MỤC LỤC
Chương I : Lý luận về quản lý nguồn nhân lực và hệ thống ISO 3
I.Nguồn nhân lực 3
1. Khái niệm nguồn nhân lực. 3
2. Đặc điểm của nguồn nhân lực 4
2.1 Số lượng nguồn nhân lực 4
2.2 Chất lượng nguồn nhân lực 5
2.4 Cơ cấu nguồn nhân lực Error! Bookmark not defined.
II. Quản lý nguồn nhân lực 12
1.Khái niệm quản lý nguồn nhân lực 12
2.Nội dung của quản lý nguồn nhân lực 12
2.1 Lập chiến lược nguồn nhân lực 13
2.2 Công tác định biên 14
2.2.1 Tuyển mộ nhân lực 14
2.2.2 Tuyển chọn nhân lực 16
2.2.3 Làm hòa nhập người lao động 17
2.2.4 Lưu chuyển nhân lực 18
2.3 Phát triển nguồn nhân lực 19
2.3.1 Đánh giá sự thực hiện 19
2.3.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 20
2.4 Trả công cho người lao động 21
II.Lý luận chung về hệ thống Quản lý chất lượng ISO 9001:2000 23
1.Tổng quan về ISO 23
Chương II: Thực trạng việc sử dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 để hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực 35
I.Giới thiệu chung về công ty 35
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP bê tông 35
2.Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn 37
2.1. Hội đồng quản trị 38
2.2. Ban Giám đốc 40
2.3. Phòng tổ chức-hành chính 40
2.4. Phòng kỹ thuật-thị trường 41
2.4.1. Chức năng làm kế hoạch 41
2.4.2. Chức năng Kỹ thuật 41
2.4.3. Chức năng thị trường 42
2.5. Phòng kế toán vật tư 43
2.6. Phân xưởng sản xuất 44
3. Kế hoạch phát triển kinh doanh của Công ty 45
4. Phân tích một số sản phẩm chủ yếu của Công ty CP bê tông 46
4.1. Quy trình sản xuất cột điện và ống cống bê tông 46
4.2. Qui trình sản xuất kết cấu thép phục vụ công tác sản xuất cột điện 50
5. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty 51
5.1. Phân tích hoạt động bán ra của Công ty 51
5.2. Hoạt động Marketing 53
II.Một số thành tựu đạt được trong quá trình sử dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào quản lý nguồn nhân lực tại Công ty CP bê tông. 53
1.Nguồn nhân lực của công ty. 53
2. Vấn đề quản lý nguồn nhân lực của Công ty 59
2.1 Công tác lập chiến lược nguồn nhân lực 59
2.2 Công tác định biên 59
2.3 Quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 63
2.3.1 Công tác đánh giá thực hiện công việc 63
2.3.2 Công tác đào tạo bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực 63
2.4 Công tác trả công cho người lao động 63
2.4.1 Công tác tiền lương 63
2.4.2 Công tác đãi ngộ 63
Chương III:Một số giải pháp quản lý nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại Công ty CP bê tông. 63
1. Cam kết của lãnh đạo công ty trong việc duy trì, cải tiến, hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn ISO. 63
2.Tăng cường công tác lập kế hoạch tuyển dụng nguồn nhân lực trong Công ty. 63
3.Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 63
3.1 Đào tạo cán bộ quản lý 63
3.2 Đào tạo cán bộ kỹ thuật 63
Tài liệu tham khảo 63
93 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1832 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại Công ty cổ phần bê tông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bê tông hoạt động dưới hình thức cổ phần, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 23 03 000027 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Lai châu cấp.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty CP bê tông là:
Sản xuất cột điện bê tông ly tâm và ống cống bê tông các loại.
Thi công lắp đặt các công trình điện từ 35KV trở xuống….
Một số hoạt động khác
Trong quá trình hình thành và phát triển, đến nay Công ty đã từng bước hoàn thiện về mọi mặt, đặc biệt Công ty luôn luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm. Với phương trâm “luôn hướng tới chất lượng và dịch vụ hoàn hảo; coi chất lượng sản phẩm dịch vụ, đạo đức kinh doanh là hàng đầu! ”, với định hướng đúng đắn đó Công ty đã từng bước khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Về lao động: Ban đầu chỉ gồm 15 người đến nay số lao động trong công ty là 43 người. Trong đó có 15 cán bộ có trình độ Đại học, trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp chiếm 39.53% tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bảng 2: Trình độ lao động tại Công ty CP bê tông
STT
Trình độ
Số lượng lao động
(người)
Tỷ lệ
(%)
1
Đại học
15
34.88
2
Cao đẳng, trung cấp
2
4.65
3
Công nhân kỹ thuật
26
60.47
Tổng số
43
100
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Công ty CP bê tông)
- Về vốn sản xuất: Để đảm bảo cho việc sản xuất của Công ty không ngừng phát triển, Công ty được thành lập với tổng vốn điều lệ là 3.5 tỷ đồng.
Bảng 3: Cơ cấu vốn cổ phần của Công ty CP bê tông
Cổ đông
Số cổ phần nắm giữ
(mệnh giá 10.000)
Giá trị vốn cổ phần
(đồng)
Tỷ lệ
sở hữu(%)
CBCNV công ty
178.500
1.785.000.000
51
Cổ đông bên ngoài
171.500
1.715.000.000
49
Tổng số cổ phần
350.000
3.500.000.000
100
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Công ty CP bê tông)
- Về thiết bị sản xuất: Công ty đã chú trọng đầu tư trang bị hệ thống thiết bị đáp ứng yêu cầu, kỹ thuật và chất lượng thi công. Đến nay Công ty vẫn không ngừng đầu tư thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm mục đích cuối cùng là không ngừng mang lại sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Công ty.
- Về doanh thu: Với doanh thu năm 2007 là: 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng chẵn), năm 2008 toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cùng nhau phấn đấu đạt doanh thu là 25.000.000.000 đồng (hai mươi năm tỷ đồng)
Ngay từ khi mới thành lập công ty đã chọn đặt trụ sở chính tại xã Nậm Loỏng – Thị xã Lai Châu – Tỉnh Lai Châu, nơi đây sẵn có nguồn nguyên liệu và là nơi có nhu cầu cao nhất về các sản phẩm của công ty.
Công ty CP bê tông ra đời khi đất nước đang bước vào giai đoạn phát triển sôi động nhất, Việt Nam vừa mới gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tháng 11/2006, đây là điều kiện thuận lợi nhưng cũng đầy khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mới thành lập. Cùng với chính sách phát triển tập trung các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có sự phân biệt lớn giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, trước pháp luật các doanh nghiệp đều được bình đẳng cùng có trách nhiệm và nghĩa vụ như nhau.
Chủ trương của Công ty là luôn cố gắng để kiện toàn công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Sau gần một năm áp dụng hệ thống ISO 9002:2007, công ty nhận thấy hệ thống này thực sự mang lại hiệu quả cho công tác quản lý và điều hành sản xuất của công ty. Với xu hướng phát triển chung của hệ thống, Công ty đang tiếp tục tìm kiếm và nâng cấp hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng cao hơn nữa công tác lý quản và điều hành sản xuất của Công ty.
2.Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn
Công ty CP bê tông được tổ chức theo sơ đồ chức năng, đứng đầu là HĐQT có chức năng giám sát, quản lý toàn bộ Công ty, tiếp đến là ban Giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi chiến lược kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ do nhà nước ban hành.
Các bộ phận quản lý theo các phòng ban chức năng có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành các chế độ của Nhà nước, các chỉ thị của giám đốc, phục vụ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời các phòng ban có nhiệm vụ đề xuất với ban Giám đốc những chủ trương biện pháp để giải quyết những khó khăn trong kinh doanh và tăng cường công tác quản lý của Công ty.
Sơ đồ 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CP BÊ TÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
Phßng tc-hc phßng kt-tt phßng kt-vt ph©n xëng
Tæ bª t«ng tæ s¾t
(Nguồn : Phòng Tổ chức – Hành chính Công ty CP bê tông)
2.1. Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty phải chịu sự quản lý và chỉ đạo thực hiện của HĐQT.
- HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc và những người quản lý khác
- Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp, điều lê công ty và nghị quyết của đại hội cổ đông quy định. Cụ thể, HĐQT có những quyền hạn và nhiệm vụ sau:
Quyết định chiến lược phát triển công ty
Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại.
Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, quyết định huy động vốn theo hình thức khác.
Quyết định phương án đầu tư.
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
Thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và cán bộ quản lý của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của cán bộ quản lý đó. Riêng các chức danh trưởng phó phòng ban, chánh phó Giám đốc xí nghiệp, kế toán xí nghiệp thì HĐQT sẽ chuẩn y trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Công ty.
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phuc vụ họp Đại hội cổ đông, triệu tập Đại hội cổ đông, hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội cổ đông thông qua các quyết định.
Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại.
Kiến nghị tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty. Quyết định thành lập chi nhánh đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
Trình báo cáo quyết toán lên Đại hội cổ đông.
Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu công ty, định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
2.2. Ban Giám đốc
Tổng giám đốc là người điều hành có quyền quyết định cao nhất về tất cả những vấn đề liên quan tới hoạt động hằng ngày của Công ty. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông, HĐQT về việc tổ chức sản xuất kinh doanh, thực hiện các biện pháp để đạt được các mục tiêu do Đại hội cổ đông và HĐQT đưa ra.
Ngoài giám đốc, Công ty còn có 01 phó giám đốc, có nhiệm vụ giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công việc được phân công, chủ động giải quyết những vấn đề mà Tổng giám đốc đã ủy quyền và phân công theo đúng chế độ của Nhà nước và điều lệ của Công ty.
2.3. Phòng tổ chức-hành chính
A- Chức năng: Là phòng chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong công tác:
- Tổ chức thực hiện các phương án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng quản lý và điều phối sử dụng lao động hợp lý, tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, các chế độ đối với người lao động.
- Thực hiện công tác quản lý bảo vệ quân sự, giữ vững an ninh trật tự, an toàn trong đơn vị.
- Là đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành chính giúp Giám đốc Công ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
B- Những nhiệm vụ chính:
a. Công tác tổ chức lao động:
* Công tác tổ chức sản xuất:
* Công tác cán bộ:
* Công tác quản lý sử dụng lao động:
* Công tác đào tạo và nâng lương, nâng bậc:
* Công tác khen thưởng và kỷ luật:
* Các chế độ khác đối với người lao động:
* Quản lý lưu trữ hồ sơ và thực hiện chế độ báo cáo:
b. Công tác định mức tiền lương.
c. Công tác Bảo vệ - Quân sự.
d. Công tác hành chính.
2.4. Phòng kỹ thuật-thị trường
2.4.1. Chức năng làm kế hoạch
A. Chức năng: Phòng Kỹ thuật – thị trường là phòng chức năng xây dựng kế hoạch sản xuất, theo dõi thực hiện kế hoạch.
B- Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất cho phân xưởng và thay mặt giám đốc tổ chức theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm, kế hoạch hàng quý, kế hoạch hàng tháng cũng như công tác báo cáo thống kê.
- Báo cáo tình hình thực hiện các chœằtiêu kinh tế kế hoạch, các mục tiêu về tiến độ sản xuất hàng tháng, quý, năm. Phân tích đánh giá tham mưu cho Giám đốc trong công tác chỉ đạo, điều hành sản xuất, để đảm bảo phục vụ các mục tiêu và nhịêm vụ kế hoạch.
2.4.2. Chức năng Kỹ thuật
A. Chức năng:
- Là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc công ty quản lý kỹ thuật - công nghệ, máy móc thiết bị, an toàn, vệ sinh lao động.
- Nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật - công nghệ vào sản xuất.
B. Nhiệm vụ:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các phương án kỹ thuật được giao tại các phân xưởng.
- Nghiên cứu và ứng dụng các mẫu mã mới phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh và thị hiếu người tiêu dùng.
- Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất sản phẩm chính để đưa vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu và hạ giá thành sản phẩm.
- Quản lý chất lượng vật tư, nguyên liệu, chất lượng sản phẩm.
- Phối hợp với phòng KH-ĐT xây dựng một số định mức kinh tế kỹ thuật.
- Lập kế hoạch An toàn lao động-Vệ sinh lao động, kiến nghị, đề xuất các biện pháp nhằm đảm bảo An toàn lao động, mua sắm các thiết bị về An toàn lao động - Phòng cháy chữa cháy .
- Tổng hợp các số liệu thực hiện, phân tích đánh giá kết quả thực hiện lưu trữ hồ sơ văn bản thuộc phạm vi chuyên môn.
- Tham gia biên soạn tài liệu, giáo án phục vụ giảng dạy và đào tạo công nhân kỹ thuật.
2.4.3. Chức năng thị trường
A.Chức năng:
- Là bộ phận trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Nắm bắt thông tin thị trường, điều tiết giá cả, tổ chức mạng lưới dịch vụ cung ứng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
B.Nhiệm vụ:
- Xây dựng chiến lược Marketing bao gồm các chiến lược về thị trường, giá cả, quảng cáo, phân phối sản phẩm, thu nhập thông tin... Nhằm tiêu thụ số lượng sản phẩm của công ty sản xuất .
- Xây dựng Qui chế tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng thời kỳ. Tổ chức đôn đốc kiểm tra việc thực hiện .
- Đôn đốc kiểm tra nhân viên tiêu thụ nhằm thanh toán dứt điểm công nợ, bảo toàn vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Giữ bí mật công nghệ, bảo vệ uy tín sản phẩm, bảo vệ thương hiệu của công ty trên thị trường.
- Tổ chức bốc xếp, vận chuyển sản phẩm cho khách hàng đảm bảo an toàn cho người lao động.
- Soạn thảo các văn bản về nghiệp vụ, thực hiện chế độ thống kê báo cáo, lưu giữ tài liệu số liệu.
2.5. Phòng kế toán vật tư
A- Chức năng:
- Là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc công ty trong việc quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh và công tác vật tư đảm bảo phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính - kế toán.
B- Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác mua các loại nguyên vật liệu phục vụ công tác sản xuất.
- Cùng với phòng Kỹ thuật kiểm tra chất lượng, số lượng nguyên vật liệu trước khi nhập kho.
- Làm các thủ tục nhập, công tác bảo quản kho và xuất kho phục vụ sản xuất kinh doanh theo đúng quy định.
- Quản lý vốn, tài sản, công nợ phải thu, công nợ phải trả.
- Tính toán tổng hợp và phân bổ số liệu kế toán phục vụ cho hạch toán giá thành sản xuất .
- Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, bao gồm kế hoạch về nguồn vốn, tham gia lập các dự án đầu tư, xây dựng và vay các nguồn vốn cho đầu tư, xây dựng.
- Nghiên cứu xây dựng các qui định về tài chính và triển khai thực hiện các qui định. Tổ chức thực hiện các qui định, hướng dẫn theo dõi kiểm tra về nghiệp vụ, đề xuất các biện pháp quản lý uốn nắn các sai lệch trong quản lý tài chính. Đề xuất xử lý các sai phạm.
- Tổng hợp đánh giá, tình hình quản lý tài chính, phân tích hoạt động kinh tế, đánh giá việc sử dụng và bảo toàn, tăng trưởng vốn cố định. Các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, nâng cao tỷ suất doanh lợi, đề xuất các biện pháp sử dụng hợp lý các nguồn vốn, các phương án sửa đổi, điều chỉnh cơ chế quản lý các nguồn vốn đề đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Kiểm tra các thủ tục thanh toán (Tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ ) trước khi trình Giám đốc ký duyệt.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đối với các cơ quan quản lý cấp trên.
- Soạn thảo các văn bản chuyên môn.
- Tham gia biên soạn tài liệu giảng dậy nghiệp vụ, hướng dẫn nghiệp vụ tài chính - Kế toán cho các đơn vị thực hiện.
2.6. Phân xưởng sản xuất
A- Chức năng:
- Là đơn vị trực tiếp quản lý máy móc, thiết bị, lao động, nhà xưởng.
- Sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch sản xuất được công ty giao.
B- Nhiệm vụ:
- Tổ chức sản xuất các loại sản phẩm theo kế hoạch Giám đốc công ty giao, đảm bảo các chỉ tiêu định mức kinh tế-kỹ thuật, đảm bảo quy trình công nghệ, quy phạm kỹ thuật, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo quy định và đảm bảo an toàn lao động - vệ sinh lao động.
- Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý kỹ thuật áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Thực hiện bảo dưỡng máy móc thiết bị định kỳ, khắc phục kịp thời các sự cố kỹ thuật. Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị, thực hiện triệt để tiếp kiệm vật tư - nguyên nhiên liệu.
- Quản lý lao động.
- Thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện điều kiện lao động, cải tạo môi trường lao động, phòng chống và hạn chế tai nạn lao động.
- Tham gia đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cho người lao động.
- Tổ chức các phong trào thi đua lao động sản xuất, chăm lo cải thiện đời sống vật chất - tinh thần và sức khoẻ cho người lao động.
- Giữ gìn bảo vệ tài sản máy móc, thiết bị, giữ gìn trật tự an ninh, phòng chống các loại tệ nạn xã hội xâm nhập phân xưởng và Công ty.
3. Kế hoạch phát triển kinh doanh của Công ty
*Xây lắp:
Kinh doanh lắp đặt các công trình điện từ 35KV trở xuống tiếp tục là nhiệm vụ trọng tâm của Công ty, tận dụng thế mạnh sẵn có về lắp đặt, Công ty tiếp tục hoàn thành các dự án, gói thầu đã ký kết đảm bảo đúng tiến độ đã đặt ra, giữ vững uy tín với khách hàng. Trong những năm tới Công ty sẽ tập trung đầu tư cho lĩnh vực này với sự đầu tư tốt nhất từ con người đến trang thiết bị, máy móc, để có thể đảm bảo khả năng thi công tốt, chất lượng, an toàn, đúng tiến độ.
*Đầu tư và kinh doanh bất động sản
Đây là lĩnh vực mà Công ty đang tập trung hướng đến, hứa hẹn sẽ mang lại cho Công ty một khoản doanh thu không nhỏ. Trong những năm tới, Công ty sẽ tập trung hoàn thành các dự án đang triển khai theo kế hoạch đề ra như trường dạy nghề, khu nhà trung tâm tỉnh Lai Châu, nhà ở kết hợp nhà trẻ…mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong khâu giải phóng mặt bằng khiến cho Công ty không thể bàn giao cho khách hàng đúng tiến độ nhưng Công ty vẫn tiếp tục triển khai trong thời gian sớm nhất và xem xét khả năng tìm kiếm các đối tác, nâng cao tính hấp dẫn và giá trị sử dụng các lô đất thuộc dự án. Mặt khác, Công ty tiếp tục tìm kiếm các cơ hội đầu tư bất động sản mới dưới nhiều hình thức như làm chủ đầu tư hay góp vốn bằng giá trị xây lắp đối với các dự án tại địa bàn tỉnh Lai Châu và các tỉnh lân cận.
4. Phân tích một số sản phẩm chủ yếu của Công ty CP bê tông
4.1. Quy trình sản xuất cột điện và ống cống bê tông
*Giao kế hoạch cho các tổ sản xuất
*Chuẩn bị nguyên vật liệu và chuẩn bị cốt thép
a. Chuẩn bị vật liệu: Do tính chất của sản phẩm “Cột điện và ống cống bê tông ly tâm” nên khi chất lượng vật liệu đầu vào không ổn đinh, chất lượng của sản phẩm có thể thay đổi hoàn toàn. Vì vậy khi có bất cứ sự thay đổi nào về vật liệu đầu vào, cần thực hiện thí nghiệm kiểm tra lại hoàn toàn thành phần nguyên liệu sản xuất. Các chỉ tiêu kỹ thụât cần khống chế cho từng loại vật liệu như sau:
Bảng 4: Bảng chỉ tiêu kỹ thuật nguyên liệu đầu vào sản xuất cột điện
Stt
Tên vật liệu
Chỉ tiêu kỹ thuật
Yêu cầu
1
Xi măng
Lô sản phẩm
Cùng lô
2
Cát
Nguồn gốc
Cùng nguồn
3
Đá
Nguồn gốc
Cùng nguồn
4
Nước trộn
Nguồn gốc
Cùng nguồn
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật – Thị trường Công ty CP bê tông)
b. Chuẩn bị cốt thép: Khi có phiếu giao việc của Quản đốc phân xưởng, tổ sản xuất thép tiến hành sản xuất theo quy trình QT.SX.03
*Trộn bê tông
Thành phần nguyên liệu gồm xi măng pooclăng PC…, đá, cát. Được nhào trộn với nước theo tỷ lệ của mác M400 (theo hồ sơ thiết kế).
Cát, xi măng, đá được nạp vào thiết bị nhào trộn để đồng nhất nguyên liệu trước khi nhào trộn với nước. Thành phần nguyên liệu được cân định lượng chính xác theo mác bê tông cho trước (M400). Hàm lượng xi măng, cát, đá nhào trộn với nước theo tỷ lệ.
Sơ đồ 3: Quy trình trộn bê tông
Nước
Cát
Đá
Xi măng
Trộn khô
Nhào trộn hỗn hợp bê tông
(Nguồn [1])
*Kiểm tra độ dẻo và đủ độ kết dính
Trước khi đúc bê tông Phòng Kỹ thuật cùng với tổ bê tông tiến hành kiểm tra độ dẻo và đủ độ kết dính theo TCVN 3016:1993.
Tẩy sạch bê tông cũ, dùng giẻ ướt lau mặt trong của côn và các dụng cụ khác mà trong quá trình thử tiếp xúc với hỗn hợp bê tông.
Đặt côn lên nền ẩm, cứng, phẳng, không thấm nước. Đứng lên gối đặt chân để giữ cho côn cố định trong cả quá trình đổ và đầm hỗn hợp bê tông trong côn.
Đổ hỗn hợp bê tông qua phễu vào côn làm 3 lớp, mỗi lớp chiếm khoảng một phần ba chiều cao của côn. Sau khi đổ từng lớp dùng thanh thép tròn chọc đều trên toàn mặt hỗn hợp bê tông từ xung quanh vào giữa, mỗi lớp chọc 25 lần. Lớp đầu chọc suốt chiều sâu các lớp sau chọc xuyên sâu vào lớp trước 2-3cm, ở lớp thứ ba, vừa chọc vừa cho thêm để giữ mức hỗn hợp luôn đầy hơn miệng côn.
Chọc xong lớp thứ ba, nhấc phễu ra, lấy bay gạt phẳng miệng côn và dọn sạch xung quanh đáy côn. Dùng tay ghì chặt côn xuống nền rồi thả chân khỏi gối đặt chân.Từ từ nhấc côn thẳng đứng trong khoảng thời gian 5–l0 giây.
Đặt côn sang bên cạnh khối hỗn hợp vừa tạo hình và đo chênh lệch chiều cao giữa miệng côn với điểm cao nhất của khối hỗn hợp chính xác tới 0,5cm.
Thời gian thử tính từ lúc bắt đầu đổ hỗn hợp bê tông vào côn cho tới thời điểm nhấc côn khỏi khối hôn hợp phải được tiến hành không ngắt quãng và khống chế không quá 150 giây.
Nếu khối hỗn hợp bê tông sau khi nhấc côn bị đổ hoặc tạo thành hình khối khó đo thì phải tiến hành lấy mẫu khác theo TCVN 3l05:1993 để thử lại.
Sau khi đo được độ sụt của bê tông phòng kỹ thuật lập biên bản thử theo biểu BM.QT.SX.02.02 trong đó ghi rõ: Ngày, giờ lấy mẫu và thử nghiệm; Nơi lấy mẫu; Độ sụt của hỗn hợp bê tông; Chữ ký của người thử.
*Phân phối và vận chuyển
Sau khi kiểm tra độ dẻo của bê tông cho kết quả đạt tiêu chuẩn đề ra, tiến hành phân ra phương tiện vận chuyển bê tông từ máy trộn đến nơi đúc sản phẩm.
*Đúc sản phẩm
- Cẩu khuôn vào vị trí tạo hình sản phẩm,
- Trước khi đổ bê tông để đúc sản phẩm, cần đảm bảo vị trí cốt thép và ván khuôn. Việc đặt ván khuôn đảm bảo ngăn chặn mất vữa khi thi công.
- Sau khi đổ bê tông vào khuôn xong, chuyển khuôn đúc vào vị trí của hệ thống dàn quay cột điện, ống cống ly tâm.
- Vận hành dàn quay ly tâm cột điện và ống cống
*Kiểm tra chất lượng
Việc sản xuất cột điện bê tông ly tâm phải được kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 5847:1994.
Bảng 5: Thông số kỹ thuật của cột bê tông ly tâm
STT
Tên SP
Kích thước ngọn (mm)
Kích thước gốc (mm)
Lực đầu cột (N)
LCT-8,5A
190
303
320
LCT-8,5B
190
303
420
LCT-8,5C
190
303
520
LCT-10A
190
323
320
LCT-10B
190
323
420
LCT-10C
190
323
540
LCT-12A
190
350
540
LCT-12B
190
350
720
LCT-12C
190
350
900
LCT-14A
190
376
650
LCT-14B
190
376
850
LCT-14C
190
376
1100
LCT-16A
190
403
920
LCT-16B
190
403
1100
LCT-16C
190
403
1300
LCT-18A
190
400
920
LCT-18B
190
400
1100
LCT-18C
190
400
1300
LCT-20A
190
465
920
LCT-20B
190
465
1100
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật – Thị trường Công ty CP bê tông)
4.2. Qui trình sản xuất kết cấu thép phục vụ công tác sản xuất cột điện
* Nhận nhiệm vụ sản xuất
- Phòng Kỹ thuật giao nhiệm vụ (bản vẽ thiết kế, vật tư, thời gian, chi phí).
- Phân xưởng cập nhật vào sổ kế hoạch sản xuất hàng tháng.
*Chuẩn bị sản xuất
- Đội thi công sắt chuẩn bị máy móc, nhân công.
Lập phương án tổ chức sản xuất: Tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm, tiến độ yêu cầu mà Đội thi công sắt sẽ lập phương án tổ chức sản xuất cụ thể.
- Tiếp nhận nguồn vật liệu: theo quy trình
*Sản xuất
Thực hiện theo phương án tổ chức sản xuất đã đề ra.
- Quản đốc giao công việc cho tổ sản xuất bằng phiếu giao việc. Các công đoạn, bước sản xuất sẽ căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật quy định trong bản vẽ kỹ thuật do Công ty đưa ra và trong các hồ sơ liên quan.
- Các cá nhân trong tổ sản xuất sắt có trách nhiệm sử dụng đúng loại thiết bị, phương tiện sản xuất phù hợp với từng hạng mục, đảm bảo chất lượng, tiến độ và an toàn lao động.
5. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty
5.1. Phân tích hoạt động bán ra của Công ty
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới đã chuyển sang giai đoạn ngự trị tuyệt đối của bán hàng. Không phải là sản xuất hàng thương mại hoá mà là bán hàng có tiếng nói quyết định đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu một cách đơn giản thì doanh thu có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận, doanh thu càng cao thì lợi nhuận càng lớn, vì thế bất kỳ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng muốn thúc đẩy việc bán hàng sao cho có hiệu quả.
Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu tập trung vào lĩnh vực:
Sản xuất cột điện bê tông ly tâm và ống cống bê tông các loại.
Thi công lắp đặt các công trình điện từ 35KV trở xuống….
Một số hoạt động khác
Bảng 6: Doanh thu tháng 11/2007 của Công ty
Mục
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Doanh thu cột điện ly tâm, ống cống
3.150
63
Doanh thu lắp đặt
1.400
28
Doanh thu khác
450
9
Tổng
5.000
100
(Nguồn: Phòng Kế toán Vật tư Công ty CP bê tông)
Đây là giai đoạn Công ty CP bê tông mới bắt đầu tham gia thị trường do vậy mục tiêu lợi nhuận không phải là mục tiêu chính của Công ty, mục tiêu chính lúc này đó là được thị trường chấp nhận. Vì vậy Công ty luôn cố gắng tìm mọi biện pháp để có thê bán được hàng.
Công ty xác định bán hàng lúc này như một “cái đinh” gắn chặt Công ty vào thị trường, tạo cơ sở để có thể hào nhập, bán hàng lúc này trở thành quyết định đối với sự tồn tại của Công ty. Chính vì vậy Công ty đã chú trọng vào các hình thức kinh doanh mới như gửi thư chào hàng trực tiếp tới khách hàng, nhận các gói thầu nhỏ mà các Công ty khác không muốn nhận do quy mô nhỏ, lập trang web Công ty…
Trong năm 2008 này Công ty đặt chỉ tiêu doanh thu sẽ là 25 tỷ đồng, ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đang nỗ lực hết mình để đạt được mức doanh thu trên.
5.2. Hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing luôn được HĐQT và Ban giám đốc Công ty quan tâm chú ý và được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Công ty chủ trương căn cứ vào thị trường để quyết định đầu tư và chiếm lĩnh thị phần tiêu thụ sản phẩm khi các dự án sản xuất đi vào hoạt động.
Công ty đang xây dựng một bộ phận marketing, có nhiệm vụ phát triển thị trường, nắm bắt kịp thời các thông tin xử lý nhanh nhạy về thị trường trong lĩnh vực đầu tư, xây lắp và tiêu thụ sản phẩm cột điện bê tông ly tâm và ống cống bê tông, nắm bắt kịp thời các quy định của địa phương để đưa ra những quy định kịp thời đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty.
II. Một số thành tựu đạt được trong quá trình sử dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào quản lý nguồn nhân lực tại Công ty CP bê tông.
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã nhận thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào trong toàn Công ty nói chung, và quản lý nguồn nhân lực nói riêng, đến nay Công ty đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ.
1.Nguồn nhân lực của Công ty.
Về số lượng lao động
Công ty CP bê tông được thành lập vào ngày 15/5/2007, với tuổi đời còn rất non trẻ, do vậy, lực lượng lao động ban đầu của công ty cũng khá nhỏ bé, chỉ với 15 người. Bước sang những tháng đầu năm 2008, Công ty mở rộng quy mô sản xuất nhà xưởng, hơn nữa trước nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ cho hai gói thầu là:….mà Công ty sẽ bắt đầu nhận thầu vào tháng 03/2008, do vậy Công ty quyết định thuê thêm công nhân, đưa tổng số lao động toàn Công ty lên 43 người. Trong đó cán bộ quản lý là 7 người, số còn lại là lao động phổ thông. Đây là tín hiệu mừng cho thấy uy tín của Công ty đang dần được củng cố lòng khách hàng. Mục tiêu trong năm 2008 của Công ty là đầy số lượng công nhân viên của Công ty lên con số 85 người.
Quy mô lực lượng lao động của Công ty những tháng đầu năm 2008 được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 7: Quy mô lao động của Công ty CP bê tông
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh Năm 2008/2007
Số LĐ
%
Số LĐ
%
Chênh lệch
%
LĐ trực tiếp
9
60
28
65.11
19
211.11
LĐ gián tiếp
6
40
15
34.89
9
150
Tổng số
15
100
43
100
28
186.67
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn ISO 9001 2000 tại Công ty CP bê tông.doc