MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG VÀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
I.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 6
1.Khái niệm tín dụng ngân hàng 6
2.Những nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại 6
3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân 7
II.RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM 9
1. Khái niệm rủi ro 9
2.Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM 11
3: Lý thuyết về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại: 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU GP BANK CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 18
I.Khái quát về ngân hàng TMCP GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm 18
1. Lịch sử hình thành 18
2.Giới thiệu về chi nhánh Hoàn Kiếm 19
II. Thực trạng về tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP GP Bank Hoàn Kiếm: 24
1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTMCP GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm 24
2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP GP Bank Hoàn Kiếm 27
III. Thực trạng về tình hình hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP GP Bank Hoàn Kiếm 36
1. Chính sách hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP GP Bank Hoàn Kiếm 36
2. Các nội dung quản lý rủi ro tín dụng cơ bản tại GP 37
3. Quy trình tín dụng tại ngân hàng TMCP GP Bank Hoàn Kiếm: 38
4 . Đánh giá hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm 41
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG TMCP GP BANK CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 44
I. Định hướng kinh doanh của ngân hàng TMCP GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm 44
1. Định hướng chung 44
2. Định hướng hoạt động tín dụng 44
II. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với ngân hàng TMCP GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm 45
1. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ 45
2. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin 46
3. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay 48
4. Giải pháp hoàn thiện quy trình cho vay 48
5. Các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng 50
6. Giải pháp hoàn thiện chính sách đối với khách hàng 51
7. Giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tín dụng 52
8. Các biện pháp về tài sản bảo đảm 53
9. Một số biện pháp khác 53
III. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng 54
1.Kiến nghị với ngân hàng TMCP GP Bank 54
2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước và các cấp,ngành có liên quan 55
3. Kiến nghị với chính phủ 56
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2407 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à một công tác rất được chú trọng tại chi nhánh, vì vậy chi nhánh đang lên kế hoạch chuẩn bị tuyển dụng nhân sư trong thời gian tới để đáp ứng cho nhu cầu nhân sự của mình.
_ Công tác đào tạo cán bộ: hiện tại chi nhánh đang lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng chăm sóc cho khách hàng. Nhiều lớp học sẽ được mở trong thời gian tới nhằm mục tiêu này. Và đặc biệt là việc nâng cao trình độ cho lớp cán bộ mà chi nhánh sẽ tuyển dụng trong thời gian tới.
Kết quả và hiệu quả kinh doanh của chi nhánh:
Bảng 2.3: Bảng báo cáo kết quả hoạt động của GP
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh GP Hoàn Kiếm)
Năm
2009
Đơn vị
Lợi nhuận sau thuế
1518
Triệu đồng
Có thể thấy, trong giai đoạn này, tình hình hoạt động kinh doanh của GP Bank Hoàn Kiếm là khá tốt. Năm 2009, khi nền kinh tế thế giới đang rơi vào tình trạng suy thoái, và hơn thế nữa, trước đó năm 2008 là thời kì khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động của các ngân hàng Việt Nam nói chung và ngân hàng GP Bank Hoàn Kiếm nói riêng. Tuy nhiên, với đội ngũ nhân viên hoạt động có hiệu quả cùng với sự chỉ đạo tài năng của giám đốc chi nhánh, nên ngân hàng đã đạt được mức lợi nhuận rất ấn tượng: 1,518 tỷ đồng. Một tốc độ tăng ấn tượng trong thời kì nền kinh tế đang suy giảm.
II. Thực trạng về tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP GP Bank Hoàn Kiếm:
1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTMCP GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm
1.1. Tình hình dư nợ tín dụng
Biểu dồ 2.1: Dư nợ tín dụng của GP Bank Hoàn Kiếm
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh Hoàn Kiếm)
1.2. Phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế( tỷ đồng)
Bảng 2.4: Bảng phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế
(tỷ đồng)
(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng)
Năm
2009
Cho vay doanh nghiệp
257,356
%
78%
Cho vay cá nhân
72,592
%
22%
Tổng
329,948
Qua bảng trên ta thấy, trong năm 2009 vừa qua, GP Bank Hoàn Kiếm vẫn tập trung nhiều vào cho vay khách hàng là doanh nghiệp( chiếm 78% tổng doanh số cho vay của Chi nhánh). Đây vẫn là khoản thu nhập chính của chi nhánh. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể thấy, tỷ trọng của cho vay khách hàng là cá nhân cũng khá cao( 22%). Điều đó cho thấy chi nhánh đang bắt đầu quan tâm hơn đến các khoản cho vay nhỏ của các cá nhân. Đối với một chi nhánh mới thành lập như GP Hoàn Kiếm, các khoản vay nhỏ này đóng một vai trò quan trọng trong quá trình mở rộng tín dụng của chi nhánh. Đánh giá được vai trò của các khoản vay cá nhân này, chi nhánh GP Hoàn Kiếm đã có những chính khuyến khích phát triển thị trường bán lẻ này, như lãi suất hấp dẫn, hay như đối với các khoản vay tiêu dùng với những tài sản lớn như mua nhà, ô tô khách hàng có thể dùng chính tài sản đó làm tài sản thế chấp...Chính vì vậy, Chi nhánh đã cho vay được một số lượng tương đối lớn cho những khách hàng cá nhân.
1.3. Phân loại tín dụng theo kì hạn
Bảng 2.5: Bảng phân loại tín dụng theo kỳ hạn (tỷ đồng)
(Nguồn: Phòng quan hệ khách hàng)
Năm
2009
Cho vay ngắn hạn
122,629
%
36,82%
Cho vay trung hạn
41,712
%
12,53%
Cho vay dài hạn
168,672
%
50,65%
Tổng
333,013
Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong năm 2009 vừa qua, Chi nhánh cho vay dài hạn với tỷ trọng khá lớn( 50,65%). Có được điều này là do, đầu năm 2009, Chính phủ thực hiện gói kích cầu: hỗ trợ 4% lãi vay một năm, và cạnh đó là việc nhận định nền kinh tế đã bắt đầu có dấu hiệu sẽ phục hồi trong thời gian tới nên lãnh đạo Chi nhánh Hoàn Kiếm đã mạnh dạn đầu tư vào các khoản vay dài hạn. Bên cạnh đó, tỷ trọng của cho vay ngắn hạn cũng ở mức tương đối( 36,82%), điều này cho thấy Chi nhánh đã cân đối thời hạn cũng như trọng lượng của các khoản cho vay ngắn hạn và dài hạn để hạn chế rủi ro cho Ngân hàng.
1.4. Phân loại tín dụng theo chất lượng
Bảng 2.6: Bảng phân loại tín dụng theo chất lượng (tỷ đồng)
(Nguồn: Phòng quản lý tín dụng)
Năm
2009
Nợ đạt tiêu chuẩn
196,323
%
95,57%
Nợ không đạt tiêu chuẩn
9,092
%
4,43%
Tổng
205,415
Qua bảng trên ta nhận thấy, tỷ lệ nợ đạt tiêu chuẩn của chi nhánh ở mức rất cao ( đạt 95,57%) trong khi tỷ lệ nợ không đạt tiêu chuẩn chỉ là 4,43%. Điều này cho thấy chất lượng các khoản vay của Chi nhánh đạt mức ổn định và có độ an toàn cao. Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác thẩm định chất lượng khoản vay: về mục đích sử dụng, thời hạn vay, số lượng cho vay……..chính vì vậy Chi nhánh hầu như không có nợ xấu, các khoản nợ đều đạt tiêu chuẩn. Đây là một dấu hiệu rất tốt cho các hoạt động của chi nhánh.
2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP GP Bank Hoàn Kiếm
2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP GP Bank Hoàn Kiếm
Tình hình rủi ro tín dụng của Chi nhánh được thể hiện rõ nét qua bảng sau
Bảng 2.7: Bảng phân loại dư nợ cho vay theo mức độ rủi ro tại GP Hoàn Kiếm (tỷ đồng) (Nguồn: Phòng quản lý tín dụng)
Năm
2009
Nợ đủ tiêu chuẩn
196,323
%
95,57%
Nợ cần chú ý
3,257
%
1,586%
Nợ dưới tiêu chuẩn
0,212
%
0,1%
Nợ nghi ngờ
0.188
%
0,09%
Nợ có khả năng mất vốn
5,417
%
2,654%
Tổng
205,415
Nhìn vào bảng trên ta thấy, cơ cấu nợ trong năm 2009 vừa qua của chi nhánh còn tương đối nhiều bất ổn. Cụ thể, tỷ trọng của khoản nợ có khả năng mất vốn còn khá cao ( chiếm 2,654%) trên tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh. Mặc dù tỷ trọng của các khoản nợ đủ tiêu chuẩn rất cao( chiếm 95,57%) tuy nhiên đây cũng là một vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm để có những chính sách cho vay hợp lý nhằm làm giảm tỷ trọng của các khoản nợ có khả năng mất vốn. Ngoài ra, tỷ trọng của các khoản nợ khác trong cơ cấu khoản nợ của Chi nhánh đã ở mức hợp lý, Chi nhánh nên phát huy để giữ ổn định tỷ lệ.
Để tìm hiểu rõ hơn tình hình rủi ro tín dụng tại chi nhánh chúng ta sẽ xem xét tới bảng phân loại nợ không đủ tiêu chuẩn theo thời hạn.
Bảng 2.8: Bảng phân loại nợ không đủ tiêu chuẩn theo thời hạn của GP Hoàn Kiếm (Tỷ đồng) (Nguồn: Phòng quản lý tín dụng)
Năm
2009
Ngắn hạn
5,024
Nợ cần chú ý
0,276
Nợ có khả năng mất vốn
4,748
Trung hạn
2,036
Nợ cần chú ý
1,636
Nợ dưới tiêu chuẩn
0,212
Nợ nghi ngờ
0,188
Dài hạn
2,032
Nợ cần chú ý
2,032
Nhìn vào bảng trên ta thấy, phần lớn các khoản nợ xấu của Chi nhánh đều tập trung vào các khoản nợ ngắn hạn mà trong đó lại chủ yếu là các khoản nợ có khả năng mất vốn. Đây là một điều đáng báo động cho Chi nhánh về công tác tín dụng và công tác quản trị rủi ro. Ngân hàng cần chú trọng hơn tới các khoản vay ngắn hạn để nâng cao chất lượng các khoản vay. Các khoản nợ trung hạn và dài hạn, thì khoản nợ không đạt tiêu chuẩn chủ yếu tập trung vào nợ cần chú ý. Điều này cho thấy, mức nợ không đạt chuẩn của chi nhánh tuy cao nhưng cũng chưa thực sự nguy hiểm đối với hoạt động của chi nhánh.
Phân loại nợ không đạt chuẩn theo đối tượng vay:
Bảng 2.9: Bảng phân loại nợ không đạt chuẩn theo đối tượng vay (tỷ đồng)
(Nguồn: Phòng quản lý tín dụng)
Năm
2009
Dư nợ không đạt chuẩn của cá nhân
2,539
Dư nợ không đạt chuẩn của KHDN
6,553
Tổng
9,092
Qua bảng trên ta thấy, dư nợ không đạt chuẩn của Chi nhánh trong thời gian qua tập trung chủ yếu là từ các khách hàng doanh nghiệp. Vì vậy, Chi nhánh cần chú trọng hơn tới các khoản vay khách hàng doanh nghiệp để tránh những rủi ro có thể xảy ra.
2.2. Nguyên nhân của các rủi ro tín dụng mà chi nhánh mắc phải
Sau khi nghiên cứu tình hình rủi ro tín dụng của chi nhánh GP Bank Hoàn Kiếm, tôi đã rút ra được một số nguyên nhân dẫn tới các rủi ro tín dụng mà chi nhánh Hoàn Kiếm đã mắc phải trong thời gian qua. Trước hết là một số nguyên nhân từ phía khách hàng:
Đầu tiên, là do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Khi vay vốn ngân hàng đa số các doanh nghiệp đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại thường hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của chi nhánh. Tại GP Bank Hoàn Kiếm, tuy các rủi ro từ nguyên nhân này chưa để lại hậu quả lớn, nhưng cũng đã gây ra một số khoản nợ quá hạn. Rủi ro xuất phát từ nguyên nhân này của chi nhánh thường xuất hiện đối với các khoản vay:
- Với các khoản cho vay hạn mức nhưng không kiểm soát được việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Khách hàng lợi dụng hạn mức được vay để tiến hành vay vốn sử dụng vào những mục đích rủi ro,
- Khách hàng cùng lúc triển khai nhiều dự án, phương án, dùng nguồn nguồn vốn vay được của chi nhánh cho dự án này sang sử dụng ở dự án khác.
- Số tiền vay quá lớn so với nhu cầu vốn thực sự của khách hàng.
- Cho vay đầu tư dự án với thời hạn không phù hợp với khả năng khấu hao, hoàn vốn của khách hàng dẫn đến khách hàng bị buộc phải dùng nguồn ngắn hạn lưu động để đầu tư sử dụng cho các tài sản dài hạn.
- Khách hàng cùng lúc vay nhiều TCTD, dẫn đến không kiểm soát được dòng tiền của đơn vị.
- Thời hạn cho vay (nhất là vay vốn lưu động) dài hơn mức cần thiết so với chu kỳ dòng tiền, dẫn đến khách hàng sử dụng tạm thời nguồn tiền khi chưa đến hạn trả nợ cho ngân hàng.
Hai là, khách hàng bị chiếm dụng vốn, có hiện tượng thanh toán chậm hoặc không thanh toán giữa khách hàng và đối tác dẫn tới mất cân đối tiền vay và tài sản hình thành từ vốn vay. Từ đó dẫn tới ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ của khách hàng đối với chi nhánh.
Ba là, báo cáo tài chính của khách hàng không minh bạch. Những báo cáo tài chính có độ chính xác thấp, thiếu minh bạch sẽ gây khó khăn cho cán bộ tín dụng, có thể dẫn đến những nhận định sai lầm và đưa ra quyết định tín dụng không hợp lý. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực.
Bốn là, khách hàng không có đủ hoặc không thu xếp được nguồn vốn như kế hoạch, chính vì vậy dẫn tới không trả được nợ đúng hạn gây ra các khoản nợ quá hạn tại chi nhánh.
Năm là, không đánh giá đúng tình trạng tổng thể của khách hàng do: Khách hàng có nhiều đơn vị hạch toán phụ thuộc nằm ở nhiều địa bàn (nhất là thuộc lĩnh vực thu mua xuất khẩu, giải ngân tiền mặt) bị chậm trễ khi quyết toán tài chính. Các phương án từng lần trong cho vay theo hạn mức tín dụng đều có lãi, nhưng tổng hợp cả năm thì lỗ.
Sáu là, khách hàng chủ đích lừa đảo thường xảy ra đối với các doanh nghiệp thành lập nhiều công ty trong cùng một nhóm để vay vốn; hoặc đối với các chủ doanh nghiệp là người nước ngoài, việt kiều đầu tư nhập khẩu máy móc thiết bị… Trong trường hợp này nếu rủi ro xảy chi nhánh sẽ khó đòi được khoản tiền đã cho vay.
Nhóm nguyên nhân thuộc về Ngân hàng
Chưa thực sự chú trọng đến chất lượng tín dụng. Chúng ta có thể thấy, sau 1 năm được thành lập, nguồn vốn mà chi nhánh huy động được chiếm tới 98% trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Trong khi đó, dư nợ tín dụng của Ngân hàng chiếm tới 100.34% tổng tài sản của Ngân hàng. Như vậy, có thể thấy, mức dư nợ tín dụng của Ngân hàng đã vượt số lượng vốn mà Ngân hàng huy động được. Bên cạnh đó, dư nợ tín dụng của chi nhánh cũng gần bằng với tổng số vốn huy động được trong nền kinh tế của chi nhánh, điều đó cho thấy chi nhánh đang có hiện tượng đầu tư tín dụng ồ ạt, chạy theo phong trào, theo những đòi hỏi khách hàng mà thiếu có sự thận trọng cần thiết. Tập trung quá cao cho một mục tiêu tăng trưởng tín dụng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt tất yếu dẫn đến việc giảm thấp điều kiện cung cấp tín dụng và nới lỏng kiểm soát cho vay.
Đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh đều còn rất trẻ, kinh nghiệm và năng lực thẩm định của cán bộ còn nhiều hạn chế, một số dự án đầu tư không được thẩm định chính xác về năng lực vốn, nguồn lao động tại khu vực triển khai dự án, năng lực của chủ doanh nghiệp nên khi dự án đi vào hoạt động chất lượng không cao gây khó khăn cho việc thu hồi vốn của ngân hàng. Vẫn còn hiện tượng thẩm định cho vay (nhất là đầu tư dự án) nhưng không thực sự hiểu các nội dung cơ bản về mặt kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm, chu trình sản xuất, đặc điểm kinh doanh mặt hàng dẫn tới những nhận định sai và đưa ra những quyết định không hợp lý. Ngoài ra, các cán bộ tín dụng của chi nhánh vấn còn kém về khả năng tư vấn khách hàng giúp khách hàng vượt qua những khó khăn tạm thời, có thể nói đây không chỉ là yếu kém của chi nhánh mà còn là mặt yếu chung của hệ thống ngân hàng nước ta hiện nay.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng. Hiện tại, ở chi nhánh chưa phát sinh một rủi ro nào liên quan đến đạo đức của cán bộ tín dụng, tuy nhiên đây cũng là một vấn đề đáng quan tâm, vì một khi rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng mà xẩy ra thì sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng cho chi nhánh.
Quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay của chi nhánh còn nhiều sơ hở, sai sót nên không thể giám sát được việc sử dụng vốn vay của khách hàng cũng như không kịp thời thu hồi được tiền hàng để thu nợ.
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay tồn tại một thực tế là sự trao đổi hợp tác giữa các ngân hàng vẫn còn hạn chế, cạnh tranh nhiều hơn là hợp tác. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào. Qua quá trình thực tập tại chi nhánh, tôi nhận thấy rằng sự hợp tác giữa chi nhánh và các ngân hàng khác trong lĩnh vực này là chưa cao.
Bên cạnh đó là tình hình trang thiết bị thông tin của chi nhánh còn chưa đầy đủ, khả năng thu thập thông tin khách hàng còn hạn chế.
Chi nhánh cũng còn gặp khó khăn trong việc xác định giá trị tài sản đảm bảo. Thực tế các tài sản đảm bảo mà khách hàng sử dụng để thế chấp đều là nhà cửa, đất đai, các loại máy móc thiết bị. Mức giá của các loại tài sản này thường biến động liên tục gây khó khăn cho việc định giá. Đối với các loại máy móc thiết bị, chi nhánh yêu cầu phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu, nhưng các loại tài sản này thường được mua đi bán lại nên các loại giấy tờ này thường không đầy đủ.
Nguyên nhân khác:
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của chi nhánh phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút. Cũng như đối với các TCTD khác đây cũng là một vấn đề mà chi nhánh đang phải đối mặt.
Bên cạnh đó là tình hình khó khăn chung của nền tài chính thế giới trong giai đoạn vừa qua cũng ảnh hưởng không nhỏ tới Việt Nam.
Nhưng khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng cho vay giữa các ngân hàng. Ngoài ra đầu tư trực tiếp (FDI) của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng vì FDI vào Việt Nam phần lớn là vốn vay chứ không phải vốn tự có, nên nếu các nhà đầu tư không dàn xếp được khoản vay sẽ khó giải ngân được. Trước những ảnh hưởng đó của cuộc khủng hoảng, tình trạng các doanh nghiệp không có khả năng trả nợ hoặc rơi vào tình trạng giật gấu và vai. Đó cũng lầ một nguyên nhân dẫn tới các khoản nợ quá hạn của chi nhánh.
Bên cạnh đó chúng ta cũng không thể nhắc đến một nguyên nhân quan trọng khác có thể dẫn tới rủi ro tín dụng của chi nhánh đó chính là sự biến động của lãi suất trong thời gian qua. Trong năm 2007, chúng ta đã chứng kiến một cuộc cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng, cuộc đua tăng lãi suất huy động. Trong thời gian đó, có những lúc lãi suất huy động của ngân hàng có lúc lên tới 20%/năm. Nhưng ngay sau đó dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, như đã phân tích ở trên đã tác động không nhỏ đến lãi suất. Nó đã làm cho lãi suất cho vay của các ngân hàng xuống mức rất thấp. Và chi nhánh cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của sự biến đổi lãi suất này.
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ.
Rủi ro chính sách cũng là một rủi ro mà các ngân hàng nói chung cũng như chi nhánh GP Bank Hoàn Kiếm nói riêng phải đối mặt. Có thể thấy rủi ro tín dụng ở nước ta chịu ảnh hưởng rất nhiều của yếu tố chính sách. Sự không ổn định trong chính sách đã khiến cho các doanh nghiệp khó có thể chủ động trong lĩnh vực kinh doanh của mình, qua đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của người vay, dẫn tới việc không có khả năng trả nợ gây ra rủi ro tín dụng đối với chi nhánh. Rủi ro do nguyên nhân này thường xảy ra ở các khoản vay: Kinh doanh thương mại nhập hàng về bán trong nước (ô tô, xe máy, gỗ tròn…), Đầu tư, kinh doanh bất động sản. Bên cạnh đó sự thay đổi chính sách cũng tác động trực tiếp tới rủi ro tín dụng của ngân hàng. Thí dụ như trong thời gian mấy tháng đầu năm 2009, gói kích cầu hỗ trợ lãi suất 4%/năm của chính phủ đã tạo ra một nhu cầu vay vốn lớn tại chi nhánh trng thời gian vừa qua. Lượng khách hàng vay tăng lên cao trong khi số lượng cán bộ tín dụng có hạn đã khiến cho các cán bộ của chi nhánh phải tiếp nhận một khối lượng công việc lớn, do đó sơ suất xẩy ra là một điều khó tránh khỏi.
Hiện nay ở VN chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật và ngoài ra việc kết nối thông tin với trang Web – CIC của Chi cục tin học ngân hàng còn nhiều trục trặc, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin tại Hà Nội. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng.
III. Thực trạng về tình hình hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP GP Bank Hoàn Kiếm
1. Chính sách hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP GP Bank Hoàn Kiếm
1.1. Quan điểm của NHTMCP GP Bank Hoàn Kiếm về hạn chế rủi ro tín dụng
Quan điểm đầu tiên của ban lãnh đạo ngân hàng GP Bank là tránh hiện tượng tín dụng tập trung. Như ta đã biết nếu tập trung tín dụng vào một khách hàng, một ngành nghề hay một nhóm lĩnh vực có liên quan tới nhau thì khi rủi ro xẩy ra sẽ gây hậu quả lớn với ngân hàng.
Quan điểm tiếp theo là khi cấp tín dụng cho dự án lớn phải thông qua chế độ tập thể. Với một khoản vay lớn, khi tiến hành thẩm định khoản vay trước khi cho vay, thường chi nhánh sẽ cho một nhóm cán bộ tiến hành thẩm định món vay đó và quyết định có cho vay hay không. Và hoạt động của nhóm thẩm định phải mang tính khách quan.
Cuối cùng là việc áp dụng hạn mức tín dụng và thời hạn cấp tín dụng đối với khách hàng. Các quan điểm này của ban lãnh đạo GP được thể hiện rõ trong các nội dung quản lý rủi ro tín dụng cơ bản của GP.
1.2. Hình thức quản lý rủi ro tín dụng:
Việc quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh được thể hiện qua các quy chế, quyết định, các công văn thông báo... do hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc của GP ban hành. Ngoài ra việc định hướng hoạt động tín dụng trong từng thời kì cũng bao hàm cả việc quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng, định hướng này cũng là một hình thức quản lý rủi ro tín dụng.
2. Các nội dung quản lý rủi ro tín dụng cơ bản tại GP
Chấm điểm khách hàng: hiện nay GP đang tiến hành chấm điểm khách hàng theo hai thang điểm khác nhau là thang điểm dành cho doanh nghiệp và cho cá nhận. Sau khi tiến hành chấm điểm khách hàng chi nhánh sẽ tiến hành phân loại rủi ro cho khách hàng và đánh giá người vay theo bảng sau và từ đó đưa ra hạn mức tín dụng phù hợp cho khách hàng.
Giới hạn tín dụng: trong thông báo của tổng giám đốc GP gửi tới các phòng ban của hội sở, các chi nhánh cấp một và các phòng giao dịch có khẳng định rõ: “Giới hạn tín dụng đối với một khách hàng là tổng mức dư nợ tín dụng tối đa mà các chi nhánh các sở giao dịch của GP chấp nhận cấp cho mỗi khách hàng trong một thời kỳ. Trong đó tổng mức dư nợ tín dụng tối đa bao gồm dư nợ cho vay, số tiền bảo lãnh và một số loại dư nợ tín dụng khác.”
Quy định về thẩm quyền ra quyết định cấp tín dụng: tùy từng thời kỳ khác nhau, tùy theo định hướng hoạt động tín dụng của từng thời kỳ mà tổng giám đốc của GP sẽ ra quyết định quy định về thẩm quyền phê duyệt, quyết định cấp tín dụng của các chi nhánh và sở giao dịch đối với một khoản tín dụng. Thẩm quyền quyết định của cấp tín dụng của một giám đốc chi nhánh không được vượt quá giới hạn tín dụng của mỗi chi nhánh được phép cấp cho một khách hàng.
Quy định về dự phòng rủi ro và quy trình trích lập dự phòng:
GP không chỉ trích lập dự phòng rủi ro với các khoản tín dụng nội bảng mà còn trích lập dự phòng rủi ro với các khoản tín dụng ngoại bảng.
Về đối tượng trích lập dự phòng thì đó là các khoản nợ được xác định từ nhóm 1 đến nhóm 5 và các khoản cam kết ngoại bảng từ nhóm 1 đến 5. Nhưng trong đó cũng ngoại trừ các khoản nợ cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác của tổ chức tín dụng khác mà tổ chức này cam kết chịu toàn bộ trách nhiệm xử lý rủi ro xẩy ra mà Ngân hàng không chịu bất cứ rủi ro nào.
Về tỷ lệ trích lập dự phòng, tỷ lệ này đã được quy định tại quyết định 18 của NHNN năm 2007, và quyết định 493 của NHNN năm 2005.
Số tiền trích lập dự phòng cụ thể tính theo công thức: R=max(0,(A-C)) x r.
Trong đó: A là giá trị khoản nợ từ nhóm 2 đến 5.
C là giá trị tài sản đảm bảo được xác định để trích lập dự phòng rủi ro. C=G x t
Về giá trị của tài sản đảm bảo G và tỷ lệ xác định giá trị của tài sản đảm bảo t được quy định theo quyết định 493 năm 2005 và 18 năm 2007.
Hội đồng xử lý rủi ro tín dụng:
Đây là cơ quan chuyên xử lý rủi ro tín dụng của GP. Hội đồng này do chủ tịch hội đồng quản trị của GP quyết định thành lập. Hội đồng xử lý rủi ro của GP có nhiệm vụ: xem xét việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của quý hiện hành do Tổng giám đốc của GP thực hiện; xem xét báo cáo tình hình theo dõi, sao kê và thực hiện thu hồi nợ với các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng; quyết định việc xử lý rủi ro tín dụng của quý hiện hành và phương án thu hồi nợ trong quý tiếp theo đối với các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng, trong đó phải xác định rõ thời gian và những biện pháp để thu hồi.
3. Quy trình tín dụng tại ngân hàng TMCP GP Bank Hoàn Kiếm:
Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng bao gồm tín dụng cá nhân và tín dụng doanh nghiệp. Tại GP Hoàn Kiếm tuy là hai nghiệp vụ khác biệt nhưng hai nghiệp vụ tín dụng này đều trải qua một quy trình tín dụng chung gồm các bước:
Bước 1: Đề xuất cho vay. Khi khách hàng có nhu cầu vay tiền, nộp đơn xin vay và các giấy tờ cần thiết khác thì cán bộ tín dụng có trách nhiệm tìm hiểu những thông tin về khách hàng vay
Bước 2: Thẩm định rủi ro khoản vay, do cán bộ phòng quan hệ khách hàng thực hiện. Đưa ra quyết định có cho vay hay không đồng thời chấm điểm tín dụng dựa trên những thông tin đã thu thập được ở trên.
Bước 3: Tái thẩm định khoản vay, đây là công việc của phòng quản lý tín dụng. Các cán bộ phòng quản lý tín dụng sẽ tiến hành kiểm tra lại báo cáo dựa trên những thông tin mà cán bộ tín dụng cung cấp
Bước 4: Phê duyệt khoản vay và soạn thảo hợp đồng. ở GP, chỉ có giám đốc chi nhánh mới có quyền ra quyết định tín dụng. Ngoài ra, nếu khoản vay vượt quá quyền quyết định tín dụng của giám đốc thì sẽ chuyển lên cho Hội sở quyết định.
Bước 5: Nhập dữ liệu vào hệ thống(Phòng quản lý tín dụng thực hiện) và tiến hành giải ngân(Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng thực hiện).
Bước 6: Quản lý giám sát khách hàng vay và khoản vay. Sau khi giải ngân, các cán bộ phòng Quan hệ khách hàng sẽ tiếp tục theo dõi các khoản tín dụng, tìm hiểu những thông tin về khách hàng, kiểm tra việc thực hiện vốn vay của khách hàng, đồng thời từ đó nhận thấy được những dấu hiệu rủi ro để Chi nhánh có thể kịp thời phòng tránh
Bước 7: Điều chỉnh tín dụng, nội dung của sửa đổi tín dụng có thể là cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thay đổi lãi suất... Bước này chỉ xẩy ra khi khách hàng có đơn xin điều chỉnh tín dụng với những lý do sửa đổi có tính hợp lý. Khi đó các càn bộ tín dụng sẽ tiến hành tìm hiểu nguyên nhân khiến khách hàng muốn điều chỉnh tín dụng, nế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26081.doc