám đốc do hộ nghị các thành viên trong Công ty bầu ra với biểu quyết nhất trí 100%, là người chỉ huy cao nhất, là người đại diện choa Công ty đứng ra mọi vấn đề trong và ngoài Công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Công ty về mọi mặt hoạt động kinh doanh và đời sống vật chất, tinh thần cho mọi người trong công ty. Giám đốc có quyền hạn và trách nhiệm ghi trong điều lệ của Công ty. Trong trường hợp đặc biệt ngoài trách nhiệm ghi trong điều lệ của Công ty thì Giám đốc phải thông qua hội nghị các thành viên và phải được sự nhất trí của 2/3 số thành viên thì giám đốc mới có quyết định. Trong trường hợp đặc biệt cần thiết không thể triệu tập được hội nghị các thành viên công ty thì giám đốc có quyền quyết định nhưng sau đó phải báo cáo lại với các thành viên công ty và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Phó giám đốc là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc về mặt kinh doanh và là người thay thế giám đốc để giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
Kế toán trưởng là người trực tiếp giúp việc cho giám đốc về việc quản lý, theo dõi tình hình hoạt động tài chính của công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi mặt hoạt động tài chính của công ty.
Bộ phận kế toán nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng và do kế toán trưởng điều hành và phân công cho từng người cụ thể theo dõi các nghiệp vụ tài chính phát sinh.
Chi nhánh Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh, hai chi nhánh này được hình thành trên nguồn vốn của công ty. Nó có đầy đủ tư cách pháp nhân về tài khoản và con dấu riêng. Về mặt thực chất nó là công ty “con” thay thế công ty “mẹ” để giải quyết các công việc ở Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh. Nó nằm dưới sự chỉ đạo và kiểm soát trực tiếp của giám đốc. Hàng tháng phải báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của mình về công ty.
Bộ phận marketing có nhiệm vụ là giới thiệu và tìm hiểu tất cả các lĩnh vực hoạt động mà công ty đang kinh doanh để cho khách hàng biết được các hoạt động dịch vụ mà công ty đang cung cấp và chịu trách nhiệm trước phó giám đốc về hoạt động của mình
Bộ phận đường biển: nhiệm vụ chính của bộ phận là thực hiện giải quyết các công việc liên quan đến đường biển, đường sông như: Thực hiện các vận đơn giao nhận vận tải hàng hoá, thông qua đường biển , thực hiện đóng gói hàng hoá được vận chuyển thông qua đường biển, đường sông, làm thủ tục hải quan cho các hàng hoá được vận chuyển qua đường biển.
Bộ phận đường bộ: chịu trách nhiệm về các công việc thuộc đường bộ và nội địa
Bộ phận đường hàng không: chịu trách nhiệm giải quyết các công việc thuộc phạm vi đường hàng không. Tuy có sự phân công rạch ròi về các bộ phận và các trách nhiệm của mỗi bộ phận nhưng trên thực tế hầu hết các công việc đều do trưởng bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết còn lại mới trực tiếp giao cho các thành viên trong bộ phận giải quyết.
Bộ phận kho bãi: Nhiệm vụ của bộ phận này là bốc dỡ hàng hoá khi hàng hoá được vận chuyển đến các địa điểm mà hành khách yêu cầu, đóng gói và bảo quản hàng hoá cho khách hàng...
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và đặc điểm công tác kết toán ở Công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương.
a/ Tổ chức bộ máy kế toán:
Do đặc điểm là một công ty TNHH với quy mô nhỏ cùng với quan điểm quản lý của Ban lãnh đạo Công ty là bộ máy quản lý phải “tinh, gọn, chuyên và hiệu quả” nên Phòng kế toán của Công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương chỉ có 3 nhân viên, do Ông Nguyễn Tiến Cường làm kế toán trưởng, mọi công việc trong phòng đều do Ông Cường trực tiếp quản lý, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hiệu quả làm việc của phòng mình trước Giám đốc và ban lãnh đạo công ty.
b/ Đặc điểm công tác kế toán:
Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo phương pháp tỷ giá thanh toán.
Hình thức sổ kế toán là hình thức nhật ký sổ cái.
Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm mua, phương pháp khấu hao áp dụng vào trường hợp khấu hao theo tỷ lệ khấu hao %/năm.
2.2. báo cáo tài chính và việc phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH xuyên thái bình dương.
2.2.1. Tổ chức công tác lập báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra nhanh chóng, các doanh nghiệp đều cố gắng giữ vững vị trí của mình và luôn tìm biện pháp mở rộng thị trường. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp không những phải nghiên cứu nhu cầu thị trường mà đồng thời phải đánh giá được thực lực hiện có của mình qua việc phân tích các báo cáo tài chính. Mục đích này chỉ đạt được khi các báo cáo tài chính được thực hiện một cách trung thực. Là một doanh nghiệp tư nhân, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ là chủ yếu, định kì Công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương phải lập báo cáo tài chính theo quy định. Hiện nay công ty đang sử dụng 3 mẫu biểu báo cáo là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Cuối mỗi quý hay mỗi năm tài chính, phòng kế toán có trách nhiệm thu thập số liệu để lập báo cáo tài chính. Trước khi lập báo cáo tài chính, các nhân viên trong phòng phải hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, tiến hành khoá sổ kế toán, tính ra số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích, rồi kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên quan đảm bảo tính khớp đúng.
Dựa vào số liệu do các kế toán viên tổng hợp gửi lên và một số báo cáo tài chính kỳ trước, phó phòng kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính kỳ này theo mẫu của Bộ tài chính quy định.
Về thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước, Công ty cũng thực hiện đúng các quy định của Bộ tài chính, cụ thể các báo cáo tài chính năm 2002, 2003 đều được hoàn thành và gửi lên cho các cơ quan quản lý vào ngày 30/1 hàng năm.
Thông qua việc xem xét các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh cùng những giải trình của Công ty trên Thuyết minh báo cáo tài chính đã giúp chúng ta phần nào hiểu được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty trong năm qua. Nhưng để đánh giá một cách chính xác về tình hình tài chính của Công ty là mạnh hay yếu thì ta cần phải đi sâu phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính cùng với việc so sánh với một số doanh nghiệp cùng ngành.
2.2.2. Phân tích thực trạng tài chính của Công ty TNHH Xuyên Thái Bình Dương
2.2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho ta nhận định một cách tổng quát về tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là tốt hay xấu. Điều đó cho phép giám đốc Công ty thấy rõ được thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay xu hướng suy thoái của Công ty mình và trên cơ sở đó đề ra biện pháp quản lý hữu hiệu.
a) Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán:
Qua số liệu trên Bảng cân đối kế toán ta sẽ thấy được quy mô vốn mà Công ty đang quản lý và sử dụng cùng với sự hình thành nguồn vốn ấy như thế nào, đồng thời thấy được xu hướng biến động của chúng là tốt hay chưa tốt qua các kỳ kế toán. Để tìm ra nguyên nhân chủ yếu tác động đến sự biến đổi ấy chúng ta cần đi sâu xem xét mức độ ảnh hưởng của các khoản mục đến tài sản và nguồn hình thành tài sản như thế nào, để từ đó có biên pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Để có thể đạt được mục tiêu trên, ta cần phân tích, đánh giá cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn.
a.1. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn:
Thực trạng tài chính của Công ty được thể hiện rõ nét trên Bảng cân đối kế toán vì nó nói lên sự biến động trong cơ cấu tài sản, trong cơ cấu nguồn vốn đồng thời cũng chỉ rõ việc doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không giữa hai kỳ kế toán liên tiếp.
Về cơ cấu vốn:
Qua Bảng cân đối kế toán năm 2003 ta thấy tổng số tài sản hiện Công ty đang quản lý và sử dụng là 1.817690.273 đồng, tăng tuyệt đối so với năm 2002 là 232.758.069 đồng với tỷ lệ tăng tương đối là 15%. Điều này cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty tăng so với năm 2002. Trong nền kinh tế thị trường, để có thể duy trì và mở rộng thị trường, cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác thì việc mở rộng quy mô sản xuất là điều hợp lý. Tuy nhiên để đánh giá thực trạng tài chính của Công ty ta không chỉ dừng lại ở quy mô vốn sản xuất kinh doanh mà cần nắm được sự biến động về tài sản mà cần nắm được sự biến động của tài sản cũng như các yếu tố tác động đến sự biến đổi này.
Đơn vị tính: VNĐ
Bảng1. Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
Đầu năm so với cuối năm
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
A.TSCĐ và ĐTNH
1,317,677,379
83.14%
1,582,669,718
87.07%
264,992,339
20.11%
I.Tiền
1,122,318,207
70.81%
1,436,056,638
79.00%
313,738,431
27.95%
II.Đầu t tài chính NH
0
0.00%
0
0.00%
0
III.Các khoản phải thu
195,359,172
12.33%
133,376,713
7.34%
-61,982,459
-31.73%
IV.Hàng tồn kho
0
0.00%
13,236,367
0.73%
13,236,367
V.TSLĐ khác
0.00%
0.00%
0
B.TSCĐ và ĐTDH
267,254,825
16.86%
235,020,555
12.93%
-32,234,270
-12.06%
I.TSCĐ
267,254,825
16.86%
235,020,555
12.93%
-32,234,270
-12.06%
II.Đầu t tài chính DH
0
0.00%
0
0.00%
0
III.Chi phí XDCB.
0
0.00%
0
0.00%
0
IV.Các khoản kq, kc dài hạn
0
0.00%
0
0.00%
0
Tổng cộng Tài sản
1,584,932,204
100.00%
1,817,690,273
100.00%
232,758,069
14.69%
Qua bảng 1 ta thấy mức tăng 232.758.069 đồng là tương đối cao so với quy mô của doanh nghiệp. Đây là điều kiện tốt để Công ty mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh của mình. Đầu năm 2003 Công ty đã đầu tư 83,14% tổng tài sản vào tài sản lưu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32535.doc