MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 5
Chương I : Cơ sở lý luận về chính sách đền bù đất nông nghiệp. 8
1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính sách đền bù đất nông nghiệp: 8
1.1.1.Khái niệm: 8
1.1.1.1.Khái niệm đất nông nghiệp. 8
1.1.1.2. Khái niệm chính sách. 8
1.1.1.3. Khái niệm về đền bù. 9
1.1.1.4. Khái niệm chính sách đền bù đất nông nghiệp. 9
1.1.2. Đặc điểm của chính sách đền bù đất nông nghiệp: 10
1.2. Vai trò của chính sách đền bù đất nông nghiệp: 12
1.2.1.Chức năng định hướng. 12
1.2.2.Chức năng điều tiết. 12
1.2.3. Chức năng tạo tiền đề cho sự phát triển. 13
1.2.4.Chức năng khuyến khích sự phát triển. 13
1.3. Mục tiêu của chính sách đền bù đất nông nghiệp. 14
1.4.Nội dung của chính sách đền bù đất nông nghiệp. 16
1.4.1. Chính sách giải phóng mặt bằng. 16
1.4.2. Chính sách hỗ trợ, ổn định đời sống. 16
1.4.3. Chính sách hỗ trợ việc làm. 16
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách đền bù đất nông nghiệp. 17
1.5.1. Nhân tố pháp luật. 17
1.5.2.Những nhân tố chính trị - xã hội. 18
1.5.3. Nhóm nhân tố thuộc về chiến lược phát triển kinh tế. 18
1.5.4.Những nhân tố mang tính chất xu hướng vận động của sự phát triển nền kinh tế. 19
1.5.5.Nhóm nhân tố thuộc điều kiện thực hiện chính sách đền bù đất nông nghiệp. 19
Chương II : Thực trạng của việc áp dụng chính sách đền bù đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh. 21
2.1. Một số đặc điểm của thành phố ảnh hưởng đến việc áp dụng chính sách đền bù đất nông nghiệp. 21
2.1.1.Đặc điểm kinh tế - xã hội. 21
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên. 23
2.1.3.Quan điểm và mục tiêu phát triển của thành phố: 26
2.1.3.1.Các quan điểm phát triển: 26
2.1.3.2.Các mục tiêu phát triển: 27
a. Mục tiêu tổng quát. 27
b. Mục tiêu cụ thể. 27
2.2. Sự cần thiết của chính sách đền bù đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh. 28
2.2.1 Sự cần thiết phải thu hồi đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh. 28
2.2.2. Sự cần thiết của chính sách đền bù đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh. 29
2.3. Nội dung của chính sách đền bù đất nông nghiệp của Đảng và Nhà nước. 31
2.4. Nội dung của chính sách đền bù đất nông nghiệp được áp dụng trên thành phố Bắc Ninh. 32
2.4.1. Đối với các loại đất nông nghiệp. 37
2.4.1.1. Đất nông nghịêp hạng 1 giao lâu dài. 37
2.4.1.2. Đất nông nghiệp hạng 1 tạm giao. 38
2.4.1.3. Đất nông nghiệp hạng 2 tạm giao. 38
2.4.2. Đối với các loại hoa mầu. 38
2.4.3.Một số hồ sơ phân tích kinh phí đền bù đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh. 39
2.5. Hiệu quả của việc áp dụng chính sách đền bù đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh. 46
2.5.1. Đối với thành phố Bắc Ninh. 46
2.5.2. Đối với người sở hữu đất. 48
2.6. Đánh giá chung về chính sách đền bù đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh. 49
2.6.1. Những thuận lợi: 49
2. 6.2. Những hạn chế còn tổn tại và nguyên nhân. 51
Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đền bù đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh. 56
3.1. Đối với chính quyền cấp Trung Ương. 56
3.1.1. Chính sách – pháp luật. 56
3.1.2. Nâng cao đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra. 57
3.1.3. Giải pháp đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, “ Minh bạch hoá cơ chế, chính sách”. 57
3.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh. 58
3.2.1.Chính sách- pháp luật. 58
3.2.2. Phải có hệ thống chính sách bồi thường đồng bộ. 59
3.2.3 Đào tạo đội ngũ cán bộ trong sạch, và phải phân cấp trách nhiệm rõ ràng trong công việc. 59
3.2.4. Ban hành các văn bản hướng dẫn luật pháp, tuyên truyền giáo dục cho người dân. 60
3.2.5. Về giải quyết việc làm: 61
3.2.6. Giá bồi thường phải gắn với hạng, mức giao đất nông nghiệp cho người dân. 62
3.3. Đối với UBND thành phố Bắc Ninh. 62
Kết luận 64
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2051 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đền bù đất nông nghiệp trên thành phố Bắc ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười luôn gấp hơn 2 lần so với mức bình quân của tỉnh. Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng thương mại dịch vụ. Đến năm 2010 thương mại và dịch vụ chiếm 50,1%, công nghiệp xây dựng chiếm 48,2%, nông nghiệp còn 1,7%. Và phấn đấu nền kinh tế có tỷ suất hàng hoá cao, giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm trên 25%. Tăng nhanh đầu tư toàn xã hội, giải quyết tốt tích luỹ và tiêu dùng, thu hút mạnh các nguồn vốn bên ngoài
- Về phát triển xã hội.
Nâng cao chất lượng nguồn lao động, giải quyết việc làm,giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống 3,8-4%. Đến năm 2010 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt khoảng trên 40%, đến năm 2020 khoảng 50-60%.Vì vậy mà thành phố phải có những quy hoặch sử dụng đất hợp lý trên các lĩnh vực để hạn chế được tỷ lệ thất nghiệp xuống ít nhất. Khi đời sống nhân dân được đảm bảo thì nhu cầu về không gian đô thị là sự thiết yếu, nhu cầu học hỏi, giải trí được ưu tiên lên đầu,vì vậy mà phấn đấu đến năm 2010 mỗi phường xã đều có trường mầm non, trường tiểu học, THCS và đạt chuẩn quốc gia…
- Về bảo vệ môi trường.
Môi trường được giữ vững, không còn tình trạng ô nhiễm ở các làng nghề. Đến năm 2010 khoảng 98% dân số được sử dụng nước sạch, thu gom và xử lý 100% rác thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế..
2.2. Sự cần thiết của chính sách đền bù đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh.
2.2.1 Sự cần thiết phải thu hồi đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh.
Quá trình mở cửa nền kinh tế hội nhập với khu vực và thế giới đã và đang có những tác động đáng kể tới nền kinh tế, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kéo theo sự thay đổi về cơ cấu lao động của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động nước ta nói chung và của thành phố Bắc Ninh nói riêng. Đặc biệt từ ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là một sự kiện trọng đại mang tính lịch sử mở ra cho nước ta những thời cơ mới, thuận lợi mới, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình CNH – HĐH của đất nước.
Quá trình CNH - HĐH tất yếu kéo theo đô thị hoá, tốc độ CNH càng nhanh thì trình độ đô thị hoá càng cao. Sự hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp tập trung với quy mô lớn, công trình công cộng, cơ sở hạ tầng... đòi hỏi phải dành một bộ phận lớn đất đai, trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp. Như vậy cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và của thành phố Bắc Ninh nói riêng theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, đô thị hoá thì sự giảm sút một bộ phận khá lớn đất nông nghiệp là một tất yếu khách quan.
Hơn nữa thực hiện theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng ta là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng trong lao động công nghiệp và dịch vụ do vậy diện tích đất nông nghiệp phải thu hẹp để mở rộng các ngành khác. Bởi vậy thu hồi đất nông nghiệp chính là để phục vụ cho sự phát triển của các ngành khác trên địa bàn thành phố Bắc ninh để thành phố Bắc Ninh ngày một phát triển mạnh mẽ trong mắt của mọi người dân.
2.2.2. Sự cần thiết của chính sách đền bù đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh.
Hiện nay thành phố Bắc Ninh là một thành phố trẻ, đang xây dựng nhiều, kinh tế cũng đang ngày càng phát triển mạnh mẽ so với các tỉnh lân cận. Khu vực thành phố được sự quan tâm hàng đầu trong mọi lĩnh vực, là trung tâm của sự phát triển chính vì vậy mà mọi quyết định, mọi chính sách đều có ảnh hưởng to lớn đến người dân. Đặc biệt là chính sách đền bù đất nông nghiệp vì theo như hiện nay thì Bắc Ninh là một tỉnh có diện tích bé nhất cả nước cho nên đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước. Bắc Ninh là tỉnh có quỹ đất đai hạn chế, bình quân diện tích các loại đất trên đầu người thuộc loại thấp so với bình quân toàn quốc. Vì vậy, quan điểm hàng đầu là khai thác, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất theo các mục đích khác nhau để tránh tình trạng lãng phí.Vì vậy khi thực hiện quá trình quy hoạch,sử dụng đất thì phải có chính sách đền bù đất hợp lý để phần nào góp phần ổn định cuộc sống cho người mất đất và không gây lên tình trạng quy hoạch đất ồ ạt. Trong thời gian tới diện tích đất nông nghiệp của thành phố ngày càng bị thu hẹp do chuyển sang phát triển công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong những năm vừa qua, thành phố đã tập trung đầu tư xây dựng cơ bản diễn ra trên địa bàn bình quân hàng năm từ 50 – 80 tỷ đồng, nhiều công trình đã đầu tư xây dựng mới và đưa vào sử dụng như đường Nguyễn Đăng Đạo, công viên Hoàng Quốc Việt, dự án nhà ở và trung tâm thương mại số 10 Đại Phúc, các công trình trụ sở làm việc, các nhà văn hoá, đang tiếp tục thi công các công trình đường Nguyễn Gia Thiều...
Các công trình xây mới phần nào đã tạo được bộ mặt khang trang cho đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phát triển nhanh, đặc biệt là hệ thống giao thông đô thị và đối ngoại tạo điều kiện cho đô thị phát triển. Công tác quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng đượctăng cường và dần đi vào nề nếp, tập trung cao chỉ đạo công tác đền bù GPMB, tiến hành các thủ tục chuyển đổi hơn 500 ha đất nông nghiệp sang xây dựng đô thị...Vì vậy chính sách đền bù đất nông nghịêp rất quan trọng đối với một thành phố trẻ như thành phố Bắc ninh, và trong thực tế thì vẫn còn nhiều vấn đề mà chính sách chưa đề cập được tới cho nên chính sách ngày phải được hoàn thiện dần lên để phù hợp với thực tế, đảm bảo được tính công bằng trong chính sách...
2.3. Nội dung của chính sách đền bù đất nông nghiệp của Đảng và Nhà nước.
Việc thu hồi đất nông nghiệp khiến cho người dân mất đất để tiến hành sản xuất, nhiều hộ phải chuyển sang lĩnh vực khác tuy vậy không dễ chút nào để có thể thực hiện ngay việc đó. Do vậy để đảm bảo đời sống của người dân bị mất đất thì Đảng và Nhà nước đã có chính sách đền bù đất hợp lý cho người dân. Chính sách đền bù đất nông nghiệp là một trong những chính sách hết sức đúng đắn để thực hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với lợi ích của nhân dân, nhằm đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước và của nhân dân.
Trước khi có nghị định đất đai NĐ 151/ TTg ngày 14/04/1959 của Thủ Tướng Chính Phủ quy định thể lệ tạm thời về trung dụng ruộng đất.
TTư 1792/ TTg ngày 11/01/1970 của Thủ Tướng Chính Phủ quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối lâu năm. hoa màu khác, những vùng kinh tế mở của thành phố.
NĐ 87/CP ngày 17/08/1994 quy định khung giá các loại đất và NĐ 22/CP ngày 14/04/1998 của Chính Phủ về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Là những cơ sở pháp lý mà các địa phương vần dụng thi hành có tính đến điều kiện của địa phương mình. Bồi thường thiệt hại về đất đai và tài sản khi thu hồi đất không chỉ vì lợi ích của người bị thu hồi mà còn vì lợi ích của Nhà nước, nó liên quan đến việc giải phóng mặt bằng và tiến độ thi công của dự án đầu tư.
Các địa phương vận dụng NĐ 22/CP để tính việc đền bù thiệt hại về đất đai, tài sản ngoài ra còn có chính sách hỗ trợ như hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống cho người bị thu hồi đất...
Giá đất bồi thường do UBND cấp tỉnh ban hành theo nguyên tắc và phương pháp xác định của Chính Phủ quy định và công bố hàng năm. Bảng giá đất mà UBND các tỉnh ban hành sát với giá đất đang giao dịch trên thị trường bảo đảm cho người bị thu hồi đất có điều kiện tái tạo lại quỹ đất mà Nhà nước đã thu hồi...Như vậy khi thu hồi đất có những phương thức sử lý khác về việc bồi thường cho người dân, có thể đền bù bằng tiền , nhưng cũng có thể bồi thường bằng đất. Hai phương thức trên được thực hiện ở hầu hết các địa phương, nhưng bồi thường bằng tiền được áp dụng rộng rãi hơn.
2.4. Nội dung của chính sách đền bù đất nông nghiệp được áp dụng trên thành phố Bắc Ninh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp với từng huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sát với giá đất thực tế ở địa phương, nhưng không được thấp hơn hoặc cao hơn khung định mức đền bù đã quy định. chính sách đền bù đất nông nghiệp được áp dụng với mỗi loại đất khác nhau, thông thường được áp dụng với 3 loại đất đó là: Đất nông nghiệp hạng 1 lâu dài, đất nông nghiệp hạng 1 tạm giao và đất nông nghiệp hạng 2 tạm giao. đối với đất nông nghiệp hạng 1 lâu dài thì số tiền đền bù có quy định một mức nhất định, còn đối với đất nông nghiệp tạm giao thì số tiền đền bù đất sử dụng tạm thời được tính căn cứ vào thời hạn được phép sử dụng đất do cấp có thẩm quyền giao đất quy định.Những căn cứ để tính mức đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp là:
- Diện tích.
- Chất lượng.
+ Căn cứ vào thời gian sử dụng và canh tác đất.
+ Thời gian giao đất cho người dân.
- Vị trí địa lý của đất nông nghiệp như :
+ Đất nội thành phố, thị xã, thị trấn.
+Đất ven thành phố, thị xã, thị trấn.
+ Đất ven đường giao thông.
+Đất vùng nông thôn.
Mức đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, được tính bằng thóc, bằng tiền và được phân biệt theo thời hạn sử dụng đất lâu dài hoặc tạm thời của từng hạng đất.
Đối với tỉnh Bắc Ninh cũng có nhiều chính sách cụ thể tạo điều kiện cho người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng. Hàng năm Tỉnh đều ra quyết định và thông báo rộng rãi giá tiền bồi thường đất nông nghiệp, cụ thể:
Căn cứ Quyết định 69/2004/QĐ-CT ngày 20/05/2004
Căn cứ Quyết định 225/2004/QĐ-CT ngày 28/12/2004
Căn cứ Quyết định 168/2005/QĐ-CT ngày 31/12/2005
Về việc: “ Quy định khung giá đền bù đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” có cao hơn một số tỉnh thuộc Đồng Bằng Bắc Bộ và thấp hơn thành phố Hà Nội.
Căn cứ Quyết định số 123/2006/QĐ-UBND ngày 08/12/2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định đơn giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Căn cứ Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 14/5/2007 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất.
Ngoài tiền đền bù đất, còn có tiền hỗ trợ để nhân dân ổn định đời sống. hỗ trợ nông dân chuyển đổi nghề nghiệp, như theo quyết định số 168/QĐ-CT ngày 31/12/2005 thì khi thu hồi đất nông nghiệp, giá cả đền bù một số đất loại một được tính như sau:
Đất loại I
- Tiền đền bù đất khi chuyển mục đích sử dụng: 41.000đ/m2
- Tiền đền bù hoa màu trên đất: 9.000đ/m2
- Tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp: 14.500đ/m2
- Tiền hỗ trợ ổn định đời sống: 5.500đ/m2
Cộng: 70.000đ/m2
Ngoài ra tỉnh Bắc Ninh còn tạo điều kiện cho các địa phương có đất nông nghiệp thu hồi được lập và thực hiện các dự án đất giãn dân, đất dân cư dịch vụ ở những vị trí thuận lợi theo quy hoạch, ưu tiên về giá, đối tượng xét được giao đất dân cư dịch vụ là các hộ nông dân mất đất. Vừa tạo điều kiện để giải quyết những vấn đề bức xúc về đất ở, vừa tạo điều kiện cho các hộ nông chuyển sang làm dịch vụ thương mại.
Nếu các QĐ, NĐ cũ mà không phù hợp với thị trường, với sự phát triển kinh tế thì UBND tỉnh Bắc Ninh sẽ ban hành những QĐ, NĐ mới để phù hợp với giá cả thực tế của thị trường. Như các quyết định số 69/2004/QĐ-UB; số 225/2004/QĐ-UB; số 168/2005/QĐ-UB có quy định khung giá cụ thể và có sự thay đổi trong từng năm.
+ Quyết định số 69/2004/QĐ-UB ngày 20/05/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh quy định giá đền bù đất nông nghiệp như sau:
ĐVT:1.000đ/m2
Hạng đất
Chỉ tiêu
Hạng 1
Hạng 2
Hạng 3
Hạng 4
Hạng 5
Hạng 6
- Đền bù đất
36.100
30.100
24.400
18.400
11.750
3.400
- Đền bù hoa màu
9000
8.000
7.000
6.000
5.000
4.000
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
14.700
14.700
14.700
14.700
14.700
14.700
- Hỗ trợ ổn định đời sống
5.300
5.300
5.300
5.300
5.300
5.300
Cộng
65.100
58.100
51.400
44.400
36.750
27.400
+ Quyết định số 225/2004/QĐ-UB ngày 28/12/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh quy định khung giá đền bù đất nông nghiệp như sau:
ĐVT:1.000đ/m2
Hạng đất
Chỉ tiêu
Hạng 1
Hạng 2
Hạng 3
Hạng 4
Hạng 5
Hạng 6
- Đền bù đất
40.000
38.950
37.000
35.150
33.400
31.730
- Đền bù hoa màu trên đất
9000
8.000
7.000
6.000
5.000
4.000
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
14.700
14.700
14.700
14.700
14.700
14.700
- Hỗ trợ ổn định đời sống
5.300
5.300
5.300
5.300
5.300
5.300
Cộng
70.000
66.950
64.000
61.150
58.400
55.730
+ Quyết định số 168/QĐ-UB ngày 31/12/2005 của UBND tỉnh Bắc Ninh quy định khung giá đền bù đất nông nghiệp như sau:
ĐVT:1.000đ/m2
Hạng đất
Chỉ tiêu
Hạng 1
Hạng 2
Hạng 3
Hạng 4
Hạng 5
Hạng 6
- Đền bù đất
40.000
38.950
37.000
35.150
33.400
31.730
- Đền bù hoa màu trên đất
9000
8.000
7.000
6.000
5.000
4.000
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
14.700
14.700
14.700
14.700
14.700
14.700
- Hỗ trợ ổn định đời sống
5.300
5.300
5.300
5.300
5.300
5.300
Cộng
70.000
66.950
64.000
61.150
58.400
55.730
Như vậy ta thấy tỉnh Bắc Ninh luôn luôn cố gắng đưa ra chính sách đền bù đất nông nghiệp sát với giá thị trường nhất để sao cho tránh được những thiệt hại ít nhất cho những người bị thu hồi đất nông nghiệp và một phần nhằm tăng khả năng ổn định cuộc sống cho người dân. Tại tỉnh Bắc Ninh ngoài tiền đền bù đất đai chuyển mục đích sử dụng, tỉnh còn có những chính sách hỗ trợ bà con nông dân có đất bị thu hồi một khoản chuyển đổi nghề nghiệp là 14.700đ/m2
Mục đích của nghị định, QĐ mới là làm cho các cơ quan Nhà nước và nhân dân thống nhất cách hiểu, cách làm. Bởi từ trước tới nay, chính sách thì đúng nhưng quá trình thực hiện chưa tốt, dẫn đến tình trạng khiếu kiện cho rằng đền bù không thỏa đáng. Dự thảo nghị định cũng phải nêu rõ đất đai, tài sản hay công trình như thế nào sẽ được đền bù hay hỗ trợ. Và điều quan trọng là giá đền bù có phù hợp với thực tế hay không.
Đối với thành phố Bắc Ninh đã và đang cố gắng thực hiện nghiêm túc chính sách đền bù đất nông nghiệp của Đảng và Nhà nước, của Tỉnh khi thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng nhằm phát triển tỉnh Bắc ninh theo những mục tiêu và chiến lược mà Đảng và Nhà nước đề ra và của riêng tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
Nhưng hiện nay thì Tỉnh Bắc Ninh ngày một hoàn thiện dần chính sách đền bù đất nông nghiệp, tiền đền bù đối với các loại đất ngày một tăng hơn so với những năm trước.
2.4.1. Đối với các loại đất nông nghiệp.
“ Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của chính phủ V/v đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất.
Căn cứ quyết định số 168/QĐ-UB ngày 31/12/2005 của chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh V/v ban hành quy định khung giá các loại đất áp dụng tại tỉnh Bắc Ninh.
Căn cứ quyết định số 226/QĐ-CT ngày 31/12/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh quy định đơn giá bồi thường cây trồng, mức hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp”. Hồ sơ phương án bồi thường GPMB
Chính sách đền bù đất nông nghiệp được áp dụng với từng loại đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
2.4.1.1. Đất nông nghịêp hạng 1 giao lâu dài.
Là đất nông nghiệp giao lâu dài thường trên 20 năm sử dụng và cho người dân quản lý và canh tác trên mảnh đất đó, khi được giao trong thời gian lâu dài thì người dân sẽ chú tâm trong việc canh tác và cải tạo đất để khi gieo trồng hoa mầu sẽ đạt được hiệu quả lớn nhất.
Giá đền bù đất nông nghiệp hạng 1 giao lâu dài là 41000đ/m2, vì vậy mà khi bị quy hoạch đất để thực hiện những mục tiêu chung của tỉnh thì người dân sẽ được đền bù phần diện tích đất bị thu hồi với giá là 41000đ/m2. Khoản tiền đền bù này là một phần nhà nước góp phần để ổn định cuộc sống của người dân để họ tìm cách kiếm sống khi không còn có đất để canh tác nữa.
2.4.1.2. Đất nông nghiệp hạng 1 tạm giao.
Là đất nông nghiệp giao cho người nông dân để canh tác nhưng trong thời gian ngắn hơn dưới 20 năm, để họ canh tác thu hồi những loại cây nông nghiệp mang tính chất thời vụ nhiều hơn. Giá đất đền bù đất nông nghiệp hạng 1 tạm giao là 41000đ/m2
2.4.1.3. Đất nông nghiệp hạng 2 tạm giao.
Đối với đất nông nghiệp hạng 2 tạm giao thì giá đền bù đất thấp hơn so với hai loại đất trên, đây là đất mà nhà nước giao cho người nông nhân để họ canh tác và trồng những loại hoa màu dễ sống trong thời gian ngắn hơn, đồng thời nhanh quy hoạch hơn, nhưng giá trị của những loại hoa màu đó thì thấp hơn cho nên thì tiến hành đền bù đất thì nhà nước căn cứ vào điều này để có được đơn giá đền bù hợp lý, giá đền bù đất nông nghiệp hạng 2 tạm giao là 38950đ/m2.
2.4.2. Đối với các loại hoa mầu.
Hoa màu là tài sản trên đất của người nông dân, vì vậy mà khi bị quy hoạch đất thì họ cũng được đền bù những tài sản hiện có trên vùng đất bị quy hoạch, đối với hai loại đất là đất nông nghiệp hạng 1 lâu dài và đất nông nghiệp hạng 1 tạm giao thì khi đền bù hoa màu trên hai loại đất này là 9000đ/m2, còn đối với đất nông nghiệp hạng 2 tạm giao là 8550đ/m2. Đây là giá đền bù mà nhà nước quy định đối với hoa màu trên đất để phần nào hỗ trợ phần tài sản bị mất khi thu hồi đất nông nghiệp, phần nào giúp cho người nông dân bù lại được số tiền và công sức chăm sóc hoa màu tránh tình trạng bức xúc của người dân khi họ không được đền bù thoả đáng. Đối với cây lâu năm thì được đền bù với số tiền là 25000đ/cây.
Ngoài kinh phí đền bù đât nông nghiệp và hoa mầu trên đất thì nhà nước còn trích một khoản kinh phí để ổn định cuộc sống cho người dân khi họ không còn đất để khai thác, bước đầu giúp họ làm quen với cuộc sống mới và quen với công việc mới.
Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là 14700đ/m2, và kinh phí hỗ trợ ổn định cuộc sống là 5300đ/m2. Tổng kinh phí hỗ trợ là 20000đ/m2.
2.4.3.Một số hồ sơ phân tích kinh phí đền bù đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh.
Hiện nay trên thành phố Bắc Ninh đang phát triển ngày một nhanh chóng, nhiều khu đô thị mới mọc lên, nhiều khu vui chơi giải trí được xây dựng, khu công nghiệp đang phát triển vì vậy khi một tỉnh, một thành phố ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao thì diện tích đất nông nghiệp càng bị thu hẹp lại và thay vào đấy là một thành phố trẻ, một đô thị sầm uất...
Trong những năm gần đây thành phố Bắc Ninh đã quy hoạch nhiều vùng đất nông nghiệp và xây dựng ngày một nhiều hơn.
* Trong công trình: Hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở số 3 đường Hồ Ngọc Lân Phường Kinh Bắc- Thành phố Bắc Ninh, ban quản lý dự án xây dựng thành phố Bắc Ninh đề nghị UBND tỉnh Bắc Ninh, hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng tỉnh Bắc Ninh xem xét phê duyệt phương án bồi thường thu hồi đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở số 3 đường Hồ Ngọc Lân – thành phố Bắc Ninh với nội dung sau:
“ - Tổng diện tích đất xin bồi thường xây dựng dự án nhà ở là: 117,933,68m2
trong đó:
+ Đất nông nghiệp hạng 1 giao lâu dài: 87.833,08m2
+ Đất nông nghiệp hạng 1 tạm giao : 4.399,7m2
+ Đất nông nghiệp hạng 2 giao lâu dài : 20.261,9m2
+ Đất chuyên dùng( mương, đường) : 5.439m2
Với đất chuyên dùng nộp ngân sách đề nghị không tính đền bù trong phương án này, các diện tích đất tạm giao các hộ sử dụng từ năm 1992 và đã đầu tư cải tạo để đất đạt năng suất bằng các thửa hạng 1 giao lâu dài liền kề, thì áp dụng tính bồi thường theo lâu dài và khai nộp thuế bổ xung.
- Tổng kinh phí bồi thường đất : 4.612.281.880đ
+Đất nông nghiệp hạng 1 giao lâu dài : 87.833,08m2 x 41.000đ/m2 = 3.601.156.280đ
+ Đất nông nghiệp hạng 1 tạm giao : 4.399,7m2 x 41.000đ/m2 = 180.387.700đ
+ Đất nông nghịêp hạng 2 giao lâu dài: 20.261,9m2 x 38.950đ/m2 = 789.201,005đ
Tổng kinh phí bồi thường hoa màu trên đất: 1.000.204.470đ
+ Đất nông nghiệp hạng 1 lâu dài : 87.833,08m2 x 9.000đ/m2 = 790.479.720đ
+ Đất nông nghiệp hạng 1 tạm giao : 4.052,8m2 x 9.000đ/m2 = 36.475.200đ
+ Đất nông nghiệp hạng 2 giao lâu dài : 20.261,9m2 x 8.550đ/m2 = 173.231.550đ.
- Tổng kinh phí hỗ trợ ổn định đời sống và chuyển đổi nghề nghiệp: 2.249.893.600đ.” Hồ sơ phương án bồi thường GPMB
Qua phân tích kính phí đền bù đất của công trình “ Hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở số 3 đường Hồ Ngọc Lân” tất cả các loại đất , hoa màu trên đất đều được tính một cách rõ ràng không có sự mập mờ trong phương án bồi thường, ngay cả kinh phí hỗ trợ ổn định cuộc sống cũng được quan tâm một cách chặt chẽ tạo điều kiện cho người dân ổn định công việc, cuộc sống của mình...
Ngoài ra trong phương án bồi thường đất thì đất nông nghiệp tạm giao được chuyển sang tính đền bù theo phương pháp của đất nông nghiệp lâu dài vì trong nhiều năm người nông dân đã tốn nhiều phương pháp để cải tạo đất tạm giao để đạt năng suất cao hơn...
Vì vậy ngoài việc quan tâm đến giá đất phải bồi thường thì chính sách còn quan tâm đên thời gian sử dụng đất của người dân, quan tâm đến các loại đất mà người dân sử dung, canh tác để có phương pháp đên bù thích hợp, không gây tình trạng bức xúc cho người dân.
Tuy nhiên những khu đất nằm ở vùng trũng nhưng trong quá trình canh tác nhân dân đã đầu tư tân tạo đất nâng lên một năm cấy 2 vụ lúa và trồng được một vụ đông. Nhân dân nhận ruộng từ năm 1992 đến nay qua nhiêu năm canh tác đã cải tạo đất nhưng không được hỗ trợ công tân tạo đất trong những năm qua.
*Với dự án : Xây dựng mở rộng nhà điều hành sản xuất chi nhánh điện thành phố và trung tâm giao dịch khách hàng điện lực Bắc Ninh.
“ Căn cứ nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 197/2004NĐ-CP.
Căn cứ quyết định số 225/2004/QĐ-UB ngày 28/12/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc ninh; Quyết định 226/2004/QĐ-UB ngày 31/12/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh về quy định đơn giá bồi thường cây trồng, mức hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp” Dự án:Xây dựng mở rộng nhà điều hành sản xuất chi nhánh điện thành phố Bắc ninh
Điện lực Bắc Ninh thuê đất để xây dựng mở rộng chi nhánh của mình với diện tích xin thu hồi là 1300,2 m2 tại Đồng giải – Thanh sơn- Phường vũ ninh- TP Bắc Ninh.
Trong đó: đất nông nghiệp hạng 1 : 1276,2 m2
đất chuyên dùng : 24,0m2
Tổng diện tích bồi thường đất hạng 1 tạm giao cho các hộ : 1.417,7 m2 , thời gian thuê là 50 năm
Đền bù thiệt hại về đất :
- Đất nông nghiệp hạng 1 : 1.417,7 m2 x 41.000đ/m2 = 58.125.700,0đ
Đền bù cây hàng năm trên đất nông nghiệp :
1.417,7 m2 x 9000đ/m2 = 12.759.300,0đ
Đền bù cây lâu năm trên đất : 20 cây x 25.000đ/cây = 500.000đ
Phương thức thanh toán:
Số tiền đền bù trên điện lức Bắc Ninh sẽ thanh toán như sau:
Trả 70% tiền đền bù đất vào ngân sách phường, trả 30% tiền đền bù đất và 100% tiền đền bù hoa màu trên đất cho các hộ được tạm giao.
Các khoản chi khác chi theo quy định hiện hành.
Khi trong những phương án bồi thường chính thức mà còn thiếu sót, nhiều phần diện tích đất khó canh tác không được tính tới khi đền bù thì khi được phát hiện phải được thực hiện tiếp phương án bồi thường bổ sung. Như vậy ta thấy Chính sách đền bù đất nông nghiệp ngày một rõ ràng, luôn luôn sủa đổi những thiếu sót khi mà lập phương án bồi thường thiệt hại mắc phải, hay những cơ quan pháp lý bỏ qua.Vì vậy mà cần có phương án bồi thường bổ sung để khắc phục những sai sót mắc phải.
* Như trong công trình : Hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở Khả Lễ II xã Võ Cường-TP Bắc Ninh.
Lý do bồi thường bổ sung:
- Bồi thường phần diện tích đền bù thiếu, phần diện tích do hộ gia đình khai hoang phục hoá từ lâu nhưng trong quá trình thống kê bồi thường bị bỏ sót và tính vào đất chuyên dùng.
- Một số hộ chung thửa nhưng trong quá trình kê khai thống kê diện tích bồi thường địa phương đã bỏ sót.
- Trong phương án bồi thường cũ không có phần bồi thường cây trồng và công tân tạo đất của một số hộ
Tổng diện tích xin bồi thường bổ sung là : 1.234,5m2
+ Tổng kinh phí bồi thường đất ( Đất nông nghiệp hạng 1 lâu dài và đất tập thể do nâng hạng ):
973,6m2 x 41.000đ/m2 + 269,9 m2 x 1000đ/m2 = 41.563.990đ
+ Tổng kinh phí hoa màu trên đất:
973,6m2 x 9.000đ/m2 + 269,9 m2 x 6.100đ/m2 = 9.032.300đ
+ Tổng kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định cuộc sống
973,6m2 x 20.000đ/m2 = 19.472.000đ.
* Trong phương án bồi thường bổ sung tại công trình : Hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở số 2 Đường Hồ Ngọc Lân – TP Bắc Ninh cũng vậy do sự thiếu sót khi kê khai diện tích đất đền bù nên đã phải thực hiện phương án bồi thường bổ sung ngay khi có thể. Phần diện tích đất khai hoang phục hoá do gia đình đã sử dụng từ trước năm 1993 đã được áp dụng đền bù như đất nông nghiệp hạng 1 giao lâu dài. Qua đây thì chính sách đền bù đất nông nghiệp trên tỉnh Bắc Ninh luôn linh động trong mọi trường hợp, luôn quan tâm tới lợi ích của người dân.
Tổng diện tích đất xin bồi thường bổ sung là : 404,8m2
trong đó : + đất các hộ quản lý : 138,40m2
+ đất đã được UBND phường Kinh Bắc bồi thường cho các hộ
( thuộc dự án dãn dân ): 266,40m2
Tổng kinh phí bồi thường đất, hoa màu, hỗ trợ bổ sung :
a. Bồi thường cho các hộ quản lý:
- Đất nông nghiệp hạng 1 giao lâu dài:
138,40m2 x 41.000đ/m2 = 5.674.400đ
- Bồi thường hoa màu trên đất :
138,40m2 x 9.000đ/m2 = 1.245.600đ
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và ổn định đời sống :
138,40m2 x ( 15.300+4.700) đ/m2 = 2.768.000đ
b. Bồi thường phần diện tích đã thu hồi của dự án giãn dân phường Kinh Bắc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20701.doc