M ỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU. 1
Chương I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀCÔNG TY CỔPHẦN TARA. 3
1.1. Lịch sửhình thành và phát triển của công ty. 3
1.2. Ngành nghềkinh doanh. 4
1.3. Cơcấu tổchức bộmáy Công ty. 4
1.4. Các công tác hoạt động của Công ty cổphần Tara. 8
1.4.1. Công tác tuyển dụng và đào tạo. 8
1.4.2. Chính sách lương và phúc lợi. 10
1.4.3. Quá trình tiêu thụsản phẩm và cách thức phân phối. 12
1.4.4. Công tác hậu cần. 13
1.4.5. Cơsởvật chất kỹthuật. 14
1.4.6. Năng lực tài chính. 15
1.5. Kết quảhoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. 16
1.5.1. Doanh thu bán hàng. 16
1.5.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụvới Nhà nước của Công ty. 18
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổchức bán hàng của phòng kinh
doanh Công ty cổphần Tara. . 19
1.6.1. Những nhân tốbên ngoài. 19
1.6.2. Những nhân tốbên trong. 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔCHỨC BÁN HÀNG CỦA
PHÒNG KINH DOANH CÔNG TY CỔPHẦN TARA. 23
2.1. Thực trạng vềlao động trong công tác bán hàng. 23
2.2. Thực trạng vềcác công cụquản lý, giám sát thực hiện, đánh giá trong quá
trình triển khai hoạt động bán hàng. 26
2.3. Các giải pháp công ty áp dụng cho hoạt động bán trong thời gian qua. . 35
2.3.1 Giải pháp vềnhân lực. 35
2.3.2 Giải pháp vềlương. 35
2.3.3. Giải pháp vềthưởng. 37
2.4. Đánh giá công tác tổchức bán hàng của phòng Kinh doanh Công ty cổ
phần Tara. . 39
CHƯƠNG III : MỘT SỐGIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔCHỨC
BÁN HÀNG TẠI PHÒNG KINH DOANH CÔNG TY CỔPHẦN TARA. 43
3.1. Định hướng doanh nghiệp cho tổchức nhân sựcủa phòng Kinh doanh. 43
3.1.1. Nhân sự. 43
3.1.2. Hoạt động kinh doanh. 44
3.1.3 Công tác tổchức trong doanh nghiệp. 46
3.2. Một sốgiải pháp. 46
3.2.2. Giải pháp vềhoạt động kinh doanh. 48
3.2.3 Giải pháp cho dịch vụbán hàng. 51
3.3. Một sốkiến nghịvới Nhà nước. 53
3.3.1. Xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho mọi thành phần
kinh tế. 53
3.3.2 Nhà nước xây dựng và sửa đổi hàng rào thuếquan, hạn ngạch xuất nhập
khẩu phù hợp. 53
3.3.3. Nhà nước cần ban hành các biện pháp nhằm giảm tệnạn hàng giảhàng
nhái thương hiệu. 54
KẾT LUẬN. 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 57
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1840 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác bán hàng của phòng Kinh doanh Công ty Cổ phần Tara, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phản ánh kịp thời từ cấp dưới của
mình về doanh số, doanh thu bán hàng, tồn kho của khách hàng, những khó khăn
vướng mắc trong hoạt động bán hàng để có những phương án xử lý kịp thời.
Hoạt động kinh doanh của công ty nhìn chung có sự tăng trưởng qua các năm,
cụ thể được thế hiện qua bảng doanh thu sau:
BẢNG 2.2: TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2009
(Đơn vị: VNĐ)
STT
NGÀNH
HÀNG
DOANH THU BÁN HÀNG QUA 5 NĂM
NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
1 ĐIỆN TỬ 53,360,256 58,696,282 70,435,538 76,774,736 84,452,210
2
ĐIỆN
LẠNH 42,069,228 48,379,612 59,023,127 67,876,596 76,021,787
3
ĐIỆN GIA
DỤNG 26,135,076 30,578,039 35,776,306 37,565,121 45,078,145
TOTAL 121,564,560 137,653,933 165,234,970 182,216,453 205,552,142
BÌNH QUÂN
NĂM 10,130,380 11,471,161 13,769,581 15,184,704 17,129,345
(Nguồn: phòng kế toán tổng hợp)
Chuyên đề thực tập
SV: Phan Doãn Kiên Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
30
Bảng 2.3: Chênh lệch doanh thu qua các năm 2005-2009
Đơn vị: VNĐ
Năm Doanh thu Chênh lệch Phần trăm (%)
2005 121,564,560 - -
2006 137,653,933 16,089,373 13,23%
2007 165,234,970 27,581,037 20,04%
2008 182,216,453 16,981,483 10,28%
2009 205,552,142 23,335,689 12,80%
Biểu đồ 2.1: Doanh thu bán hàng qua 5 năm
0
50
100
150
200
250
Doanh thu
(tỷ đồng)
2005 2006 2007 2008 2009 Năm
Doanh thu
Qua biểu đồ trên ta thấy tốc độ tăng doanh thu trung bình qua 5 năm 2005-
2009 là 16,8 tỷ đồng tương đương với mức tăng 14,08%. Trong đó:
Chuyên đề thực tập
SV: Phan Doãn Kiên Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
31
- Năm 2005-2006 tăng 16,089,373 VNĐ tương đương với mức tăng 13,23%.
- Năm 2006-2007 tăng 27,581,037 VNĐ tương đương với mức tăng 20,04%.
- Năm 2007-2008 tăng 16,981,483 VNĐ tương đương với mức tăng 10,28%.
- Năm 2008-2009 tăng 23,335,689 VNĐ tương đương với mức tăng 12,80%.
Qua đó ta thấy được tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng mạnh vào
năm 2007 đạt 27,581 tỷ đồng và chững lại vào năm 2008 nhưng vẫn đạt mức xấp xỉ
182,216 tỷ đồng tăng 16,981 tỷ đồng so với năm 2007. Năm 2009 đã tăng dần trở
lại và đạt 205,552 tỷ đồng, tăng 23,335 tỷ đồng tương đương với mức tăng 12,08%
so với năm 2008. Một trong những nguyên nhân khách quan đó chính là ảnh hưởng
của suy thoái toàn cầu năm 2009 làm doanh thu chỉ đạt 82% thực hiện so với chỉ
tiêu đề ra là 250,673,670 VNĐ. Một phần la do sự biến động của thị trường ở các
ngành hàng khách nhau và sự thay đổi về nhãn hàng, model của sản phẩm, cùng với
đó là chiến lược kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên doanh thu và lượng khách hàng lại có những biến động theo không
theo quy luật chung. Số lượng khách hàng có sự biến đổi được thể hiện chi tiết qua
bảng sau:
BẢNG 2.4: THỐNG KÊ KHÁCH HÀNG TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2009
(Đơn vị: Khách hàng)
STT
KHÁCH
HÀNG
KÊNH
BÁN
HÀNG
LƯỢNG KHÁCH HÀNG QUA 5 NĂM
NĂM
2005
NĂM
2006
NĂM
2007
NĂM
2008
NĂM
2009
1
KHU
VỰC HÀ
NỘI
KÊNH
GT 120 130 135 100 160
2
KÊNH
MT 40 41 42 40 42
3
KHU
VỰC
TỈNH
KÊNH
GT 110 127 154 110 140
4
KÊNH
MT 17 18 18 17 18
TOTAL 287 316 349 267 360
(Nguồn: phòng kế toán tổng hợp)
Chuyên đề thực tập
SV: Phan Doãn Kiên Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
32
Qua bảng trên ta thấy số lượng khách hàng từ năm 2005 đến năm 2009 tăng
73 khách hàng, từ tổng số 287 khách hàng vào năm 2005 đã lên đến 360 khách hàng
vào năm 2009. Lượng khách hàng của Công ty đã tăng mạnh trên kênh GT, tại thị
trường Hà Nội số khách hàng của kênh GT là 120 vào năm 2005 đã tăng lên 160
khách hàng vào năm 2009 (tới 40 khách hàng) chiếm 54,8% tổng lượng khách
hàng tăng qua 5 năm của Công ty. Tại khu vực tỉnh số lượng khách hàng cũng tăng
từ 110 khách hàng vào năm 2005 lên đến 140 khách hàng vào năm 2009 (tăng 30
khách hàng) chiếm 41,01% tổng lượng khách hàng tăng của Công ty. Sở dĩ lượng
khách hàng trên kênh GT của Công ty tăng là do công ty mở rộng địa bàn kinh
doanh ra khắp khu vực Hà Nội và các tỉnh thành, đồng thời đội ngũ kinh doanh
cũng tăng thêm và mô hình kinh doanh cũng có sự thay đổi để phù hợp vời thị
trường hiện tại. Trong nền kinh tế thị trường khốc liệt, nhất là trong thời kỳ mở cửa
như hiện nay và đặc biệt là trong ngành kinh doanh điện tử, điện lạnh và gia dụng
các trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị, các của hàng bán sỉ, bán lẻ tại các
thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, cho đến các tỉnh thành mọc
lên như nấm thì mô hình kinh doanh của công ty và các chính sách bán hàng của
công ty cũng phải được thay đổi một cách linh hoạt để phù hơp với chiến lược và
mục tiêu bán hàng của công ty. Hệ thống khách hàng sỉ được mở rộng, một phần là
do lượng hàng và nhãn hàng tăng thêm. Năm 2009 có thêm nhãn Blusetone là nhãn
hàng công ty trực tiếp phân phối. Đồng thời công ty đã ký phân phối độc quyền với
các nhà cung cấp. Một số nhãn hàng “ruột” của công ty như Panasonic (Độc quyển
nồi cơm TEJ ), Carrier (Độc quyển Điều hoà), Philips (Độc quyển một số các model
Sinh tố philips ), Sharp (Độc quyển một số nồi cơm). Chính vì thế lượng khách tăng
lên một cách nhanh chóng. Phần chính là vì TARA là nhà cung cấp độc quyến về
các mặt hàng chính hãng và có thương hiệu trên thị trường thế giới, nên khàch hàng
tự tìm đến mình. Chính vì thế nên lượng khách hàng ngày một tăng thêm.
* Đối với công tác sau bán hàng
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng:
Tara luôn xác định chăm sóc khách hàng không chỉ là trách nhiệm và nghĩa
vụ của Công ty với khách hàng mà nó còn mang tính chiến lược lâu dài trong việc
khẳng định uy tín, xây dựng hình ảnh cũng như khả năng cạnh tranh của Công ty
với các Doanh nghiệp khác. Vì thế trong công tác bán hàng Tara luôn tìm ra mọi
biện pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ bán hàng, đặc biệt là công tác tuyển dụng, lựa
chọn nhân sự tham gia vào các dịch vụ này được thực hiện kỹ lưỡng và khắt khe
Chuyên đề thực tập
SV: Phan Doãn Kiên Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
33
hơn. Đây là một bộ phân mà nhân viên cần sử dụng “nhiều kỹ năng mềm” trong
việc tiếp cần khách hàng cũng như thuyết phục khách hàng, đòi hỏi người lao động
phải có kinh nghiệm và khả năng ứng biến tốt và hiếu tâm lý khách hàng.
Cho đến nay các dịch vụ bán hàng của Chi nhánh Công ty Cổ phần Tara đã
được củng cố và hoàn thiện, tuy nhiên vẫn chưa có được sự đồng bộ và thống nhất
cao trong quy trình cũng như trong tổ chức và thực hiện, cụ thể là khi cung cấp dịch
vụ chăm sóc khách hàng bộ phận này chưa có được nhiều thông tin từ bộ phận kinh
doanh. Do vậy công tác thực hiện còn gặp nhiều bất cập và chưa kịp thời. Hầu hết
các thông tin mà khách hàng khiếu lại hoặc phàn nàn về dịch vụ cũng như sản phẩm
của Công ty đều phản ánh qua nhân viên kinh doanh, vì đây là bộ phận thường
xuyên tiếp cận trực tiếp với khách hàng để thực hiện hoạt động bán hàng mà kênh
thông tin từ bộ phận này đến bộ phận chăm sóc khách hàng chỉ mang tính dán tiếp
mà không thường xuyên liên tục do vậy việc giải quyết phản hồi từ khách hàng đến
Công ty còn chậm và cách xử lý chưa triệt để.
Công tác xây dựng quy trình bán hàng tương đối đồng bộ và có hệ thống, tuy nhiên
việc giám sát và triển khai thực hiện còn nhiều vướng mắc chưa kịp thời giải quyết
những tồn đọng của thị trường. Công tác báo cáo chưa thực hiện một cách triệt để,
chưa phản ánh đúng thực tế của thị trường. Do vậy, hệ thống quản lý chưa cập nhật
được những thông tin từ thị trường, khách hàng một cách liên tục và chính xác, dẫn
đến không đáp ứng kịp thời các yêu cầu từ khách hàng, dịch vụ chăm sóc khách
hàng chưa được tốt làm ảnh hưởng đến quan hệ công ty và khách hàng. Số lượng
khách hàng tuy có tăng nhưng chưa nhiều, những khách hàng gia tăng hầu hết là
khách hàng mới, không có nhiều khách hàng cũ được khôi phục. Việc giao hàng
còn chưa chính xác, chưa đáp ứng đúng thời gian và tiến độ, đặc biệt là đối với các
khách hàng khu vực tỉnh.
+ Đối với Bộ phận Bảo hành :
- Quy trình bảo hành được thực hiện chưa thống nhất. Các sản phẩm cung
cấp ra thị trường khi có nhu cầu bảo hành thì nhân viên bảo hành chưa xác định rõ
được sản phẩm đó được bảo hành của hãng hay do chính Công ty Tara bảo hành.
Nguyên do sâu xa của vấn đề này là do Công ty Cổ phần Tara ký hợp đồng cung
cấp dịch vụ bảo hành với các hãng sản xuất theo từng thời điểm và từng dòng sản
phẩm, nên khi sản phẩm đó xuất kho sau vài năm không xác định được tại thời điểm
đó dich vụ bảo hành nằm ở đâu, thuộc trách nhiệm của đơn vị nào. Cùng với đó là
khi Công ty Cổ phần Tara ký và cắt hợp đồng cung cấp dịch vụ với các hãng không
Chuyên đề thực tập
SV: Phan Doãn Kiên Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
34
thông báo cụ thể và đúng thời điểm làm cho dịch vụ bảo hành trong thời điểm này
trở nên lúng túng.
- Khi Công ty ký các hợp đồng cung cấp dịch vụ với các hãng thì việc sát
nhập hệ thống bảo hành của hãng mới và hệ thống bảo hàng đang tồn tại của Công
ty còn nhiều bất cập về quy trình và thời gian bảo hành, cần có một thời gian nhất
định để hoà nhập và thống nhất. Đối với công tác tổ chức nhân sự cũng cần phải có
thời gian để hoàn thiện và đáp ững những yêu cầu công việc mới.
- Đội ngũ nhân viên bảo hành của công ty còn ít chưa đáp ứng tốt yêu cầu
về quy mô cũng như chất lưọng dịch vụ. Cho đến nay việc phân phối sản phẩm của
công ty đã mở rộng và phát triển ở toàn bộ các tỉnh thành trên toàn quốc. Trong khi
các trạm bảo hành của công ty chỉ đặt ở các thành phố lớn, do vậy việc tiếp cận với
khách hàng trong việc cung cấp dịch vụ bảo hành còn hạn chế, đặc biệt là đối với
các tỉnh thành không phải là các thành phố lớn. Việc cung cấp dịch vụ bảo hành ở
các tỉnh thành này được thực hiện thông qua các nhà phân phối mà đội ngũ nhân
viên bảo hành của các nhà phân phối còn quá ít, chưa đáp ứng được yêu cầu trong
việc cung cấp dịch vụ như công ty mong muốn cả về số lượng và chất lượng. Mặt
khác nhân viên bảo hành của nhà phân phối làm việc còn thiếu tính chuyên nghiệp,
chưa thông suốt quy trình bảo hành của công ty. Nhưng họ lại là những người thay
mặt công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng và quyết định một phần quan trọng
hình ảnh của công ty trong con mắt khách hàng. Việc các nhân viên bảo hành của
nhà phân phối khi giải quyết các vấn đề bảo hành cho khách hàng còn thiếu các
trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công việc của mình. Do vậy khi đánh giá tình
trạng sản phẩm bảo hành chưa được chuẩn xác, đôi khi những sản phẩm khách hàng
làm hỏng thì rồi đổ lỗi cho công ty và ngược lại. Thời gian bảo hành của khách
hàng bi chậm so với cam kết của nhà cung cấp. Do sản phẩm khi bảo hành chuyển
từ nhà phân phối lên trạm bảo hành còn khó khăn trọng việc vận chuyển và tiếp
nhận. Vì thế thời gian thường kéo dài hơn so với dự kiến. Dịch vụ bảo hành của
Công ty được thực hiện theo quy định sau: Tất cả các hàng hoá mua tại công ty đều
được bảo hành miễn phí, tuỳ vào các nhãn của từng hàng hoá cũng như yêu cầu của
sản phẩm mà có thời hạn bảo hành khác nhau.
+ Đối với các sản phẩm trong thời gian bảo hành, khi thực hiện bảo hành sẽ
có bộ phận bảo hành chịu trách nhiệm kiểm tra, nhận sản phẩm bảo hành từ khách
hàng (có biên bản giao nhận) và cam kết thời gian bảo hành cho khách hàng.
Chuyên đề thực tập
SV: Phan Doãn Kiên Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
35
+ Đối với khách hàng xa trung tâm bảo hành có thể gửi sản phẩm bảo hàng
thông qua đại lý bán sản phẩm đó để hoặc chuyển đến trung tấm bảo hành, hoặc
chuyển đên nhà phân phối sau đó chuyển đến trung tâm bảo hành. Các khoản phí
vận chuyển sản phẩm bảo hàng đến trung tâm bảo hành va trả về cho khách hàng do
khách hàng (nếu phát sinh) sẽ do khách hàng tự chi trả.
+ Đối với các sản phẩm hết thời hạn bảo hành: trung tâm bảo hành sẽ tiến hành
sửa chữa và tính phí sửa chữa theo quy định.
2.3. Các giải pháp công ty áp dụng cho hoạt động bán trong thời gian qua.
2.3.1 Giải pháp về nhân lực
Trong thời gian qua công ty đã có sự luân chuyển, tuyển mới và đào cho bộ
phận bán hàng. Đối với các vị trí ASM, Sales sup đều có trình độ đại học, ngoại
ngữ, có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh, các sales man, PG đều có kinh
nghiệm và kỹ năng bán hàng tốt. Đối với vị trí ASM, yêu cầu tuyển dụng là những
đối tượng có ít nhất 3 năm kinh nghiệm ở vị trí quản lý và ưu tiên đã từng làm việc
trong lĩnh vực điện tử, điện lạnh, điện gia dụng. Vị trí này có yêu cầu trình độ tối
thiểu là Đại học các khối chuyên nghành kinh tế, quản trị kinh doanh, marketting,
trình độ ngoại ngữ tiếng anh bằng C trở lên, có kỹ năng quản lý thuyết trình và tổ
chức bán hàng. Đối với vị trí sales sup thì yêu cầu tối thiểu là ít nhất 1 năm kinh
nghiệm ở vị trí quản lý tương đương, có trình độ tối thiểu là Đại học các khối
chuyên nghành kinh tế, quản trị kinh doanh, marketting. Đối với bộ phận sales man
và PG thì yêu cầu trình độ tối thiểu là phổ thông trung học, có kỹ năng giao tiếp tốt
và thuyết trình bán hàng tốt. Như vậy ta thấy công tác tuyển dụng nhân sự về cơ bản
đã hoàn thiện và có thê đáp ứng yêu cầu công việc trong hiện tại và tương lai. Từ
việc tiếp cận sản phẩm, quy trình bán hàng, kỹ năng phân tích các chương trình
khuyến mại, chính sách cho nhà phân phối và khách hàng, kỹ năng thuyết trình và
xử lý mềm khi thực hiện hoạt động bán hàng. Nhìn chung giải pháp về nhân sự đã
được công ty thực hiện khá triệt để và đạt yêu cầu đề ra, cụ thể là hầu hết các vị trí
quản lý đều đạt trình độ Đại học, có kinh nghiệm quản lý đồng thời đáp ứng tốt nhu
cầu của công việc.
2.3.2 Giải pháp về lương
Cùng với việc tuyển mới, đào tạo nhân viên có trình độ cao, đáp ứng yêu
cầu công việc, công ty cũng đã xây dựng mức lương cho các lao động trên khá hấp
dẫn so với với mức chung trên thị trường lao động. Được thể hiện chi tiết qua
bảng sau:
Chuyên đề thực tập
SV: Phan Doãn Kiên Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
36
BẢNG 2.5: LƯƠNG BỘ PHẬN BÁN HÀNG
(Đơn vị: Đồng)
STT VỊ TRÍ
SỐ
LƯỢNG
LAO
ĐỘNG
LƯƠNG
CƠ
BẢN/LAO
ĐỘNG
PHỤ
CẤP
TỔNG
LƯƠNG
TỔNG
LƯƠNG
CƠ BẢN
CỦA BP
KD
1
QUẢN LÝ KD KHU
VỰC (ASM) 5 12,500,000 4,000,000 16,500,000 82,500,000
2
GIÁM SÁT BÁN
HÀNG (SALES
SUP) 20 4,500,000 3,000,000 7,500,000 150,000,000
3
NHÂN VIÊN BÁN
HÀNG (SALES
MAN) 40 1,800,000 300,000 2,100,000 84,000,000
4
NHÂN VIÊN PHÁT
TRIỂN SP TẠI CÁC
TRUNG TÂM,
SIÊU THỊ (PG) 10 1,800,000 300,000 2,100,000 21,000,000
5
DV CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG 4 3,200,000 400,000 3,600,000 14,400,000
TOTAL 79 23,800,000 8,000,000 31,800,000 351,900,000
(Nguồn: phòng kế toán tổng hợp)
Qua bảng trên ta thấy mức lương bình quân của các lao động tại các phòng
ban trong Công ty là tương đối cao so với mặt bằng lương chung của các Doanh
nghiệp, cụ thể với nhân viên giám sát bán hàng mức lương là 7,5 triệu
đồng/người/tháng, các quản lý khu vực là 16,5 triệu đồng/người/tháng, nhân viên
dịch vụ chăm sóc khách hàng là 3,6 triệu đồng/người/tháng. Điều đó thể hiện Tara
luôn quan tâm đến mức đời sống của nhân viện, luôn đưa ra những mức lương tốt
nhất cho từng bộ phận trong Công ty.
Chuyên đề thực tập
SV: Phan Doãn Kiên Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
37
Bằng việc thực hiện chính sách lương trên, Công ty đã duy trì lực lượng lao
động cũ có trình độ cao, có kỹ năng và kết quả làm việc tốt, đặc biệt là vị trí quản lý,
đồng thời thu hút được những lao động có chất lượng cao phục vụ cho những yêu cầu
mới. Ngoài ra với chính sách lương hấp dẫn đã giúp công ty ổn định được lực lượng
lao động giảm đáng kể chi phí cho việc đào tạo và tuyển dụng lao động mới.
2.3.3. Giải pháp về thưởng
Công ty đã xây dựng chính sách thưởng riêng phù hợp cho bộ phận bán
hàng (ASM, Sales sup , Sales man và PG) được thể hiện qua bảng sau:
Chuyên đề thực tập
SV: Phan Doãn Kiên Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
38
BẢNG 2.6: Mức thưởng cho bộ phận bán hàng
(Nguồn: phòng kế toán tổng hợp)
(Đơn vị: đồng)
STT VỊ TRÍ DOANH THU THỰC HIỆN MỨC THƯỞNG GHI CHÚ
1
QUẢN LÝ KD
KHU VỰC
(ASM)
Đạt 100% đến 110% chỉ tiêu
khoán 8 triệu đến 10 triệu
Chỉ tiêu doanh
thu được chia
theo tỷ lệ doanh
số và được
khoán vào đầu
tháng cho bộ
phận kinh
doanh. Được
chia theo các
nhãn hàng
Đạt 110% đến 120% chỉ tiêu
khoán 10 triệu đến 14 triệu
Đạt 120% đến 150% chỉ tiêu
khoán 14 triệu đến 17 triệu
Đạt trên 150% chỉ tiêu khoán 20 triệu
2
GIÁM SÁT
BÁN HÀNG
(SALES SUP)
Đạt 100% đến 110% chỉ tiêu
khoán 3 triệu đến 5 triệu
Đạt 110% đến 120% chỉ tiêu
khoán 5 triệu đến 8 triệu
Đạt 120% đến 150% chỉ tiêu
khoán 8 triệu đến 10 triệu
Đạt trên 150% chỉ tiêu khoán 15 triệu
3
NHÂN VIÊN
BÁN HÀNG
(SALES
MAN)
Đạt 100% đến 110% chỉ tiêu
khoán 1,5 triệu đến 3 triệu
Đạt 110% đến 120% chỉ tiêu
khoán 3 triệu đến 4,5 triệu
Đạt 120% đến 150% chỉ tiêu
khoán 4,5 triệu đến 5,5 triệu
Đạt trên 150% chỉ tiêu khoán 7 triệu
4
NHÂN VIÊN
PHÁT TRIỂN
SP TẠI CÁC
TRUNG TÂM,
SIÊU THỊ
(PG)
Đạt 100% đến 110% chỉ tiêu
khoán 1,5 triệu đến 3 triệu
Đạt 110% đến 120% chỉ tiêu
khoán 3 triệu đến 4,5 triệu
Đạt 120% đến 150% chỉ tiêu
khoán 4,5 triệu đến 5,5 triệu
Đạt trên 150% chỉ tiêu khoán 7 triệu
Chuyên đề thực tập
SV: Phan Doãn Kiên Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
39
- Các mức thưởng cho các vị trí được công ty áp dụng vào từng thời điểm
nhất định và căn cứ vào Doanh số, doanh thu và tỷ lệ giữa các nhãn hàng. Điều này
đã tạo ra sự khích lệ lớn đối với lao động trong bộ phận bán hàng làm tăng ham
muốn làm việc, cạnh tranh lành mạnh cho người lao động. Việc thực hiện chính
sách thưởng trên đã làm cho doanh số bán hàng tăng trưởng khá rõ rệt, doanh thu và
lượng khách hàng cũng ra tăng theo. Hầu hết các nhân viên ở các vị trí đều có thể
đạt được và phân bổ tương đối đồng đều, mặc dù các nhãn hàng và thị trường
thường xuyên biến động. Cùng với chính sách thưởng và các chương trình bán
hàng, Công ty đã tìm được sự gắn kết giữa người lao động, khách hàng và Công ty
trong chiến lược mở rộng và phát triển. Các vị trong bộ phận bán hàng luôn luôn nỗ
lực để đạt kết quả cao trong hoạt động bán hàng, tuy nhiênn họ vẫn biết kết hợp
giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, không xẩy ra sự gian lận trong hoạt động bán
hàng để đạt thưởng. Có được điều đó là nhờ công tác tổ chức và giám sát chặt chẽ
trong hoạt động bán hàng từ những người quản lý và các bộ phận khác.
- Từ các chính sách thưởng trên đã giúp Công ty thực hiện thành công nhiều
chiến lược mang tính chất bước ngoặt trong họat động kinh doanh, cụ thể là từ
chính sách thanh toán chậm có hạn mức công nợ đến chính sách thanh toán ngay,
đúng hạn và cho đến thời điểm hiện tại thì hầu hết các nhà phân phối, khách hàng
đều thanh toán trước khi giao hàng (riêng kênh MT là thanh toán theo hợp đồng
thoả thuận); điều này đã mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của
Công ty làm tăng khả năng quay vòng vốn của Doanh nghiệp. Cùng với đó là số
lượng khách hàng ra tăng nhờ công tác quản lý và những nỗ lực hết mình của bộ
phận bán hàng, làm tăng độ phủ của sản phẩm mở rộng quy vào thị phần của Doanh
nghiệp trên thị trường.
2.4. Đánh giá công tác tổ chức bán hàng của phòng Kinh doanh Công
ty cổ phần Tara.
* Thành tựu trong công tác bán hàng
- Về nhân sự:
Với sự thay đổi không ngừng về chính sách, chế độ lao động cho người lao động,
kết hợp với công tác tuyển dụng và đào tạo; công ty đã thu hút được một số lượng
lao động đáng kể đáp ứng yêu cầu công việc trong hiện tại và tương lai; hầu hết các
lao động khi tuyển dụng đêu có trình độ từ cao đẳng trở lên. Cho đến thời điểm hiện
tại lao động có trình độ đại học chiếm 50%, cao đẳng chiếm 30%. Đặc biệt các vị trí
quản lý bán hàng 100% đạt trình độ đại học.
Chuyên đề thực tập
SV: Phan Doãn Kiên Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
40
Như đã phân tích ở trên, công tác tuyển dụng nhân sự về cơ bản đã hoàn
thiện và có thể đáp ứng yêu cầu công việc trong hiện tại và tương lai; với cơ cấu lao
động như trên đã giúp cho đội ngũ bán hàng thực hiện tốt nghiệp vụ của mình, từ
việc tiếp cận sản phẩm, quy trình bán hàng, kỹ năng phân tích các chương trình
khuyến mại, chính sách cho nhà phân phối và khách hàng, kỹ năng thuyết trình và
xử lý mềm khi thực hiện hoạt động bán hàng. Nhìn chung giải pháp về nhân sự đã
được công ty thực hiện khá triệt để và đạt yêu cầu đề ra, cụ thể là hầu hết các vị trí
quản lý đều đạt trình độ Đại học, có kinh nghiệm quản lý đồng thời đáp ứng tốt nhu
cầu của công việc.
- Về công tác quản lý giám sát và triển khai thực hiện:
Nhìn chung công tác quản lý, giám sát và triển khai thực hiện đã có tính định
hướng, hệ thống dần hướng đến chuyên nghiệp. Đặc biệt trong thời gian qua Công
ty đã xây dựng được một hệ thống phân phối tương đối chặt chẽ và đồng bộ từ việc
phân cấp đến các chính sách và công cụ quản lý đánh giá. Cac hoạt động triển khai
thực hiện đang dần đi vào ổn định và có tính tổ chức cao, từng bước khôi phục
khách hàng, gia tăng doanh số, mở rộng thị phần và khách hàng mới.
- Về hoạt động bán hàng:
Trong những năm qua nhờ sử dụng các chính sách bán hàng linh hoạt và phù hợp,
công ty đã có được sự tăng trưởng về doanh số, doanh thu bán hàng rõ rẹt qua các
năm 2005 đến 2009. Hình ảnh và sản phẩm công ty có mặt hầu hết trên thị trường
từ Hà Nội đến các tỉnh thành, từ các đại lý lớn đến cửa hàng bán lẻ, các trung tâm
siêu thị. Điều đó đã giúp cho công ty duy trì được sự phát triển tương đối ổn định,
chiếm thị phần đáng kể trên thị trường. (số liệu được thể hiện qua biểu đồ doanh thu
đã phân tích ở chương 1)
Doanh thu bán hàng từ năm 2005 đến năm 2009 đã tăng 83,98 tỷ đồng, bình quân
qua 5 năm là 16,8 tỷ đồng. Với mức tăng tương đối lớn và khá đồng đều qua các
năm thể hiện Công ty đã có những sự phát triển mạnh mẽ và vững chắn, tạo dựng
được thương hiệu, uy tín trên thị trường. Qua những chiến lược kinh doanh hợp lý,
cùng hoạt động công tác bán hàng đạt hiệu quả cao thì trong những năm tới Tara sẽ
có những sự phát triển mạnh mẽ hơn nữa, sẽ tạo ra độ phủ sản phẩm rộng khắp trên
toàn thị trường miền Bắc. Số lượng khách hàng từ năm 2005 đến năm 2009 tăng 73
khách hàng, từ tổng số 287 khách hàng vào năm 2005 đã lên đến 360 khách hàng
vào năm 2009. Lượng khách hàng của Công ty đã tăng mạnh trên kênh GT, tại thị
trường Hà Nội số khách hàng của kênh GT là 120 vào năm 2005 đã tăng lên 160
Chuyên đề thực tập
SV: Phan Doãn Kiên Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
41
khách hàng vào năm 2009 (tới 40 khách hàng) chiếm 54,8% tổng lượng khách
hàng tăng qua 5 năm của Công ty. Tại khu vực tỉnh số lượng khách hàng cũng tăng
từ 110 khách hàng vào năm 2005 lên đến 140 khách hàng vào năm 2009 (tăng 30
khách hàng) chiếm 41,01% tổng lượng khách hàng tăng của Công ty. Sở dĩ lượng
khách hàng trên kênh GT của Công ty tăng là do Công ty mở rộng địa bàn kinh
doanh ra khắp khu vực Hà Nội và các tỉnh thành, đồng thời đội ngũ kinh doanh
cũng tăng thêm và mô hình kinh doanh cũng có sự thay đổi để phù hợp vời thị
trường hiện tại. Năm 2009 có thêm nhãn Blusetone là nhãn hàng công ty trực tiếp
phân phối. Đồng thời công ty đã ký phân phối độc quyền với các nhà cung cấp. Một
số nhãn hàng “ruột” của công ty như Panasonic (Độc quyển nồi cơm TEJ ), Carrier
(Độc quyển Điều hoà), Philips (Độc quyển một số các model Sinh tố philips ),
Sharp (Độc quyển một số nồi cơm). Chính vì thế lượng khách tăng lên một cách
nhanh chóng. Phần chính là vì Tara là nhà cung cấp độc quyến về các mặt hàng
chính hãng và có thương hiệu trên thị trường thế giới, nên khàch hàng tự tìm đến
mình. Do vậy lượng khách hàng của Công ty ngày một tăng thêm.
* Hạn chế trong công tác tổ chức bán hàng
- Về nhân sự:
Việc phân bổ và sử dụng lao động chưa hợp lý, chưa khai thác, tận dụng tối
đa tiềm năng và lợi thế của nguồn lao động. Đối với bộ phận bảo hành thì cần tuyển
dụng và bổ xung thêm cho các tỉnh thành các nhà phân phối, đối với bộ phận chăm
sóc khách hàng cần cơ cấu thêm, đào tạo huấn luyện để bắt nhịp tôt hơn nữa trong
việc hỗ trợ bộ phận bán hàng để giải quyết những khiếu nại của khách hàng
Việc luân chuyển, tuyển mới lao động đòi hỏi phải có thời gian tiếp cận và
thích nghi với công viêc. Vì vậy đã gây nên sự xáo trộn trong hoạt động bán hàng,
các chương trình bán hàng, bị gián đoạn ở một số khu vực có nhân sự làm ảnh
hưởng đến kết quả bán hàng, niềm tin từ khách hàng.
- Về công tác tổ chức giám sát và triển khai thực hiện.
Việc tổ chức thực hiện các hoạt động bán hàng mà Công ty triển khai đang
không có sự gắn kết giữa bộ phân chăm sóc khách hàng và bộ phận bán hàng do vậy
chưa xử lý triệt để các phàn hồi tử khách hàng một cách kịp thời, chính xác và tận
dụng tối đa các cơ hội bán hàng. Quy trình triển khai thực hiện dịch vụ bảo hành
còn không đáp ứng kịp thời nhu cầu về thời gian do quy trình tiếp nhận và vận
chuyển quá lâu. Việc uỷ thác tiếp nhận bảo hành ở các tỉnh thành xa chưa đưa ra
Chuyên đề thực tập
SV: Phan Doãn Kiên Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
42
được
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp hoàn thiện công tác bán hàng của phòng Kinh doanh Công ty Cổ phần Tara.pdf