MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I. Một số khái niệm cơ bản về chất lượng sản phẩm 2
1. Khái niệm về sản phẩm 2
2. Khái niệm về chất lượng 2
3. Vai trò của hệ thống chất lượng trong hoạt động kinh doanh 3
II. Quản lý chất lượng 4
1. Khái niệm về quản lý chất lượng 4
2. Các nội dung chính của quản trị chất lượng 6
3. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý chất lượng 7
4. Các công cụ kiểm soát quá trình bằng thống kê 9
PHẦN II.
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG
I. Giới thiệu công ty Hữu Nghị Đà Nẵng 17
1. Lịch sử hình thành và phát triển 17
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty 18
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng 20
4. Đặc điểm nguồn lực kinh doanh 24
II. Đặc điểm tài chính của công ty 27
1. Bảng tổng kết tài sản của công ty 27
2. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình kinh doanh của công ty trong
thời gian qua 29
3. Kết quả hoạt động kinh doanh XNK của công ty 30
4. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ 31
III. Công tác quản lý chất lượng và thực trạng một số nhân tố ảnh hưởng đếnchất lượng tại Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng 34
1. Quy trình công nghệ 34
2. Thực trạng chất lượng sản phẩm lỗi được thống kê qua 3 năm 2001,
2002, 2003 35
3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng tại phân xưởng 36
PHẦN III.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
TẠI CÔNG TY HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG
I. Các tiền đề và điều kiện cho việc hoàn thiện công tác quản lý chất lượng
tại công ty Hữu Nghị Đà Nẵng 39
1. Mục tiêu công ty 39
2. Tầm quan trọng của việc nâng cao công tác quản lý chất lượng 39
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 40
II. Xây dựng giải pháp nhằm kiểm soát chất lượng tại công ty 41
1. Phân tích giá thành chế biến sản phẩm 41
2. Biểu đồ Parato và biểu đồ nhân quả để tìm nguyên nhân sai lỗi trên
khâu may 47
4. Một số biện pháp hỗ trợ 55
Kết luận 58
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1856 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng tại Công ty Hữu nghị Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cách độc lập, không chồng chéo nên có thể giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng.
Thông tin được thu thập từ cấp dưới được sàn lọc, đánh giá sau đó mới được chuyển đến cho bộ phận có liên quan.
* Nhược điểm:
Cơ cấu còn cồng kềnh, làm chậm quá trình trao đổi thông tin tăng chi phí trong thiết bị, dụng cụ văn phòng.
Thiếu linh hoạt cho việc ra các quyết định.
3.2. Chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban:
a. Giám đốc:
Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu theo kế hoạch, hợp đồng thông qua các trợ lý của mình.
Có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm các chức danh trong công ty và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và Nhà nước.
Điều hành và xây dựng cơ sở thực hiện việc sản xuất sản phẩm thông qua hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9002 nhằm tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
b. Phó giám đốc công ty:
Được giám đốc uỷ quyền điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và tham mưu cho giám đốc công ty về hoạt động tài chính, sản xuất, nhân sự tại mỗi xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo.
Thường xuyên báo cáo kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu cho giám đốc.
Trong trường hợp đi vắng sẽ phải làm giấy uỷ quyền nếu không làm giấy uỷ quyền thì coi như bàn giao lại quyền hạn cho giám đốc.
Có quyền tự dàm phán với khách hàng, duyệt các chi phí quản lý sản xuất trên cơ sở phải đảm bảo cân đối thu chi tại mỗi xí nghiệp.
Trong quá trình điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nếu thấy có vấn đề cần thay đổi hoặc bổ sung thì có quyền bãi nhiệm, bổ nhiệm. Trong trường hợp không thuộc lĩnh vực của mình thì có quyền yêu cầu giám đốc xem xét và giải quyết.
c. Phòng tổ chức - hành chính - bảo vệ:
Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về quá trình hoạt động tổ chức hành chính tham mưu cho giám đốc về việc tuyển dụng nhân sự đào tạo và hướng họ vào những vị trí cụ thể như : công nhân, bảo vệ nhân viên các phòng , ban...
Phải tính toán một cách cụ thể và hợp lý về chính sách tiền lương trả cho người lao động một cách rõ ràng và hợp lý dựa trên những quy tắc của Nhà nước và công ty.
Có quyền triển khai kế hoạch tuyển dụng nhân viên và đào tạo họ để phù hợp với thực tế.
Có quyền yêu cầu ban giám đốc tạm hoãn hay ngừng quá trình sản xuất kinh doanh nếu như mặt bằng sản xuất không đáp ứng được an toàn cho công nhân và công tác phòng cháy chữa cháy.
Lập kế hoạch khen thưởng, thi đua tạo đà cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
d. Phòng kế toán - tài vụ:
Tổ chức và hạch toán kinh doanh một cách thống nhất giữa các xí nghiệp trên toàn công ty.
Duyệt quyết toán theo quy định cho các đơn vị trực thuộc.
Thực hiện các nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước.
Theo dõi các khoản nợ, vốn, tiền và hàng hóa một cách rõ ràng và thường xuyên để tham mưu cho giám đốc công ty.
Lập báo cáo tổng hợp các kết quả tài chính của công ty.
e. Phòng sản xuất kinh doanh:
Điều tra và nghiên cứu thị trường mà sản phẩm của công ty đang lưu hành nhằm mục đích thoả mãn các yêu cầu của khách hàng.
Xây dựng các kế hoạch sản xuất trong năm qua đó lập kế hoạch mua vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu trong và ngoài nước.
Có quyền liên hệ với các đối tác trong cũng như ngoài nước để ký kết hợp đồng.
Tham mưu cho ban giám đốc công ty về việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh với mục đích làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
f. Phòng xuất nhập khẩu:
Báo cáo cho ban giám đốc công ty về việc thực hiện các công tác như: lập hợp đồng xuất nhập - mở L/C nhập, kiểm tra đối chiếu L/C xuất với ngày dự kiến xuất hàng từ phòng sản xuất kinh doanh làm thủ tục xuất hàng với hải quan. Lập chứng từ thanh toán, triển khaivà theo dõi quá trình xuất và nhập khẩu hàng hóa tại công ty.
Phải thiết lập và triển khai các tài liệu, chứng từ xuất nhập khẩu cho phòng kế toán tài vụ.
Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban và đặc biệt là phòng kinh doanh để đảm bảo an toàn cho khách hàng sản xuất. Kế hoạch xuất nhập khẩu chính xác phù hợp với các hợp đồng tránh những sự cố đáng tiếc có thể xảy ra.
Tham mưu cho ban giám đốc và phòng kinh doanh về việc lựa chọn đánh giá nhà cung cấp và đối tác.
g. Phòng quản lý thiết bị, đầu tư , môi trường:
Xây dựng các phương án an toàn lao động, máy móc thiết bị, nhà xưởng, lập kế hoạch hiện đại hoá thiết bị, và sửa chữa bảo quản thiết bị.
Tham mưu cho ban giám đốc về chọn các thiết bị phù hợp với điều kiện thực tế tạiđơn vị và nguồn lực hiện có tại công ty.
Phối hợp các công việc như cải thiện môi trường làm việc cho người lao động, sao cho người lao động được làm việc trong một môi trường an toàn, đảm bảo sức khoẻ.
h. Giám đốc xí nghiệp:
Tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo một kế hoạch cụ thể của công ty giao cho. Đề xuất lên ban giám đốc công ty để bổ sung nguồn lực đảm bảo thực hiện sản xuất, hoàn thành kế hoạch và mở rộng sản xuất.
Báo cáo theo kỳ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình lên giám đốc công ty.
Tự điều động và sắp xếp máy móc, trang thiết bị cũng như con người một cách phù hợp nhất nhằm đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch ở trên giao.
4. Đặc điểm nguồn lực kinh doanh:
4.1. Đặc điểm về lao động của công ty Hữu Nghị Đà Nẵng:
a. Bảng cơ cấu lao động qua các năm:
Bảng 2
TT
Chỉ tiêu
2001
Tỷ trọng %
2002
Tỷ trọng %
2003
Tỷ trọng %
A
Lao động trực tiếp
2598
88,06
2598
88,4
2600
88,5
B
Lao động gián tiếp
352
11,9
342
11,6
336
11,4
1
NVQL kinh tế
102
3,45
102
3,46
101
3,4
2
NVQL kỹ thuật
180
6,1
180
6,1
180
6,1
3
Bảo vệ
33
1,1
27
0,9
24
0,8
4
Y tế
8
0,2
8
0,27
8
0,27
5
CN bộ phận khác
29
0,9
25
0,85
23
0,78
C
Tổng lao động
2950
100
2940
100
2936
100
Bảng phân công lao động theo mức độ đào tạo.
Bảng 3
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Sl
%
Sl
%
Sl
%
Đại học
140
35,9
140
36,97
140
36
Trung cấp
120
30,77
119
30,75
121
31,1
Sơ cấp
130
33,33
128
33,08
128
32,9
Tổng số
390
100
317
100
389
100
Bảng phân công lao động theo giới tính
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Sl
%
Sl
%
Sl
%
Tổng lao động
2950
100
2940
100
2936
100
Lao động nữ
2263
76,7
2248
76,4
2224
75,7
Lao động nam
687
23,2
692
23,5
712
24,3
Lao động là một yếu tố cực kỳ quan trọng không thể thiếu được đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Do đặc thù của ngành nghề sản xuất mà lao động ở đây óc tuổi đời nhỏ đây là một thế mạnh mà công ty đã và đang tiếp tục phát huy khả năng của họ.
Tuy nhiên, đối với một số lượng lao động lớn khi bắt đầu vào làm việc thực tế tại công ty thì qua một thời gian nhất định đào tạo lại thì mới có thể đáp ứng được.
Vì đây là ngành may mặc do đó lực lượng lao động nữ chiếm 75% trở lên. Trong đó lao động nữ mang theo những khó khăn và thuận lợi nhất định.
Khó khăn: các vấn đề liên quan đến sức khoẻ, gia đình, tâm sinh lý là một trở ngại không nhỏ trong quá trình sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Thuận lợi: sự cần cù, chịu khó, tỷ mỹ trong công việc góp phần tạo nên những sản phẩm mềm mại, chất lượng và yếu tố thẩm mỹ được gia tăng.
* Bộ phận lãnh đạo đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong sự thành công hay thất bại trong công việc sản xuất kinh doanh tại công ty. Đại học chiếm 36% trong tổng số nói lên việc công ty ngày càng quan tâm đến trình độ học vấn. Đây là một thuận lợi không nhỏ trong công cuộc đưa công ty ngày càng đi lên. Dù vậy, đa số họ là sinh viên mới ra trường thực tế kinh nghiệm còn ít đây là một thử thách không nhỏ đối với công ty.
Với kiến thức được đào tạo tại trường thì khả năng tiếp thu vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất là không khó. Điều quan trọng là phải ứng dụng nó như thế nào? Trong thời điểm nào? Tại đâu? Để đem lại kết quả như mong muốn.
b. Công tác đào tạo và bồi dưỡng tại Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng:
b1. Đối với bộ phận lãnh đạo và quản lý:
Do trình độ của bộ phận quản lý đã qua trường lớp tương đối cao. Nên việc đào tạo chỉ tập trung vào đào tạo đường lối và chính sách chung của Đảng và Nhà nước. Hàng năm đều có các đợt tập trung học tập tại Trường Chính trị Hồ Chí Minh.
Việc tiếp tục phát triển đội ngũ kế cận để có thể đảm nhiệm các vị trí tại đơn vị mỗi khi cần thiết thì đơn vị có chính sách cấp trên phải có quyền hạn và trách nhiệm kèm cặp đào tạo cấp dưới của mình với mục đích giúp cho họ có chuyên môn sâu về những việc mà mình và đồng sự có thể phải làm vào ngày mai.
b2. Đối với bộ phận trực tiếp tại công ty:
Công nhân sản xuất tại Công ty Hữu nghị khi bắt đầu làm việc tại đơn vị chắc chắn họ phải có chứng chỉ nghề. Tuy vậy trong đơn vị vẫn phải đào tạo thì mới có thể vào vị trí trên chuyền sản xuất. Từ đó, tuỳ thuộc vào sự cầu tiến và ý chí thì tay nghề của bản thân họ mới được nâng lên.
Công ty và các xí nghiệp cũng có chính sách xếp loại lao động A,B,C hàng tháng để khuyến khích người lao động không ngừng nâng cao tay nghề của mình.
Loại A: 70 - 100% vị trí sản xuất
Loại B: 50 - 70% vị trí sản xuất
Loại C: > 50 % vị trí sản xuất
Qua cách đào tạo như vật ta có thể thấy rõ ưu và nhược điểm:
* Ưu điểm:
Đơn giản, dễ tổ chức, có thể đào tạo nhiều người cùng một lúc. Kinh phí ít tốn kém. Trong quá trình đào tạo đồng thời cũng tạo ra sản phẩm. Hạn chế được chi phí xây dựng cơ sở vật chất dùng cho công tác giảng dạy và đào tạo.
Học viên được học ngay những vấn đề mà họ sẽ được sử dụng ngay trong công việc.
* Nhược điểm:
Đội ngũ hướng dẫn tay nghề, kinh nghiệm thực tế có thừa nhưng khả năng sư phạm có nhiều hạn chế cho nên trong quá trình hướng dẫn có thể gặp khó khăn.
Người hướng dẫn có thể nhận thấy nguy cơ từ đối tượng mà họ đang đào tạo.
II. ĐẶC ĐIỂM TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY:
1. Bảng tổng kết tài sản của công ty:
Bảng 4
ĐVT: 1000đ
TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
A
Tài sản
I
TSLĐ & ĐTNH
157.976.065
115.393.129
154.846.534
1
Tiền mặt
773.223
1.505.322
891.434
2
Khoản phải thu
63.480.934
39.622.912
53.089.089
3
Hàng tồn kho
91.570.602
72.012.894
97.059.598
4
TSLĐ khác
2.151.306
2.252.001
3.806.413
II
TSCĐ & ĐTDH
39.397.316
37.906.944
36.241.305
1
TSCĐ
32.193.854
30.703.482
29.191.464
2
Đầu tư TC dài hạn
77.655
77.655
77.655
3
CPXDCB dở dang
7.125.807
7.125.807
6.972.186
III
Tổng tài sản
197.355.181
153.300.073
191.087.839
B
Nguồn vốn
1
Nợ phải trả
183.546.023
144.644.502
177.099.132
2
Nợ ngắn hạn
159.988.240
12.558.471
149.012.009
3
Nợ dài hạn
23.557.783
23.086.091
28.087.123
IV
Vốn chủ sở hữu
13.809.358
8.655.511
13.988.707
Tổng nguồn vốn
197.355.381
153.300.073
191.087.839
Qua bảng tổng kết tài sản ta thấy tổng tài sản của công ty giảm ở năm 2002 so với năm 2001 là 44.055.308 nghìn đồng và tăng lại ở năm 2003 từ 153.300.073 lên 19.087.839. Sự thay đổi của tổng tài sản ở đây là sự thay đổi của tài sản lưu động và tài sản cố định.
* Về tài sản lưu động:
Tiền mặt: ở năm 2002 có sự tăng mạnh so với năm 2001 là do có thể công ty sử dụng khoản lợi nhuận ròng thu được để tăng lượng tiền mặt.
Cũng có thể khoản nợ phải trả giảm xuống làm cho lượng tiền mặt của công ty tăng thêm.
Khoản phải thu: giảm ở năm 2002 và tăng ở năm 2003 sự giảm và tăng ở đây có thể lý giải là một số biện pháp chiết khấu và tính chất của đơn hàng.
Hàng tồn kho: qua bảng tổng kết tài sản ta thấy hàng tồn kho giảm từ năm 2002 nhưng đến năm 2003 lại tăng.
Có thể giải thích tồn kho tăng là do: nguyên vật liệu dự trữ để kịp thời phục vụ cho các đơn hàng, thành phẩm tồn kho và sản phẩm dở dang.
Năm 2003 tồn kho tăng 25,8% tương ứng với 25.046.704 nghìn đồng. Đây có thể nói lên hai khía cạnh tích cực và tiêu cực. Tích cực ở chỗ là có thể kịp thời phục vụ nhu cầu khi cần thiết đối với đơn hàng đột xuất. Tuy nhiên nếu không cân đối một cách hợp lý chắc chắn sẽ làm ứ đọng vốn và lãi trả ngân hàng.
* Qua phân tích thực tế kinh doanh tại Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng ta thấy kết cấu tài sản của công ty là tương đối hợp lý. Là đơn vị kinh doanh độc lập nên công ty cần ưu tiên dự trữ một khoản tiền mặt để nhập nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
* Về tài sản cố định:
Năm 2003 không có sự thay đổi lớn về tài sản cố định .
- Nguồn vốn:
Giảm ở năm 2002: là 22,3% tương ứng với 44.055.308 nghìn đồng, do là ở năm 2001 kinh tế và chính trị ở Châu Âu có nhiều biến động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Khoản nợ phải trả trong năm 2002 giảm. Nhưng sang năm 2003 lại tăng khoản tăng là: 32.454.630 nghìn đồng. Có thể giải thích do nguồn vốn và khả năng tiền mặt của công ty chưa có thể đáp ứng được các đơn hàng trong những thời điểm nhất định.
Nguồn vốn chủ sở hữu: năm 2002 giảm so với năm 2001 ở đây sự giảm là do dùng để tài trợ cho tài sản lưu động.
Qua năm 2003 lại tăng so với năm 2002 một khoản 5.333.196 nghìn đồng. Như vậy đây là một nhân tố tích cực giúp cho công ty chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Qua bảng phân tích trên ta thấy nguồn vốn của công ty có sự gia tăng, đây là mốc rất quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình mở rộng quy mô sản xuất cũng như thuận lợi cho việc đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh trong tương lai.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình kinh doanh của công ty trong thời gian qua:
Bảng 5
TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1
Doanh thu thuần
210.222.965.010
180.959.530.265
140.150.075.183
2
Giá vốn hàng bán
188.676.257.463
175.118.079.896
128.334.191.950
3
Lợi nhuận gộp
21.546.707.547
5.841.450.369
11.815.883.533
4
Chi phí bán hàng
6.113.415.763
828.880.563
2.384.308.893
5
Chi phí quản lý DN
6.567.132.155
1.888.245.951
3.963.164.561
6
Lợi tức từ KĐKD
8.866.159.629
3.124.323.855
11.815.883.533
7
Lợi tức tà HĐ tài chính
(8.633.392.581)
(2.973.271.096)
(5.291.784.500)
8
Lợi tức bất thường
463.053.895
0
437.652.790
9
Tổng LN trước thuế
858.847.838
151.052.759
614.278.369
10
Thuế DN phải nộp
274.839.948
48.366.883
196.569.078
11
Lợi nhuận sau thuế
584.034.890
102.715.876
417.709.291
Từ bảng báo cáo thu nhập công ty trong thời gian vừa qua ta thấy doanh thu của đơn vị giảm sút trong năm 2002 nguyên nhân sâu xa là do chính trị và khủng bố ảnh hưởng tới việc tiêu dùng sản phẩm của đơn vị tại EU và Mỹ. Bên cạnh đó mặt hàng giày vải có sự giảm sút dần về nhu cầu. Đến năm 2003 tình hình kinh tế chính trị tại thị trường chính là EU chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Trong khi tại thị trường tiềm năng Mỹ vẫn chưa có dấu hiệu tích cực.
Qua năm 2003 doanh thu đã tăng trở lại là do đơn vị đã đưa sản phẩm giày da cao cấp Mocasin thâm nhập thị trường và sản phẩm đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Đi đôi với việc kinh doanh thì công ty vẫn hoàn thành trách nhiệm của mình là đóng góp cho ngân sách Nhà nước là 32% khoản lợi nhuận trước thuế mà doanh nghiệp có được.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty:
Bảng 6
ĐVT: USD
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
02/01
03/02
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
KN xuất khẩu
12.188.399
61,8
14.516.840
66,2
15.732.893
67,3
1,07
1,01
KN nhập khẩu
7.532.213
38,2
7.395.131
33,7
7.640.001
32,6
-0,88
+0,96
Tổng KN
17.720.612
100
21.911.971
100
23.372.894
100
Kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh qua các năm về giá trị đối với xuất khẩu năm 2002 tăng về giá trị so với năm 2001 là: 2.328.441 USD tỷ trọng tăng 1,07% so với năm 2001 mà cụ thể chiếm 66,2% trong tổng kim ngạch. Đến năm 2003 kim ngạch xuất khẩu tăng với tốc độ chậm hơn chiếm 1,01% và nhập khẩu tăng 0,96%. Nhìn một cách tổng quát, thì tổng kim ngạch về xuất khẩu luôn chiếm ưu thế trong tổng kim ngạch với giá trị biến đổi không lớn quá các năm.
Đây là một bước tiến dài của công ty tạo tiền đề để mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty cần quan tâm hơn nữa đối với nguồn nguyên liệu nội phục vụ sản xuất giảm chi phí.
* Tình hình mặt hàng xuất khẩu trong thời gian qua.
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giày vải
370.908,7
34,9
4.170.653,87
29
3.271.325,1
18,9
Giày thể thao
691.836.521
65,1
10.346.188,88
71
13.971.212,1
81
Tổng
62.746.391
100
14.516.840,75
100
17.242.537,2
100
Mặt hàng giày vải qua số liệu ta thấy giảm qua các năm. Tuy nhiên để sản xuất ổn định và không đình trệ thì đơn vị đã có nhiều nổ lực tìm kiếm. Các đơn hàng giày thể thao để bù đắp thì kết quả kinh doanh mới được như vậy.
4. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của công ty:
4.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Cơ cấu sản xuất ở đây là tổng hợp các bộ phận sản xuất chính, sản xuất phụ căn cứ vào yêu cầu cụ thể, mục tiêu và đặc điểm kỹ thuật ta có thể hình dung ra cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất của công ty như sau:
Công ty
Các xí nghiệp
Các phân xưởng
Nơi làm việc
Công ty
Xí nghiệp 1
Các bộ phận sản xuất
Xí nghiệp 2
Các bộ phận sản xuất
Qua sơ đồ này ta có thể thấy rõ ràng là: công ty đóng vai trò chỉ đạo chung, các xí nghiệp đóng vai trò là các bộ phận sản xuất. Các sản phẩm mà công ty đang sản xuất mang tính chuyên môn cao thì sơ đồ tổ chức này có thể phát huy khả năng ở mức cao. Nhưng bên cạnh đó vai trò đòi hỏi sự tổ chức sản xuất trong mỗi xí nghiệp sao cho có hiệu quả cao nhất tạo thuận lợi cho sản xuất giữa công ty và các xí nghiệp.
4.2. Đặc điểm của quy trình công nghệ và sản phẩm:
a. Sơ đồ quy trình công nghệ:
Nguyên vật liệu
PX pha cắt
Chuẩn bị BTP
May (may ráp)
Gò ráp
Hoàn tất
KCS
Kho công ty
b. Loại hình sản xuất và đặc điểm của sản phẩm;
Công ty là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản phẩm sản xuất chủ yếu là phục vụ các hợp đồng đã được ký kết. Do vậy tính chất của công việc mang tính mùa vụ.
Do tính chất của sản phẩm và quá trình sản xuất sản phẩm hàng loạt do đó để thuận tiện cho hoạt động sản xuất thường thì máy móc có thể thay đổi cho phù hợp với từng mẫu mã nhằm đạt hiệu quả là cao nhất.
Sản phẩm mà công ty sản xuất và kinh doanh là các loại giày vải, da, thể thao, mocasin. Hầu hết được cấu tạo từ nguyên vật liệu như: da, vải, su, keo...
Trong đó mặt hàng chủ lực của công ty trong thời điểm hiện nay là giày thể thao và giày Mocasin.
Tuy nhiên sản phẩm của đơn vị vẫn còn nhiều nhược điểm trong sản xuất, mà thị trường chủ yếu của sản phẩm là EU và các nước như Mỹ, Canada, Đài Loan, Hàn Quốc ...
Do đó để sản xuất ổn định và ngày càng đi lên bắt buộc ban lãnh đạo công ty không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong 100% sản phẩm sản xuất thì có 98,2% sản phẩm là xuất khẩu. Do là tính mùa vụ cho nên khối lượng sản xuất tại đơn vị không ổn định phụ thuộc vào kinh tế, chính trị tại thị trường mà sản phẩm tiêu thụ chi phối.
Trong năm 2002 công ty xuất trên 1 triệu đôi.
Trong năm 2003 công ty sản xuất trên 2,3 triệu đôi.
c. Đặc điểm của máy móc thiết bị:
Do đặc thù của quá trình sản xuất giày nói chung và Công ty Hữu Nghị nói riêng. Do vậy, máy móc thiết bị sử dụng ở đây mang tính chuyên dụng.
Máy móc chủ yếu nhập từ : Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, còn lại là máy củ được sản xuất trước năm 1975 nên rất lạc hậu. Tuy nhiên trong thời gian gần đây đã được cải tạo và loại bỏ 1 số. Qua đó ta có thể nhận thấy sự chắp vá không đồng bộ có máy làm 3 ca, máy 2 ca... ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm, gây khó khăn cho việc cạnh tranh và mở rộng thị trường.
Do đơn hành theo mùa vụ do đó thường thì không sử dụng hợp lý máy móc vốn có gây lãng phí làm cho hiệu quả kinh doanh chưa cao.
Do vậy, muốn giữ vững và không ngừng mở rộng thị trường bắt buộc doanh nghiệp phải nổ lực trong khâu máy móc thiết bị phải được thay thế dần đảm bảo thực hiện thắng lợi các đơn hàng đã được ký kết.
d. Mô tả hệ thống máy móc thiết bị:
Bảng 1
Máy móc thiết bị
Số lượng (cái)
Số ca hoạt động/ngày
Công suất thiết kế/máy/ca
Công suất SP máy/ca
Hiệu suất sử dụng
Máy may
400
2
14
10
71%
Dây chuyền gò ráp
15
1
2500
2000
80%
Máy cán luyện
10
3
283
199
70,3%
Lò hơi
6
1
1800
1625
90,3%
Lò lưu hoá
5
1
1600
1002
63%
Với hệ thống máy móc thiết bị trên hợp thành 5 dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh. Trong đó có 2 dây chuyền ở xí nghiệp I và 3 dây chuyền ở xí nghiệp 2.
Ở xí nghiệp 1: gồm có :
Phân xưởng cắt gồm 10 máy cắt năng suất 3000 đôi/ngày.
Phân xưởng gò gồm: 2 dây chuyền gò với năng lực sản xuất như sau:
4 máy gò mũi: năng suất 5000 đôi/ngày.
2 máy gò gót: 5200 đôi/ngày.
16 máy gò bím năng suất 5500 đôi/ngày.
Xí nghiệp 2 gồm:
Phân xưởng cắt gồm 10 máy cắt. Công suất 100 đôi/giờ.
Phân xưởng gò gồm 3 dây chuyền gò:
2 máy gò mũi: năng suất 7225 đôi/ngày.
2 máy gò gót năng suất 7290 đôi/ngày.
2 máy gò bím năng suất 7080 đôi/ngày.
Lò lưu hoá gồm 5 lò mỗi lò 2 xe mỗi xe chứa 2000 đôi.
Ngoài ra ở bộ phận quản lý cũng được đầu tư trang bị một số máy móc hiện đại phục vụ công việc.
III. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ THỰC TRẠNG MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG:
1. Quy trình công nghệ:
Cắt
May
Gò
Hoàn tất
1.1. Cắt
Nguyên liệu là: da, vải, su... qua các công đoạn xử lý ổn định được chuyển cho phân xưởng cắt. Tính đặc thù của bộ phận này không cho phép sai lỗi lớn vì nếu ở đây mà cắt sai thì xử lý rất khó và xác xuất bỏ đi từ 65 ¸ 75%.
Máy móc tại đây tương đối ổn định, đòi hỏi người công nhân đứng vận hành máy cắt phải cẩn thận, chính xác canh, căng và áp lực giữ nguyên liệu. Kho thao tác chắc chắn và bắt buộc đòi hỏi phải chính xác và chỉ cho phép lớn hơn thiết kế 0,2mm tuỳ theo chi tiết trên đôi giày.
Do tính chất an toàn thì người vận hành thường cắt lớn hơn quy định gây ảnh hưởng đến chất lượng ở các khâu sau và gia tăng chi phí.
Vải và da thường co giản nếu không được xử lý triệt để, đây là vấn đề gây khó khăn cho người trực tiếp sản xuất.
1.2. May:
Đây là bộ phận lắp ghép các bán thành phẩm tại khâu cắt chuyển qua. Ở đây nếu bước nhận nguyên vật liệu không được kiểm tra kỹ để lọt bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thì ảnh hưởng tới kết quả may.
Riêng tại bộ phận may sai lỗi chủ yếu là đường may không đúng với thiết kế, các mí ghép không chuẩn gây mất cân đối trên mũi giày.
1.3. Gò:
Gò là công đoạn lắp ghép mũi giày, đế giày và một số chi tiết nhỏ tuỳ sản phẩm từ đó tạo nên thành phẩm.
Việc sai lỗi ở đây chủ yếu so 2 nguyên nhân:
+ Máy, áp lực, nhiệt độ.
+ Con người tại dây chuyền sản xuất.
Dẫn đến lỗi: thừa, thiếu keo, bị tạp chất, rách mũi, lệch bím, lệch đế, chênh lệch nút ôzê thông gió.
2. Thực trạng chất lượng sản phẩm lỗi được thống kê qua 3 năm 2001, 2002, 2003:
Bảng 8
Năm 2001 : số lượng 1.420.000.
TT
Công đoạn SX
Đạt
%
Xử lý
%
Phế
%
1
Cắt
1.408.640
99,2
11.298
0,79
62
0,0143
2
May
1.412.190
99,45
7.798
0,54
12
0,0008
3
Gò ráp
1.418.580
99,9
711
0,05
709
0,049
Năm 2002: số lượng 1.700.000.
TT
Công đoạn SX
Đạt
%
Xử lý
%
Phế
%
1
Cắt
1.697.450
99,85
2.494
0,14
56
0,0032
2
May
1.691.160
99,48
8.829
0,51
11
0,0006
3
Gò ráp
1.698.810
99,93
688
0,04
502
0,029
Năm 2003 : số lượng 1.950.000.
TT
Công đoạn SX
Đạt
%
Xử lý
%
Phế
%
1
Cắt
1.947.270
99,86
2.679
0,13
51
0,0026
2
May
1.941.810
99,58
8.190
0,42
0
0
3
Gò ráp
1.948.830
99,94
417
0,021
753
0,038
3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng tại phân xưởng :
Tại công ty quản lý chất lượng được thực hiện theo xu hướng vừa ngăn ngừa vừa khắc phục xử lý. Tuy nhiên việc quản lý và ngăn ngừa các sai lỗi trên sản phẩm tại công ty chưa được quan tâm đúng mức, phương pháp kiểm soát trên dây chuyền sản xuất chưa chặt chẽ chủ yếu là sai lỗi xảy ra trên dây chuyền. Từ đó kiểm soát mới có hướng khắc phục xử lý, như vậy sẽ làm phát sinh chi phí.
Việc bố trí 2 KCS trong 2 chuyền sản xuất hầu như chỉ tập trung vào việc kiểm tra ở khâu kết mũi còn ở các khâu khác thì hầu như không kiểm tra hoặc chỉ có kiểm tra khi có sự cố. Do vậy khi chuyển bán thành phẩm mũi giày qua phân xưởng gò khi khâu này hoàn thành thành phẩm khi phát hiện không đạt yêu cầu thì hầu như không sửa được chẳng hạn như: độ cao của gót trong 1 đôi, độ lớn của viền mouse trong một đôi, hay chênh lệch viền trang trí, sự khác nhau của màu tem trong một sản phẩm. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do cách kiểm tra chưa thống nhất về cách thức cũng như trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân.
Công tác kiểm tra thường chú ý vào cuối chuyền chưa chú ý đến việc kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào (chất lượng vải, nút ôdê,, chỉ, keo, latex, da...) việc này có lúc nguyên vật liệu bị biến động làm hỏng hàng loạt giày.
Đối với những đơn hàng mới, sản phẩm mới KCS chưa có đủ kinh nghiệm để có thể theo kịp gây ảnh hưởng rất lớn đến việc sai phạm trên sản phẩm. Thường trì khắc phục sự cố khi đã rồi.
Từ thực trạng công tác quản lý chất lượng tại công ty Hữu Nghị Đà Nẵng ta có thể rút ra ưu điểm và nhược điểm:
* Ưu điểm:
Công ty đã và đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 1994.
Có sự tư vấn của các chuyên gia đánh giá chất lượng.
Có bề dày truyền thống về thiết kế mẫu và văn phòng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng tại Công ty Hữu nghị Đà Nẵng.doc