MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KỸ THUẬT TECHNIMEX 6
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần XNK kỹ thuật TECHNIMEX 6
1.2 Đặc điểm kinh doanh của Công ty cổ phần XNK kỹ thuật TECHNIMEX 8
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần XNK kỹ thuật TECHNIMEX 12
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 16
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 16
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán trong Công ty cổ phần XNK kỹ thuật TECHNIMEX. 20
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ VÀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KỸ THUẬT TECHNIMEX 24
2.1. Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá 24
2.2. Nội dung kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty 28
2.2.1. Kế toán nhập khẩu hàng hoá trực tiếp 28
2.2.1.1. Quá trình luân chuyển chứng từ 28
2.2.1.2. Hạch toán nghiệp vụ nhẩp khẩu hàng hoá trực tiếp 29
2.2.2. Nội dung kế toán nhập khẩu hàng hoá uỷ thác tại Công ty 32
2.2.2.1. Quá trình luân chuyển chứng từ 32
2.2.2.2 Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác 33
2.3. Nội dung kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty 41
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ VÀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KỸ THUẬT TECHNIMEX 46
3.1. Đánh giá thực trang công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty 46
3.1.1. Đánh giá chung về thực trang kinh doanh tại Công ty 46
3.1.2. Đánh giá về công tác tổ chức kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty 47
3.2. Định hướng phát triển trong thời gian tới của Công ty 54
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty 55
KẾT LUẬN 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1938 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nhập khẩu hàng hoà và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty cổ phần XNK kỹ thuật Technimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế XNK
TK 33332: Thuế nhập khẩu
- TK 338 (3388): Phải trả khác ( chi tiết từng đối tựơng)
- TK 635: Chi phí tài chính
- Tk 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Các chứng từ của công ty lập theo đúng quy định trong chế độ và được cập nhật kịp thời, chính xác nhằm phản ánh trung thực nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Các chứng từ được đánh thứ tự liên tục đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán. Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành theo QĐ15 ngày 30/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Công ty sử dụng các chứng từ bắt buộc và lựa chọn một số chứng từ mang tính hướng dẫn để phục vụ cho việc hạch toán ban đầu. Chứng từ sau khi cập nhật vào máy được luân chuyển theo quy định hiện hành. Quy trình luân chuyển được thực hiện chặt chẽ và đầy đủ.
Các chứng từ chủ yếu công ty đang sử dụng gồm:
* Lao động và tiền lương gồm: Bảng chấm công; Bảng thanh toán tiền lương; Bảng thanh toán tiền thưởng; Bảng thanh toán tiền thuê ngoài; Bảng kê trích nộp các khoản theo lương; Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội…
* Hàng tồn kho gồm: Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá; Bảng kê mua hàng…
* Bán hàng gồm: Hoá đơn bán hàng; bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi…
* Tiền tệ gồm: Phiếu thu; phiếu chi; giấy đề nghị tạm ứng; giấy thanh toán tạm ứng; giấy đề nghị thanh toán; biên lai thu tiền; bảng kiểm kê quỹ…
* Tài sản cố định gồm: Biên bản ghi nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản bàn giao TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành; Biên bản đánh giá lại TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…
Ngoài ra, công ty còn sử dụng các chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác, như: hoá đơn GTGT; phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý…
* Vận dụng chế độ sổ kế toán
Tổ chức kế toán trong một doanh nghiệp cũng như công tác nhập khẩu phải gắn liền với việc nghiên cứu, vận dụng hình thức kế toán phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ yêu cầu đó Công ty cổ phần XNK kỹ thuật TECHNIMEX đã vận dụng hình thức sổ nhật ký chung. Đây là hình thức sổ thích hợp với mọi loại hình, quy mô kinh doanh, thuận tiện cho việc vi tính hoá công tác kế toán. Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm của Bộ Tài Chính. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán sẽ tiến hành tổng hợp phân loại. Chứng từ thuộc bộ phận nào thì bộ phận ấy phản ánh vào sổ sách liên quan và nhập số liệu vào chứng từ tương ứng có trong máy vi tính, máy sẽ tự xử lý số liệu và đưa ra thông tin theo yêu cầu được khai báo. Quy trình được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Nhập máy tính
Các sổ sách kế toán cần thiết ( Sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ nhật ký chung)
Báo cáo quyết toán quý, năm
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ kế toán của Công ty
* Vận dụng hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính Công ty áp dụng theo quyết định số 167/2000- QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B 02- DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03- DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09- DN
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ VÀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KỸ THUẬT TECHNIMEX
2.1. Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá
Nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh ngoại thương, hoạt động kinh tế này rất phức tạp. Các doanh nghiệp được Nhà nước cho phép nhập khẩu hàng hoá của nước ngoài dựa trên các điều kiện thanh toán quốc tế, các thoả thuận trong hợp đồng kinh tế hoặc nghị định thư.
Yêu cầu thức nhất là trước khi đi vào ký kết các hợp đồng kinh tế, kế toán nhập khẩu phải trả lời các câu hỏi: Dung lượng của hàng hoá đó trên thị trường như thế nào? Bạn hàng để ký kết giao dịch là đối tượng nào để khi ký kết các hợp đồng tránh được các thua thiệt về giá cả, chi phí…
Yêu cầu thứ hai là phải nắm vững luật và hợp đồng kinh tế cũng như những thông lệ, luật quốc tế.
Kế toán nhập khẩu phải tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ hàng hoá tiêu thụ ngoại thương một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
Phải nắm vững phạm vi và thời điểm xác định là hàng nhập khẩu. Có như vậy kế toán mới có thể đảm bảo ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp thời nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh nhập khẩu, kế toán nghiệp vụ nhập khẩu phải đảm bảo các nhiệm vụ sau đây:
-Phản ánh, giám sát tình hình kế hoạch nhập khẩu. Đây là nhiệm vụ cơ bản và quan trọng vì từ thông tin này của kế toán, người lãnh đạo có thể nắm được các nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu phát sinh, kiểm tra đánh giá được quá trình thực hiện kế hoạch nhập khẩu hàng hoá.
- Kiểm tra, giám sát tình hình tiêu thụ kịp thời giữa các bên.
- Kiểm tra tình hình chi phí nhập khẩu và sử dụng tiết kiệm các loại vật tư
- Cung cấp số liệu, tài liệu cho công việc hoạt động kinh doanh nhập khẩu, kiểm tra và phân tích các hoạt động về sau
Đặc điểm kinh doanh nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
Để tiến hành nhập khẩu hàng hoà, công ty phải tiến hàng ký kết các hợp đồng mua bán với nước ngoài thông qua hình thức đàm phán, giao dịch trực tiếp hoặc thông qua các đơn chào hàng cố định, phí công ty căn cứ vào đơn đặt hàng của bên bán, bên uỷ thác. Công ty sẽ tiến hành lập phương án kinh doanh. Sau đó cùng với vịêc đàm phán có kết quả, Công ty tiến hành ký kết các hợp đồng ngoại chính thức. Hợp đồng này phải được ký kết theo đúng nguyên tắc, đúng quy định của pháp luật hiện hành, phải có chữ ký hợp pháp đại diện hai bên. Hợp đồng phải được thể hiện dưới hình thức bằng văn bản tiếng Anh hoặc tiếng Việt.
Theo đó đối với hoạt động nhập khẩu Công ty phải tiến hành các bước sau đây:
Ký kết hợp đồng nhập khẩu
Xin phép giấy nhập khẩu
Mở L/C khi bên báo
Đôn đốc bên bán giao hàng
Thuê tàu
Giao hàng cho đơn vị đặt hàng
Kiểm tra hàng hoá
Nhận hàng
Làm thủ tục hải quan
Làm thủ tục thanh toán
Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Mua bảo hiểm hàng hoá
(1)
(2)
Hoạt động nhập khẩu ở công ty được tiến hành theo hai phương thức:
- Nhập khẩu trực tiếp: Có áp dụng ở Công ty ở hai hình thức là:
+ Nhập về sau đó mới bán nhưng điều này rất ít vì căn cứ vào nhu cầu thị trường kỳ trước
+ Nhập hàng về trên cơ sở đã ký kết hợp đồng với khách hàng trong nước, đây là hoạt động chủ yếu của Công ty.
- Nhập khẩu uỷ thác: Đối với phương thức này Công ty tiến hành trên cơ sở ký kết hợp đồng với khách hàng trong nước. Những khách hàng không có đủ điều kiện chuyên môn, đủ tư cách pháp nhân để tiến hành nhập khẩu hàng hoá) gọi là các hợp đồng nội, sau đó nhập hàng về cho họ và hưởng % hoa hồng nhất định gọi là phí uỷ thác ( % hoa hồng chính là doanh thu của Công ty ). Ở công ty mức phí này khoảng từ 1%-3% tuỳ theo giá trị hàng hoá và mức độ phức tạp cũng như quãng đường vận chuyển ( nếu mua theo giá FOB)
Cũng chính vì đặc điểm này mà Công ty thường không có hàng tồn kho và hàng về là Công ty giao cho khách hàng của mình ngay trên cơ sở hai bên đã thanh toán cho nhau. Nếu hợp đồng nội có liên quan đến nhiều hợp đồng ngoại thì để giảm các chi phí liên quan và đảm bảo giao hàng cho khách hàng đúng thời hạn thì Công ty phải lưu trữ hàng hoá trong kho để chờ đủ hàng giao cho khách.
Công ty thường nhập hàng theo giá CIF ( mua hàng tại cảng Việt Nam theo đó giá đã bao gồm cả bảo hiểm và chi phí vận chuỷên) Công ty không phải tiến hành bước (1) và (2), sau đó trên cơ sở hóa đơn chứng từ về hàng hoá Công ty tiến hành thanh toán với khách hàng.
Đôi khi Công ty cũng tiến hành mua theo giá FOX, theo phương thức này Công ty phải mua bảo hiểm hàng hoá và thuê tàu vận chuyển về Việt Nam ( Công ty phải tiến hành cả bứơc (1) và (2)). Mức giá mà Công ty đòi khách hàng của mình bao gồm cả hai loại phí này.
Xuất phát từ hoạt động của mình Công ty có sử dụng 3 phương thức thanh toán chủ yếu:
- Mở L/C
- Chuyển tiền
- Nhờ thu
Trong 3 phương thức này Công ty sử dung phổ biến nhất là phương thức mở L/C
Ở mỗi phương thức Công ty áp dụng những cách thức thích hợp phù hợp với từng loại hợp đồng, loại hàng hoá và theo yêu cầu cũng như sự thoả thuận của đôi bên
2.2. Nội dung kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty
2.2.1. Kế toán nhập khẩu hàng hoá trực tiếp
2.2.1.1. Quá trình luân chuyển chứng từ
Phòng kinh doanh và XNK
Phòng tài chính- kế toán
Giám đốc
Phòng kinh doanh và XNK
Kế toán trưởng
Ngân hàng
Ngân hàng bên bán, công ty
Tiến hành giao hàng
(1)
(2)
(3)
(5)
(4)
(6)
(7)
Sơ đồ 4: Quá trình luân chuyển chứng từ (NKTT)
Phòng kinh doanh và XNK sau khi ký kết hợp đồng nội với khách hàng trong nước thông qua phương thức dự thầu, sẽ tìm kiếm nguồn hàng, đối tác tiến hàng lập phương án kinh doanh, đưa sang phòng tài chính kế toán để xem xét về giá cả và các chi phí liên quan, sau đó sẽ trình giám đốc phê duyêt. Khi được duyệt, phòng kinh doanh và XNK sẽ ký hợp đồng ngoại thương. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo việc mở C/L, viết đơn xin mở L/C trên cơ sở hợp đồng thương mại đã ký, gửi cho ngân hàng nơi đơn vị thường giao dịch (chủ yếu là ngân hàng ngoại thương Việt Nam). Ngân hàng căn cứ vào đơn xin mở L/C, tiến hàng mở L/C đồng thời dựa trên uy tín của Công ty và mối quan hệ giữa hai bên để xác định khoản tiền ký quỹ. Sau đó, ngân hnàg gửi cho Công ty và ngân hàng phục vụ người bán mỗi bên một bản L/C. Hai bên xem xét, kiểm tra, nếu có điều khoản nào không hợp lý thì sửa đổi. Khi đã chấp nhận thì bên bán sẽ giao hàng
Ngay sau khi giao hàng, bên bán sẽ gửỉ cho Công ty một bộ chứng từ bản copy (ngân hàng giữ bản gốc) gồm:
- Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
- Vận đơn (Bill of Lading)
- Chứng từ bảo hiểm (Insurance Policy)
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quanlity)
- Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng (Certificate of Quantity, Weight note)
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
- Phiếu đóng gói (packing list)
(Tuỳ theo từng hợp đồng mà có thêm các loại chứng từ đặc thù khác)
Công ty xem xét toàn bộ chứng từ, nếu chấp nhận thì báo cho Ngân hnàg mở L/C biết, ngân hàng sẽ tiến hàng thanh toán. Khi giao nhận được thông báo về, phòng kinh doanh và XNK cử nhân viên giao nhận hàng mang bộ chứng từ đến địa điểm nhận hàng, xuất trình cho người chuyên chở hàng hoá và làm các thủ tục hải quan, thủ tục bốc dỡ, kiểm nhận hàng.
2.2.1.2. Hạch toán nghiệp vụ nhẩp khẩu hàng hoá trực tiếp
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng nhập khẩu. Giá mua hàng nhập khẩu ở Công ty phần lớn là giá CIF. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp Công ty mua theo giá FOB. Khi nhập khẩu, Công ty sử dụng tỷ giá bán ngoại tệ thực tế do ngân hnàg ngoại thương công bố tại thời điểm mở L/C. Đồng thời ghi nhận doanh thu theo tỷ giá thực tế tại thời điểm khách hàng ứng trước tiền nhằm hạn chế tối đa viêc điều chỉnh tỷ giá.
Để minh hoạ cho công tác kế toán nhập khẩu trực tiếp xem ví dụ sau: Quy trình nhập khẩu về một măt hàng: Tủ lạnh sâu
Sau khi ký hợp đồng nội với Tổ chức y tế Thế giới (WHO), ngày 12/08/2007, Công ty đã ký hợp đồng với Công ty NUAIRE INC về vịêc nhập khẩu Tủ lạnh sâu loại -860C, 230V/%)HZ, ILS-DF8517E với tổng giá trị hợp đồng là 6,743.75USD
Ngày 22/08/2007, Công ty đã yêu cầu ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội chuyển số tiền 6.743,75USD bằng phương pháp điện chuỷên tiền (TRR) cho công ty NUAIRE thông qua Ngân hàng CITIUS33 CITIBANK NA, NEW YORK. Tỷ giá ngày chuyển tiền là 16.164 USD/VND. Kế toán ghi:
SỐ tiền chuyển cho người xuất khẩu quy đổi ra tiền Việt Nam bằng
6.743,75USD x16.164=109.005.975
Nợ TK 151 109.005.975
Có TK 1122 109.005.975
Phí chuyển tiền chưa có thuế GTGT 293.340 đồng, thuế GTGT10%. Công ty đã trả bằng TGNH VND. Kế toán ghi:
Nợ TK 641 293.340
Nợ TK 1331 29.334
Có TK 1121 322.647
Ngày 28/11/2007, hàng về, đã làm xong thủ tục hải quan. Khi nhâp khi hàng hoá tại Kho văn phòng đại diện của Công ty tại TPHCM, căn cứ vào tờ khai hải quan, kế toán ghi:
Nợ TK 156 109.005.975
Có TK 151 109.005.975
Đồng thời căn cứ vào thông báo thuế số 21264/TBT, kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 156 6.418.119
Có TK 33332 6.418.119
Trong đó:
- Tỷ giá tính thuế nhập khẩu: 16.174 USD/VND
- Tỷ suất thuế nhập khẩu: 5%
- Trị giá tính thuế nhập khẩu= Trị giá hàng nhập khẩu+ cước phí+ bảo hiểm
= (6.743,75+794,35+20,32)x16.174
= 122.249.885 VND
- Thuế nhập khẩu phải nộp = 122.249.885 x 5% = 6.418.119 VND
Ngày 15/12/2007, Công ty xuất quỹ tiền mặt để trả chi phí nhận hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641 3.148.958
Nợ TK 1331 92.896
Có TK 1111 3.241.854
Ngày 22/12/2007, căn cứ vào giấy thông báo thuế số 21264/TBT kế toán phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 1331 6.298.206
Có TK 33312
Trong đó:
- Thuế suất thuế GTGT: 5%
- Giá tính thuế GTGT = Trị giá tính thuế nhập khẩu+ Thuế nhập khẩu phải nộp
= 122.249.885 +6.418.119 = 128.668.004VND
Thuế GTGT phải nộp = Giá tính thuế GTGT x Thuê suất thuế GTGT
= 128.668.004 x 5%
= 6.433.400 đồng
Ngày 22/12/2007, Công ty nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu bằng TGNH VND
Nợ TK 33332 6.418.119
Có TK 112 6.418.119
Nợ TK 33312 6.433.400
Có TK 112 6.433.400
Ngày 29/12/2007, Công ty thanh toán tiền chi phí vận chuyển cho Công ty Hà Thiên bằng TGNH VND
Nợ TK 641 12.638.109
Có TK 1121 12.638.109
2.2.2. Nội dung kế toán nhập khẩu hàng hoá uỷ thác tại Công ty
2.2.2.1. Quá trình luân chuyển chứng từ
Do có giấy phép nhập khẩu nên Công ty thực hiện nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị có nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu nhưng không đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu
Khi một Công ty có nhu cầu nhập khẩu uỷ thác, Công ty sẽ ký với Công ty này một hợp đồng uỷ thác trong đó nêu rõ tên hàng, đơn giá, quy cách, số lượng, xuất xứ, địa điểm giao hàng, trách nhiệm mỗi bên, phương thức thanh toán, tỷ lệ hoa hồng…
Quá trình nhập khẩu tiếp theo, Công ty thực hiện giống như nhập khẩu trực tiếp, chỉ khác là khi ký quỹ để mở L/C, Công ty chịu trách nhiệm thanh toán giá trị L/C song thực tế là yêu cầu bên giao uỷ thác phải thanh toán giá trị L/C này. Khi bên bán gửi bộ chứng từ hàng hoá sang, Công ty sẽ chuyển bản sao bộ chứng từ đó cho bên uỷ thác. Bên giao uỷ thác phải chuyển tiền vào tài khoản của Công ty ngay sau khi nhận được bản sao bộ chứng từ giao hàng để chi trả nhà xuất khẩu. Khi hàng về, Công ty sẽ báo cho bên giao uỷ thác đến làm thủ tục nhận hàng ngay tại cảng hoặc chuyển về kho tuỳ theo thoả thuận của hai bên trong hợp đồng.
Quá trình luân chuyển chứng từ và các chứng từ liên quan cũng tương tự như hình thức nhập khẩu trực tiếp. Chỉ khác một số chứng từ như: Nhập khẩu uỷ thác không có phương án kinh doanh, không có hợp đồng mua bán trong nước mà có hợp đồng uỷ thác
2.2.2.2 Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác
Để minh hoạ cho quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác ta có thể theo dõi cụ thể qua hợp đồng nhập khẩu uỷ thác của Công ty với Công ty TNHH Nam Hoàng. Tổng giá trị hợp đồng 62.172USD
Ngày 23/12/2007, Nam Hoàng chuyển tiền cho Công ty để mở L/C(ký quỹ 20% giá trị hợp đồng). Tỷ giá thực tế của ngân hàng ngoại thương: 16.165USD/VND
Nợ TK 1211 (20%x62.172x 16165 ) 201.002.076
Có TK 3388- NH 201.002.076
Cùng này, Công ty mua 14.434,4 USD của Ngân hàng Ngoại thương, đã nhận được giấy báo Nợ
Nợ TK 1122 201.002.076
Có TK 1121 201.002.076
Ngày 26/08/2007, Công ty gửi số tiền này vào tài khoản ký quỹ mở L/C
Nợ TK 144 201.002.076
Có TK 1122 201.002.076
Ngày 06/09/2007, gửi bản sao bộ chứng từ cho Công ty Nam Hoàng, đồng thời nhận được tiền bên uỷ thác chuyển (80% giá trị hợp đồng còn lại). Tỷ giá thực tế ngày giao dich: 16.167 USD/VND
a) Nợ TK 1121 (80% x 62.172x 16167) 804.107.779
Có TK 3388- NH 804.107.779
b) Nợ TK 1122 804.107.779
Có TK 1121 804.107.779
Ngày 08/09/2007, Công ty thanh toán tiền mua hàng cho người bán
Nợ TK 3388 201002076 + 804107779= 1005109855
C ó TK 144 201002076
C ó TK 1122 804107779
Ngày 15/09/2007, trả phí ngân hàng bằng TGNH: 231550 VND (đã bao gồm cả thuế GTGT)
Nợ TK 642 210500
Nợ TK 1331 21050
Có TK 1121 231500
Ngày 23/09/2007, hàng đến về cửa khẩu, làm xong thủ tục hải quan
Ngày 30/09/2007, Công ty nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu( thuế suất thuế nhập khẩu 30%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%). Tỷ giá tính thuế 16170 USD/VND
Nợ TK 3388 30% x 62172 x 16170 = 301596372
Nợ TK 33312 10% x (62172 x 16170 + 301596372= 130691761
Có TK 1121 432288133
Ngày 12/10/2007, giao hàng cho Nam Hoàng, đã ký biên bản giao nhận. Hoa hồng uỷ thác được hưởng 1,1% (đã bao gồm thúê GTGT) tính trên tổng giá trị hàng nhập. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ chi bằng tiền mặt 2368300 VND (đã bao gồm thuế GTGT)
a) Nợ TK 641 2153000
Nợ TK 1331 215300
Có TK 1111 2368300
b) Nợ TK 3388 1005109855 x 1,1,% + 231550+2368300 = 13656058
Có TK 511 1005109852 x 1,1% +210500+2153000= 12414598
Có TK 33311 1241460
Bút toán bù trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu đã nộp hộ
Nợ TK 3388 130691761
Có TK 33311 130691761
Nợ TK 33311 130691761
Có TK 1331 130691761
* Ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào hợp đồng ngoại và tờ khai hải quan, kế toán phân loại và tiến hành ghi sổ hàng hoá
Bảng 2: Phiếu nhập kho
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật Technimex
Số: N-21264
70- Trần Hưng Đạo- Hoàn Kiếm-Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 28/11/2007
` Người nhập hàng: Đinh Ngọc Dũng
Nội dụng: NH 03-05/NUAIRE ( 6743.75USD x 16164)
Kho nhập hàng: Kho văn phòng đại diện Technimex tại TPHCM
STT
Mặt hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
ILS-DF8517E-1: Tủ lạnh sâu bảo quản mẫu -86o C484L
chiếc
1
109005975
109005975
Thuế nhập khẩu
6418119
Cộng tiền hàng
115424094
Bằng chữ: Một trăm mười lăm triệu, bốn trăm hai mươi bốn nghìn, chín mươi tư đồng
Người lập phiếu Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Bảng 3: Sổ theo dõi hàng nhập
BẢNG THEO DÕI HÀNG NHẬP
Năm 2007
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 156
Ghi Có các TK
SH
NT
151
33332
…………………..
28/11
N-21264
28/11
Hàng mua về nhập kho
109005975
109005975
28/11
N-21264
28/11
Thuế nhập khẩu
6418119
6418119
Kế toán lập biểu Kế toán trưởng
Bảng 4: Sổ chi tiết hàng hoá
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Năm 2007
Tên hàng hoá: Tủ lạnh sâu
Đơn vị tính: chiếc
Kho văn phòng đại diện Technimex TPHCM
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn đầu kỳ
0
0
28/11
N-21264
28/11
Mua hàng nhập kho
151
109005975
1
109005975
Thuế nhập khẩu
33332
6418119
20/12
90739
20/12
Xuất bán cho WHO
632
115424094
1
115424094
Tổng số phát sinh
115424094
115424094
Tồn cuối kỳ
0
0
Kế toán lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 5: Sổ cái tài khoản 156
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật
70 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
SỔ CÁI
Năm 2007
Tên tài khoản: Hàng hoá
Số hiệu: 156
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
…………………
28/11
N21264
28/11
Mua hàng nhập kho
151
124.126.380
Thuế nhập khẩu
33332
6.910.169,13
20/12
0090739
20/12
Xuất bán cho WHO
632
131.036.549,1
………………..
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
Ngày…tháng…năm...
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, dấu)
Bảng 6: Sổ chi tiết tài khoản 3388
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3388
Năm 2007
Chứng từ
Diến giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
23/08
Nhận tiền ứng trước của KH
1121
201002076
06/09
Nhận tiền ứng trước của KH
1121
804107779
DU14
08/09
Chuyển tiền cho người bán
144
201002076
1122
804107779
DT333K
30/09
Nộp thuế nhập khẩu hộ KH
1121
301596372
86940
12/10
Doanh thu nhập khẩu uỷ thác
511
12414598
33311
1241459
12/10
Bù trừ thuế đã nộp hộ
3331
130691761
Cộng phát sinh
1451054060
1005109855
Số dư cuối kỳ
445944191
Ngày ….tháng…năm….
Kế toán lập biểu Kế toán trưởng Giám Đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 7: Sổ nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2007
NT ghi sổ
Chứng từ
Diến giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
….
….
…..
…………..
…
…
…
22/08
DU15
22/08
Nuaire-TT HĐ NH03-05/Nuaire(6743.75USD x 16164) # WHO
Hàng mua đang đi đường
151
109005975
Tiền gửi NH- tiền ngoại tệ
1122
109005975
22/08
DT138C
22/08
NTVN- TT phí chuyển tiền HĐ NH03-05/Nuaire
Chi phí bán hàng
641
293340
Thuế GTGT đựơc khấu trừ
1331
29334
Tiền gửi NH- Tìên Việt Nam
1121
322647
23/08
DI23
23/08
Nhận tiền ứng trước của KH-Nam Cường
TGNH-Tiền Việt Nam
1121
201002076
Phải trả khác
3388
201002076
06/09
DI24
06/09
Nhận tiền ứng trước của KH-Nam Cường
TGNH-Tiền Việt Nam
1121
804107779
Phải trả khác
3388
804107779
08/09
DU14
08/09
Chuyển tiền cho người bán-Diethelm
Phải trả, phải nộp khác
3388
1.005E+09
Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
144
2.01E+08
TGNH-Tiền ngoại tệ
1122
8.08E+08
….
….
…
……
….
….
…..
30/09
DT333K
30/09
Nộp thuế NK cho KH-Nam Cường
Phải trả , phải nộp khác
3388
301596372
TGNH-Tiền Việt Nam
1121
301596372
12/10
86940
12/10
Doanh thu nhập khẩu uỷ thác
13656058
Phải trả, phải nộp khác
3388
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
511
12414598
Thuế GTGT đầu ra
33311
1241460
12/10
86940
12/10
Bù trừ thuế đã nộp hộ
Phải trả, phải nộp khác
3388
130691761
Thuế GTGT đầu ra
33311
130691761
…
…
…
………..
….
…..
…..
28/11
N-21264
28/11
Hàng về nhập kho (NH03-05/Nuaire)
Hàng hoá
156
109005975
Hàng mua đang đi đường
151
1.09E+08
28/11
N-21264
28/11
HQ-TSN- Thuế nhập khẩu
Hàng hoá
156
6418119
Thuế nhập khẩu
3333
6418119
….
…
….
…………….
…..
…..
….
Kế toán lập biểu Kế toán trưởng Giám Đốc
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.3. Nội dung kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty
* Tài khoản sử dụng
Do đặc điểm kinh doanh chủ yếu là thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học và kỹ thuật, đồng thời Công ty ký hợp đồng ngoại sau khi ký hợp đồng nội nên tiêu thụ hàng hoá phần lớn là theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
- TK 131: Phải thu khách hàng ( chi tiết từng khách hàng)
+ TK 1311: Phải thu của khách hàng
+ TK 1312: Khách hàng ứng trước
- TK 511: Doanh thu bán hàng
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 515: Thu nhập tài chính
- TK 632: Giá vốn hàng bán
* Quy trinh luân chuyển chứng từ bán hàng như sau:
Căn cứ vào hợp đồng mua bán hàng hoá trong nước, phòng kinh doanh XNK sau khi làm thủ tục nhận hàng tại cửa khẩu, sẽ tổ chức vận chuyển tới địa điểm giao hàng. Kế toán có nhiệm vụ viết hoá đơn (GTGT), lập làm 3 liên: Liên 1 lưu, liên 2: giao cho khách hàng, liên 3: luân chuyển, ghi sổ
Ngoài ra, nếu một hợp đồng nội liên quan đến nhiều hợp đồng ngoại hoặc một hợp đồng ngoại nhưng có thời điểm hàng về không trùng nhau, Công ty sẽ tổ chức nhập kho chờ hàng về đủ mới giao một lần cho khách hoặc cũng có thể giao làm nhiều đợt. Mỗi lần giao, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu và giá vốn. Doanh thu của số hàng chưa chuyển đựoc coi là doanh thu chưa thực hiện và giá vốn chính là giá trị hàng tồn của hợp đồng ngoại
Để theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng, kế toán Công ty tập hợp các nghiệp vụ phát sinh vào TK 1312- khách hàng ứng trước. Cuối kỳ nếu TK này dư Nợ sẽ kết chuyển sang TK 1311- Phải thu khách hàng
. Công ty mở tài khoản doanh thu bán hàng là tài khoản chính để theo dõi doanh thu bán hàng phục vụ cho việc xác định kết quả. Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi giao hàng và chuyển quyến sở hữu cho người mua.
Doanh thu được xác định = Số lượng thực tế x Giá bán
Giá bán được phòng kinh doanh đưa ra căn cứ vào giá hàng hoá nhập về cộng với các chi phí liên quan như: chi phí quản lý điều hành, chi phí cất giữ, bảo quản, chi thuê kho bãi ở cảng, sân bay…
Công ty chuyển giao hàng hoá cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng đã ký. Kế toán ghi nhận doanh thu khi việc giao hàng hoàn tất.
Để minh hoạ quá trình tiêu thụ hàng nhập khẩu của Công ty có thể theo dõi qua quá trình tiêu thụ mặt hàng Tủ Lạnh sâu đã nhập ở trên:
Ngày 20/12/2007, Công ty đã chuyển hàng từ Sài Gòn cho Tổ chức y Tế thế giới (WHO). Với đơn giá 137.122.000 đồng/chiếc. Thúê GTGT 5%
Căn cứ vào phiếu xuất kho số X-2012, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 115.242.094
Nợ TK 156 115.242.094
Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng căn cứ vào hoá đơn GTGT số 90739
Nợ TK 1312 143.978.100
Có TK 5111 137.122.000
Có TK 33311 6.856.100
Ngày 29/12/2007. Tổ chức Y tế Thế Giới thanh toán tiền mua hàng cho công ty bằng chuyển khoản qua Ngân hàng.
Nợ TK 1121 143.978.100
Có TK 1312 143.978.100
Bảng 8: Phiếu xuất kho
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Kỹ Thuật Technimex
70-Trần Hưng Đạo- Hoàn Kiếm- Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20/12/2007
Người xuất hàng: Đinh Ngọc Dũng
Kho xuất hàng: Kho đại diện văn phòng Technimex tại TPHCM
Nội dung: Xuất bán cho WHO
STT
Mặt hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
1
ILS-DF8517E-1: Tủ lạnh sâu bảo quản mẫu 86
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24870.doc