MỤC LỤC
Lời nói đầu.1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ LÀ GÌ? LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA QUẢN LÝ DỰ ÁN HIỆN ĐẠI.
1. Quản lý dự án đầu tư?.3
1.1 Khái niệm quản lý dự án.3
1.2 Đặc trưng của quản lý dự án.3
II. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN.
1. Quá trình quản lý dự án.4
2. Nội dung quản lý dự án.6
2.1 Quản lý phạm vi dự án.6
2.2 Quản lý thời gian dự án.6
2.3 Quản lý chi phí dự án.6
2.4 Quản lý chất lượng dự án.6
2.5 Quản lý nguồn nhân lực.6
2.6 Quản lý việc trao đổi thông tin dự án.7
2.7 Quản lý rủi ro trong dự án.7
2.8 Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án.7
2.9 Lập kế hoạch tổng quan.7
2.10 Quản lý việc giao nhận dự án.7
3 Ý nghĩa của quản lý dự án.8
III. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN.
1. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.9
2. Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án.10
3. Hình thức chìa khóa trao tay.10
4. Tổ chức quản lý dự án theo hình thức tự làm.10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NGA.
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NGA.
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty VINCO.12
1.1 Quá trình hình thành của công ty.12
1.2 Ngành nghề kinh doanh.12
1.3 Quá trình phát triển của công ty.12
1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2004 đến nay.13
2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý cơ cấu tổ chức của công ty VINCO.15
2.1 Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty VINCO.15
2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.17
3. Vấn đề lao động tiền lương của công ty.18
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NGA.
1. Đặc điểm các dự án lập tại công ty VINCO.21
2. Công tác quản lý dự án tại công ty VINCO.22
3. Những thành tựu đạt được trong công tác quản lý dự án của công ty VINCO.30
4. Những khó khăn trong công tác lập dự án của công ty.31
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.33
2. Một số giải pháp phát triển công ty.34
2.1 Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án tại công ty VINCO.34
2.1.2 Xây dựng được quy trình lập dự án hợp lý.35
2.1.3 Nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án.35
2.1.4 Tăng cường công tác phân tích các chỉ tiêu kinh tế xã hội.35
2.1.5 một số giải pháp khác.35
2.2 Các giải pháp về quản lý, tổ chức của công ty.36
3. Kiến nghị.37
3.1 Kỹ năng quản lý dự án.38
3.2 Mười lời khuyên trong việc quản lý dự án Phương Nga.40
3.3 25 bí quyết quản lý dự án.43
KẾT LUẬN.47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.48
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Công ty VINCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g diễn ra sôi động, quá trình đấu thầu cạnh tranh gay gắt, giá cả thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao.
1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2004 đến nay:
Những kết quả của sự phấn đấu nỗ lực của một tập thể lao động Công ty Việt Nga đã góp phần đưa công ty lên một vị thế mới. Chính vì vậy, quá trình hoạt động và trưởng thành giai đoạn 2004- 2007, ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm theo dõi sát sao nên đã đạt được thành tích cao. Cùng với thời gian 4 năm qua, vị thế của Công ty tư vấn đầu tư Việt Nga đã tiếp tục được khẳng định và ngày càng được nâng cao qua nhiều công trình, dự án có quy mô lớn, kỹ thuật cao trong toàn quốc, giữ vững và củng cố uy tín. Cụ thể công ty đã đạt được các kết quả sau:
Hình 2. 1: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (2004- 2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Số dự án thực hiện
3
3
4
4
Tổng giá trị các dự án
52.250
65.670
72.351
87.650
Tổng doanh thu
460,02
567,51
986,963
1243,041
Lợi nhuận
184,008
209,975
444,133
497,216
Lợi nhuận/ tổng doanh thu
0,40
0,37
0,45
0,4
Nộp ngân sách
117,092
138,53
250,153
276,58
(nguồn: Theo số liệu phòng kinh doanh)
Dựa vào các số liệu trên, ta thấy doanh thu của công ty có những năm tăng giảm rất khác nhau. Giải thích điều này là do đặc thù lĩnh vực hoạt động mà công ty đang thực hiện: việc tư vấn và lập các dự án đầu tư thường kéo dài khá lâu (khoảng 12- 18 tháng), do đó số vốn tồn đọng trong các khâu của dự án là khá lớn. Hơn nữa, việc giải phóng mặt bằng, xây lắp, mua sắm thiết bị...phải kéo dài, dự án chậm đi vào hoạt động nên chủ đầu chưa có tiền để trả cho nhà tư vấn. Việc này dẫn đến những khoản tiền công của dự án năm trước lại rơi vào doanh thu năm sau. Vì vậy, doanh thu sẽ có những năm tăng cao trong khi số dự án thực hiện lại không thay đổi.
Về chỉ tiêu lợi nhuận ta dễ dàng nhận thấy cũng có những sự biến động lớn. Năm 2005, lợi nhuận thu được là 209,97 triệu, lớn hơn năm 2004 là 25,97 triệu, tăng 14,11%. Nhưng đến năm 2006, mức lợi nhuận thu được tăng lên là 444,13 triệu, hơn năm 2005 là 234, 16 triệu, tăng tới 111,52%. Năm 2007 cũng tăng hơn năm 2006 là 53,09 triệu, tăng 11,95%. Lợi nhuận công ty có những năm tăng cao như năm 2006 là do những dự án đã thực hiện năm 2004, 2005 thì đến năm 2006 mới thanh toán hết. Hơn nữa, công ty đã có kinh nghiệm hơn trong việc lập và thực hiện dự án nên tiến độ thực hiện nhanh hơn. Vì vậy, chi phí cho công tác lập dự án đã được giảm xuống, tạo điều kiện cho doanh thu tăng cao hơn.
Một thành tựu không thể không nhắc tới là việc công ty luôn hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước. Với những thành công đã đạt được công ty VINCO đang thực sự lớn mạnh và dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
Đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý cơ cấu tổ chức của công ty VINCO.
2.1 Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty VINCO.
Công ty TNHH Tư vấn và đầu tư Việt Nga được tổ chức theo mô hình:
- Hội đồng thành viên: Gồm 2 thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty VINCO. Hội đồng họp mỗi năm hai lần để quyết định phương hướng phát triển của Công ty;
- Ban giám đốc: 4 người, trong đó có 1 giám đốc, 3 phó giám đốc.
- Các phòng chức năng:
+ Phòng kinh doanh: Thực hiện hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác có liên quan. Ngoài ra, Phòng còn có chức năng tìm kiếm việc làm, quảng bá hình ảnh công ty để công ty mở rộng thêm thị trường và tìm ra nhiều lĩnh vực kinh doanh mới.
+ Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ kiện toàn bộ máy tổ chức của công ty. Theo dõi năng lực của các thành viên, lập báo cáo tổ chức cán bộ, lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội theo đúng quy định.
+ Phòng kế toán: Quản lý công tác tài chính kế toán, cập nhật sổ sách và bảo quản chứng từ, mở sổ sách kế toán theo dõi, cập nhật toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty đúng thời khoá luật quy định.
+ Phòng hành chính: phụ trách những công việc hành chính, văn phòng.
+ Phòng dự án: Phòng dự án trực tiếp lập dự án quản lý dự án và tham mưu cho lãnh đạo công ty về việc xin thẩm định và lên kế hoạch thực hiện dự án.
2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
Hội đồng quản trị
Giám đốc
PGĐ sản xuất
PGĐ kinh doanh
PGĐ nhân sự
P. Tổ chức
Tổ 1
P. Dự án
P. Kế toán
P. Kinh doanh
Tổ 2
P. Hành chính
Các CTV, chuyên gia
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty tư vấn đầu tư Việt Nga
3. Vấn đề lao động tiền lương của công ty:
Chế độ tiền lương của công ty thực hiện theo thang bậc lương của Bộ Tài chính và theo điều lệ của Công ty. Công ty xây dựng quỹ lương tiền thưởng dựa trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Thu nhập của người lao động trong công ty phụ thuộc vào hiệu quả công tác, vị trí của các thành viên và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm tài chính.
Lao động của công ty gồm hai bộ phận là lao động chính thức và lao động không chính thức. Lao động chính thức là bộ phận lao động chủ chốt, thường xuyên có mặt tại công ty. Đây là những thành viên chính thức, được công ty trả lương cố định hàng tháng. Lao động không chính thức là lao động thời vụ, được công ty thuê khoán theo việc. Lực lượng lao động này là đội ngũ cộng tác viên, chuyên viên đông đảo đang làm việc trong nhiều cơ quan, tổ chức kinh tế xã hội, có mối quan hệ và vai trò hết sức quan trọng, đóng góp công sức vào sự phát triển của công ty. Bộ phận này làm việc, ăn lương theo sản phẩm.
Lao động của công ty hầu hết đều có trình độ cao (trình độ Đại học và trên Đại học chiếm gần 70% trong cơ cấu lao động của công ty). Chính đội ngũ trí thức này đã giúp công ty có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi hết sức khó khăn của công tác lập dự án.
Hình 2.3: Trình độ lao động của công ty trong năm 2007:
STT
Trình độ
Số lao động (người)
Cơ cấu (%)
1
Đại học và trên đại học
28
66.67
2
Cao đẳng
6
14.29
3
Trung cấp
4
9.52
4
Lao động khác
4
9.52
Hình 2.4: Số lao động của công ty (2004- 2007)
Năm
2004
2005
2006
2007
Tổng số lao động (người)
21
24
31
42
Trong đó:
+ Lao động không chính thức
+ Lao động chính thức
5
16
5
19
12
19
20
22
Nguồn: Theo số liệu của Phòng Tổ chức.
Theo số liệu của phòng tổ chức công ty VINCO, ta thấy rằng lao động chính thức của công ty năm 2007 tăng 3 người so với năm 2004, số tăng tương đối là 14,3% c ông ty VINCO có một bộ máy tổ chức rất linh hoạt và đặc trưng của nền kinh tế thị trường. Bình thường tại các doanh nghiệp Nhà nước thì số lao động chính thức luôn chiếm đa số, còn số lao động không chính thức chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Nhưng công ty VINCO là một công ty tư nhân, hoạt động theo mô hình tự hạch toán nên công ty luôn cố gắng giảm chi phí để tối đa hoá lợi nhuận. Công ty cố gắng tinh giảm số lao động chính thức phải trả lương cố định và tăng số lao động không chính thức là những cộng tác viên hay chuyên viên làm khoán việc và được trả lương theo kết quả công việc mà họ đã hoàn thành. Chính việc này đã góp phần thúc đẩy công việc hoàn thành nhanh với chất lượng cao, đồng thời cũng kích thích người lao động phát huy tối đa khả năng làm việc của mình. Đây cũng là thế mạnh của công ty vì nhờ đó công ty có thể tăng được lợi nhuận và rút ngắn được thời gian hoàn thành dự án.
Cùng với sự phát triển của công ty, tiền lương của toàn thể thành viên trong công ty tư vấn đầu tư Việt Nga cũng ngày càng được cải thiện.
Hình2.5: Bảng thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên công ty VINCO
Năm
2004
2005
2006
2007
Lương bình quân (nghìn đồng/người/tháng)
700
843.72
899.3
928
Nguồn: Theo số liệu của Phòng Kế toán
Theo bảng tiền lương của công ty từ năm 2004 đến năm 2007, công ty cũng đạt được sự tăng trưởng nhất định. Số tăng tuyệt đối là 228 nghìn, tốc độ tăng trưởng định gốc là 34,6%. Như vậy là trung bình mỗi năm tiền lương của công ty tăng 11,5%. Có được kết quả này là do sự nỗ lực và phấn đấu của tập thể thành viên trong toàn công ty.
Ngoài ra công ty công ty còn quan tâm đến đời sống của các thành viên bằng nhiều hình thức như tổ chức đi thăm quan du lịch, tặng quà vào những dịp lễ, tết...hoặc cử cán bộ công nhân viên đi học để nâng cao trình độ.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NGA.
1. Đặc điểm các dự án lập tại công ty VINCO:
Các dự án do công ty VINCO lập thường thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Ví dụ như dự án "nhà máy cơ khí giao thông Á Châu" thuộc lĩnh vực công nghiệp ô tô; dự án "Nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu Vĩnh Thắng" thuộc lĩnh vực nông nghiệp; dự án "Nhà máy bao bì an toàn thực phẩm Thắng Hiền" thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường; dự án "Nhà máy dệt lụa tơ tằm Thái Hà" thuộc lĩnh vực may mặc; dự án "Nhà máy gạch ceramic Bình Minh" thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng; dự án "Nhà máy sản xuất thuốc Đông nam dược Bảo Long" thuộc lĩnh vực dược học; dự án "Trung tâm sản xuất giống gốc, giống mới công nghệ cao và chế biến chè Thiên Thanh" thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học...
- Thời gian lập dự án kéo dài từ 10- 14 tháng do tính chất phức tạp của các dự án và quá trình thực hiện dự án.
- Hầu hết các dự án được lập đều là các dự án nhóm B, thường có số vốn đầu tư không lớn (khoảng từ 20- 70 tỷ.
- Công ty thường phải tư vấn cho chủ đầu tư hầu hết các thông tin để giúp chủ đầu tư có thể thực hiện dự án một cách tốt nhất.
- Các dự án được công ty lập thường thuộc diện được ưu đãi đầu tư nên phải làm các thủ tục xin ưu đãi và tư vấn nguồn vốn để thực hiện dự án.
2. Công tác quản lý dự án tại công ty VINCO.
Hiện nay, công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư của Công ty VINCO đang áp dụng theo hình thức tự thực hiện.
Quy trình quản lý dự án tại công ty VINCO:
Doanh nghiệp đặt hàng (thuê tư vấn)
Công ty tiếp nhận ký hợp đồng
Phòng dự án nghiên cứu lập đề cương
Xử lý, chọn lọc, kiểm tra thông tin
Thu thập thông tin có liên quan đến dự án
Lập báo cáo nghiên cứu khả thi
Chỉnh sửa theo yêu cầu của chủ đầu tư
Hòan thiện dự án trình phê duyệt
Chủ đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Phân tích kỹ thuật
Phân tích tài chính
Trình chủ đầu tư xem xét, góp ý
Hình 2.6: Sơ đồ quy trình quản lý dự án công ty VINCO.
(Nguồn: Theo tài liệu phòng dự án)
Các hoạt động quản lý dự án của công ty đều được xây dựng theo mô hình quản lý chất lượng tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2000.
Mỗi khi có một dự án triển khai sẽ có một người chỉ đạo, một người đôn đốc và một người thực hiện (chủ nhiệm dự án):
+ Người chỉ đạo thường là một phó Tổng giám đốc có trách nhiệm kiểm tra tình hình lập dự án sao cho dự án tuân thủ đúng mọi quy định của Nhà nước.
+ Người đôn đốc thường là trưởng hoặc phó phòng dự án, sau khi nhận được mệnh lệnh sẽ giải thích, truyền đạt cho người thực hiện và động viên thúc đẩy mọi thành viên của tổ dự án tích cực hoàn thành nhiệm vụ. Người đôn đốc còn có một nhiệm vụ rất quan trọng là phối hợp hài hòa các khâu, các bộ phận để cho quá trình lập dự án được diễn ra suôn sẻ. Khi có trục trặc xảy ra trong quá trình lập dự án người đôn đốc phải nhanh chóng phát hiện và đề ra phương án xử lý để xin ý kiến người chỉ đạo.
+ Người thực hiện có trách nhiệm đảm bảo cho các khâu của quá trình lập dự án diễn ra đúng tiến độ đảm bảo về chất lượng và số lượng. Khi gặp khó khăn người thực hiện phải nhanh chóng báo cáo lên cấp trên để được hướng dẫn và trợ giúp.
Có thể thấy, việc phân công quản lý, chỉ đạo như trên không theo một quy chuẩn nào. Những người được giao nhiệm vụ chỉ đạo, đôn đốc không có chuyên môn sâu về quản lý dự án. Là người của phòng ban khác khi có dự án được giao nhiệm vụ quản lý dự án mà thôi. Vì thế không có kỹ năng, nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm quản lý dự án đúng cách. Không đi vào quản lý từng nội dung của dự án, cũng như vấn đề nguồn lực của dự án mà chỉ quản lý theo cách đơn thuần, khi gặp khó khăn thì đề ra phương án xử lý và báo cho cấp trên, hoặc như khi nhận nhiệm vụ thì truyền đạt lại cho người thực hiện và có biện pháp phối hợp các bộ phận thực hiện, mà không hề có một kế hoạch tổng quan nào.
Nguyên nhân của thực trạng trên là do cán bộ quản lý dự án của công ty chưa được đào tạo về chuyên môn, năng lực quản lý còn yếu.
Mỗi dự án trước khi được triển khai sẽ đề ra một tiến độ dựa trên tình hình hoàn cảnh thực tế của mỗi dự án. Người chỉ đạo sẽ dựa trên bảng tiến độ đó để so sánh mức độ hoàn thành và kiểm tra kiểm soát các dự án. Việc kiểm soát gồm:
+ Xây dựng kế hoạch chất lượng cho mỗi dự án.
+ Các tài liệu chỉ dẫn cách thức thực hiện các công việc mà nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng.
+ Các quá trình hoạt động mới có ảnh hưởng đến chất lượng dự án được kiểm soát giám sát trong quá trình tiến hành.
Các cán bộ chuyên môn tham gia vào thực hiện quá trình lập dự án đều được quy định yêu cầu trình độ kinh nghiệm trong bản mô tả công việc của các vị trí tương ứng.
Trưởng phòng sẽ thường xuyên giám sát quá trình thực hiện các dự án về mặt tiến độ chất lượng thông qua các báo cáo hàng tuần hàng tháng và kiểm tra hiện trường định kỳ hoặc đột xuất.
Công ty phải xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế- kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trường xã hội, pháp lý...có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư, phải dự đoán các yếu tố bất định (sẽ xảy ra trong suốt quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi các thành quả của hoạt động đầu tư kết thúc sự phát huy tác dụng theo dự kiến trong dự án) có ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. Chính vì vậy, khi nhận được bất cứ đơn đặt hàng nào của doanh nghiệp, một nhóm của Phòng dự án sẽ được giao nhiệm vụ tiến hành phân tích khả năng của khách hàng. Nếu thấy khách hàng là người có đủ năng lực, có khả năng về tài chính và hơn hết là phải có bầu nhiệt huyết với công việc sắp làm thì công ty mới bắt đầu tiến hành ký kết hợp đồng để giúp họ có thể biến ước mơ thành hiện thực.
Sau khi hợp đồng được ký kết, ý tưởng của chủ đầu tư sẽ được chuyển xuống Phòng dự án. Ngay sau khi biết đầy đủ về ý tưởng của chủ đầu tư, Phòng sẽ bắt tay vào việc nghiên cứu các cơ hội để tiến hành lập đề cương. Việc nghiên cứu cơ hội đầu tư nhằm tìm kiếm những cơ hội đầu tư thuận lợi. Một cơ hội đầu tư được coi là thuận lợi khi đảm bảo ba điều kiện: Đầu vào thuận lợi, đầu ra thuận lợi, và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của chủ đầu tư.
Việc nghiên cứu cơ hội đầu tư dựa trên những căn cứ khác nhau:
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chính sách đầu tư của Nhà nước.
Nhu cầu sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong và ngoài nước, nhu cầu hiện tại và tương lai của sản phẩm đó.
Sự phát triển của khoa học công nghệ, hạ tầng cơ sở, khả năng về vốn của một quốc gia.
Ngoài ra, Phòng còn nghiên cứu nhiều yếu tố khác như thái độ đối với người nước ngoài, tôn giáo, tác phong làm việc...
- Sau khi có được những thông tin cần thiết, Phòng sẽ lập đề cương sơ bộ để phân việc cho từng tổ, cá nhân trong Phòng. Ngoài ra, Phòng cũng lên kế hoạch thuê chuyên gia hay các công ty tư vấn khác đảm nhiệm những phần việc không thuộc lĩnh vực chuyên môn của Công ty. Các nhóm sẽ tìm kiếm, thu thập và xử lý những thông tin và báo cáo cho Trưởng phòng. Trưởng phòng sẽ tổng hợp thông tin, báo cáo lên Ban Giám đốc. Ban Giám đốc sẽ tiến hành một cuộc họp để đánh giá công việc. Nếu thấy tình hình không khả quan (ví dụ như giá bán của sản phẩm thấp trong khi giá nguyên vật liệu lại rất cao...), thì cùng tìm ra cách giải quyết. Còn trong điều kiện mọi thông tin đều thuận lợi, thì sẽ thông qua để tiếp tục công việc lập và quản lý dự án.
- Vì những dự án mà Công ty thực hiện chủ yếu là dự án nhóm B nên công ty thường bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi mà đi ngay vào quá trình lập báo cáo khả thi.
Nội dung chủ yếu của nghiên cứu khả thi mà phòng dự án thực hiện bao gồm các khía cạnh kinh tế vi mô và vĩ mô, quản lý và kỹ thuật. Những khía cạnh này ở các dự án của các ngành khác nhau đều có những đặc thù riêng. Tuy nhiên, việc xem xét các khía cạnh này đối với dự án công nghiệp và xây dựng là phức tạp hơn cả. Trong các khâu của dự án, Phòng luôn coi tình hình kinh tế tổng quát là nền tảng của dự án đầu tư. Nó thể hiện khung cảnh đầu tư, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển và hiệu quả kinh tế tài chính của dự án. Quá trình nghiên cứu thị trường giúp Phòng dự án xác định được các yếu tố về:
- Thị trường cung cầu sản phẩm và dịch vụ mà dự án dự kiến sản xuất và cung cấp tại thời điểm hiện tại, tiềm năng phát triển của thị trường này trong tương lai.
Các biện pháp khuyến thị và tiếp thị cần thiết giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của dự án.
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại có sẵn và các sản phẩm có thể được sản xuất sau này.
Sau khi nghiên cứu khía cạnh thị trường, Phòng dự án sẽ phải xác định dự án có khả thi về mặt thị trường hay không.
Phân tích kỹ thuật là tiền đề cho việc phân tích mặt kinh tế tài chính các dự án đầu tư. Không có số liệu của phân tích kỹ thuật thì không thể tiến hành phân tích mặt kinh tế tài chính tuy rằng các thông số kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến kỹ thuật. Các dự án không khả thi về mặt kỹ thuật sẽ phải được bác bỏ để tránh những tổn thất trong quá trình đầu tư. Phân tích kỹ thuật là công việc phức tạp đòi hỏi phải có các chuyên gia kỹ thuật chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật của dự án. Chi phí nghiên cứu mặt kỹ thuật chiếm tới trên dưới 80% chi phí nghiên cứu lập dự án của công ty VINCO.
Tùy thuộc vào từng dự án cụ thể mà nội dung phân tích có mức độ phức tạp khác nhau. Dự án càng lớn thì các vấn đề kỹ thuật càng phức tạp, càng cần xử lý nhiều thông tin.
Phân tích và quản lý tài chính là một nội dung kinh tế quan trọng trong quá trình lập dự án của công ty VINCO, nhằm đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính. Kết quả của quá trình phân tích này là căn cứ để Công ty tư vấn cho chủ đầu tư quyết định có nên đầu tư hay không.
Tính toán tổng vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng với tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu tư dự tính quá thấp, dự án không thực hiện được. Ngược lại, nếu dự tính quá cao sẽ không phản ánh được chính xác hiệu quả tài chính của dự án. - Khi xác định tổng mức vốn đầu tư của từng dự án cụ thể, Công ty phải dựa vào quy mô của dự án, loại sản phẩm sẽ sản xuất ra. Bên cạnh đó, không thể bỏ qua việc căn cứ vào định mức mà Nhà nước quy định như định mức về tiêu hao nguyên vật liệu, định mức chi phí thiết kế công trình xây dựng và định mức tư vấn đầu tư và xây dựng...như quy định trong Quyết định số 12/2001/QĐ- BXD ngày 20/07/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí thiết kế công trình xây dựng; Quyết định số 15/2001/QĐ- BXD ngày 20/07/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng...
Các báo cáo tài chính giúp cho chủ đầu tư thấy được tình hình hoạt động tài chính của dự án. Đồng thời đây là nguồn số liệu quan trọng giúp cho việc tính toán, phân tích các chỉ tiêu phản ánh về mặt tài chính của dự án. Đây là cơ sở để chủ đầu tư quyết định có nên đầu tư hay không.
Sau khi đã hoàn thành xong dự án, Phòng dự án sẽ trình chủ đầu tư xem xét và duyệt qua. Nếu thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung thì Phòng sẽ tiếp tục nghiên cứu và chỉnh sửa lại cho hợp lý. Về mặt lý thuyết, việc lập báo cáo khả thi của công ty VINCO đã hoàn thành. Tuy nhiên, công ty còn phải tư vấn cho chủ đầu tư trong việc trình dự án lên các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cho đến khi dự án được phê duyệt và cấp ưu đãi đầu tư. Nếu chủ đầu tư có yêu cầu tư vấn nguồn tài chính cho dự án thì Công ty phải tiến hành thêm các bước như lập hồ sơ vay vốn trình các tổ chức tín dụng như: Quỹ hỗ trợ phát triển hay các Ngân hàng thương mại.
3. Những thành tựu đạt được trong công tác quản lý dự án của công ty VINCO.
Về công tác lập dự án:
- Trong những năm qua, công ty đã thực hiện được nhiều dự án. Đa số dự án của công ty lập đều được tỉnh phê duyệt, cấp ưu đãi đầu tư và được các ngân hàng cho vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Các dự án đã đi vào hoạt động đều đạt được kết quả khả quan. Ví dụ như:
+ Dự án Á Châu: với số vốn đầu tư gần 35 tỷ, đã được tỉnh Phú Thọ phê duyệt, được ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh tại tỉnh Phú Thọ cho vay vốn. Dự án đã đi vào vận hành sản xuất và có lãi.
+ Dự án sản xuất bao bì an toàn thực phẩm Thắng Hiền: Tổng vốn đầu tư là 30 tỷ đồng. Dự án đã được tỉnh Nam Định phê duyệt, cấp ưu đãi đầu tư, được Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn tỉnh Nam Định cho vay vốn.
- Thời gian lập dự án của công ty ngày càng được rút ngắn. Khi mới thành lập, công ty VINCO đã rất khó khăn trong quá trình thu thập và xử lý các thông tin cần thiết cho dự án. Một ví dụ đơn giản là các số Công báo, một phương tiện công bố những văn bản pháp luật mới, tuy rất phổ biến với các doanh nghiệp Nhà nước nhưng để tìm mua được đầy đủ đối với doanh nghiệp tư nhân cũng rất khó khăn. Trải qua quá trình phát triển, cùng với kinh nghiệm thu được trong những năm qua, việc tìm và xử lý thông tin được thuận lợi hơn nhiều so với trước. Vì vậy, công ty đã rút ngắn được thời gian lập dự án từ 12- 14 tháng xuống còn 9- 10 tháng.
- Trình độ của cán bộ làm công tác dự án trong công ty ngày càng được nâng cao cả về lý thuyết và kinh nghiệm thực tế. Công ty luôn khuyến khích cán bộ công nhân viên của mình, đặc biệt là cán bộ làm công tác lập dự án học hỏi, trau dồi kiến thức, cử cán bộ dự án đi học các lớp nghiệp vụ, dự các cuộc hội thảo... để cập nhật thông tin, nắm bắt những thay đổi để có sự điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế.
- Thị trường của công ty ngày càng được mở rộng, công ty đã tạo được vị thế và uy tín trên thị trường. Trước đây công ty chỉ nhận được những dự án có vốn đầu tư nhỏ, chủ yếu ở các vùng lân cận Hà Nội như Sóc Sơn, Hà Tây, Nam Định...nhưng nay thị trường của công ty đã mở rộng ra các tỉnh phía Bắc như Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Quảng Ninh, Lai Châu...uy tín của công ty cũng nâng cao, nhiều chủ đầu tư đã tìm đến nhờ công ty tư vấn lập dự án, hầu như công ty không phải tìm kiếm khách hàng như những năm mới đi vào hoạt động.
Từ những thành tựu trong công tác lập dự án của công ty có thể thấy công tác quản lý dự án của công ty đã đạt được nhiều hiệu quả. Tuy nhiên cũng gặp không ít khó khăn trong việc lập dự án cũng như quản lý dự án.
4. Những khó khăn trong công tác lập dự án của công ty:
- Các dự án mà công ty thực hiện thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nên khó khăn trong việc tìm kiếm và xử lý thông tin. Đội ngũ làm dự án của công ty chưa nhiều, mỗi người lại có kiến thức về một lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, một dự án khi thực hiện chỉ có một lượng người nhất định có thể tham gia.
- Các đường lối, chính sách của Chính phủ thay đổi liên tục gây khó khăn trong quá trình lập dự án. Đơn cử như Nghị định 52 của Chính phủ về quy chế đầu tư và xây dựng ban hành năm 1999. Đến năm 2000, sửa đổi và bổ sung bằng Nghị định 12 và năm 2003 lại được bổ sung và thay thế bằng Nghị định 07. Về tín dụng đầu tư phát triển, năm 1999 ban hành Nghị định số 43, đến năm 2004 thay đổi bằng Nghi định số 106. Chính điều này đã khiến những doanh nghiệp như VINCO phải luôn tìm tòi, cập nhật để có thể giúp chủ đầu tư thực hiện tốt dự án.
- Việc thanh toán cho công ty thường chậm vì vốn của chủ đầu tư đã dùng hết vào việc đầu tư xây dựng hay mua sắm thiết bị. Vì thế, chỉ khi nhà máy đi vào hoạt động sản xuất và có lãi khi đó chủ đầu tư mới có khả năng thanh toán hết cho nhà tư vấn.
- Công tác lập dự án gặp khó khăn là do công ty chưa chú trọng tốt tới công tác quản lý dự án, việc quản lý thời gian, thu thập thông tin và quản lý rủi ro thường bị lơi là do các dự án mà công ty nhận được thường là những dự án nhỏ.
- Việc quan tâm tới hiệu quả công việc của nhân viên cũng chưa được quan tâm sát sao. Cũng như việc tạo hứng thú làm việc và quyết tâm làm việc của cán bộ dự án cũng chưa được quản lý dự án xem xét tới.
- Chất lượng phân tích tài chính dự án của công ty chưa cao.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
Với khẩu hiệu: " ngày mai phải tốt hơn ngày hôm nay", công ty VINCO không ngừng vươn lên để hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đã đề ra. Công ty hiện nay đã và đang đề ra những nhiệm vụ ngắn hạn và dài hạn để tiếp tục đưa công ty đạt nhiều thành tựu mới.
Để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh và uy tín trên thị trường, công ty phấn đấu thực hiện những mục tiêu chủ yếu sau:
* Mục tiêu ngắn hạn:
Những dự án đang lập báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ hoàn thành trong năm để trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án và làm thủ tục vay vốn cho chủ đầu tư. Đối với các dự án đã được phê duyệt và đang làm thủ tục vay vốn thì cố gắng hoàn thành trong năm.
* Mục tiêu dài hạn:
Công ty xác định là phải phát huy tối đa mọi nguồn lực của chính mình, trước hết là phát huy tổng hợp trí tuệ, sáng tạo của tập thể thành viên để xác định hướng đi, chọn bước đi thích hợp, mạnh dạn đi vào những lĩnh vực mới có hiệu quả kinh tế cao.
Công ty VINCO phấn đấu đảm bảo tốc độ tăng trưởng ổn định, đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao trình độ quản lý, tăng cường khả năng tích tụ vốn, phấn đấu đến năm 2010 tổng giá trị tài sản đạt trên 500 tỷ đồng, trở thành một tập đoàn kinh tế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Công ty VINCO.DOC