Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội Haprosimex

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH 3

I. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG, CHỨC NĂNG VÀ NGUYÊN TẮC CỦA KẾ HOẠCH KINH DOANH 3

1. Khái niệm kế hoạch kinh doanh 3

1. Khái niệm kế hoạch hoá 3

1.2. Khái niệm kế hoạch kinh doanh 4

2. Đặc trưng của kế hoạch kinh doanh 5

2.1. Kế hoạch mang tính định hướng 5

2.2. Kế hoạch có tính linh hoạt 5

2.3. Tính hiệu quả của kế hoạch 6

3. Chức năng của kế hoạch kinh doanh 6

3.1.Chức năng ra quyết định 6

3.2. Chức năng giao tiếp 6

3.3. Chức năng quyền lực 7

4. Các nguyên tắc kế hoạch kinh doanh 7

4.1. Nguyên tắc thống nhất 7

4.2. Nguyên tắc tham gia 8

4.3. Nguyên tắc linh hoạt 9

II. VAI TRÒ KẾ HOẠCH KINH DOANH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP 9

1. Vai trò của kế hoạch kinh doanh 9

1.1. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung 9

1.2. Trong nền kinh tế thị trường 10

2. Vai trò của lập kế hoạch 12

2.1. Ứng phó với những sự bất định và sự thay đổi 12

2.2. Tập trung chu ý vào các mục tiêu 12

2.3. Tạo khả năng tác nghiệp kinh tế 12

2.4. Làm dễ dàng cho việc kiểm tra 13

III. NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 13

1. Mục đích, yêu cầu của việc xây dựng kế hoạch kinh doanh 13

1.1. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung 13

1.2. Trong cơ chế thị trường 13

2. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch kinh doanh 14

2.1. Các định hướng, chính sách của nhà nước 14

2.3. Kết quả phân tích và dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng và nguồn lực có thể khai thác 15

2.4. Hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật 15

2.5. Kết quả nghiênước ứu và dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ, hợp lý sản xuất 15

2.6. Sự phát triển kinh tế - kỹ thuật 16

3. Phương pháp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh 16

4. Nội dung xây dựng kế hoạch kinh doanh 17

5. Các bước soạn lập kế hoạch kinh doanh 17

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT - XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI - HAPROSIMEX 22

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 22

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tông hợp Hà Nội 22

1.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty 24

1.1.1. Chức năng 24

1.2.2. Nhiệm vụ 25

1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội 25

2. Một số đặc điểm của công ty ảnh hưởng tới công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh 26

2.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường 26

2.1.1. Đặc điểm về sản phẩm 26

2.1.2. Đặc điểm về thị trường 27

2.2. Đặc điểm nguồn cung ứng sản phẩm 27

II. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 28

1. Căn cứ xây dựng kế hoạch 28

1.1. Căn cứ vào định hướng phát triển của công ty trong thời kỳ kế hoạch 28

1.3. Căn cứ vào thị trường tiêu thụ của công ty 29

1.4. Căn cứ vào các kế hoạch và mức độ hoàn thành của kỳ báo cáo 30

2. Phương p háp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh 30

 2.1. Phương pháp xây dựng kế hoạch 30

 2.2. Ưu nhược điểm phương pháp xây dựng kế hoạch của công ty 31

3. Quá trình xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh 32

4. Nộidung kế hoạch sản xuất kinh doanh 34

4.1. Kế hoạch sản xuất công nghiệp 34

4.2. Kế hoạch xuất khẩu 35

4.3. Kế hoạch nhập khẩu 36

5. Đánh giá chung về công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty Haprosimex 36

5.1. Mặt tích cực 36

5.2. Mặt tồn tại 37

III. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA 38

1. Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 38

1.1. Tình hình xuất khẩu 38

1.3. Tình hình sản xuất của Công ty 47

2. Giám sát, theo dõi việc thực hiện hỗ trợ sản xuất - kinh doanh 49

3. Điều chính kế hoạch sản xuất kinh doanh 49

4. Đánh giá chung về thực trạng sản xuất kinh doanh tại công ty 49

4.1. Thuận lợi 49

4.2. Khó khăn 51

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY SẢN XUẤT - XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI HAPROSIMEX 54

I. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY 54

1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh 54

2. Công tác đầu tư và mở rộng thị trường: 55

II. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 56

1. Định hướng hoàn thiện công tác lập kế hoạch 56

2. Tăng cường đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường về sản phẩm của công ty 57

2.1. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư nghiên cứu thị trường 57

2.1.1. Phương pháp nghiên cứu 58

2.1.2. Các bước tiến hành khi nghiên cứu nhu cầu thị trường 59

2.1.3. Công tác tổ chức nghiên cứu thị trường 59

2.2. Đẩy mạnh công tác dự báo 60

3. Xây dựng chiến lược kinh doanh làm căn cứ cho kế hoạch hàng năm 65

1.2. Phân tích môi trường ngành 68

1.3. Phân tích môi trường kinh tế quốc tế 70

3.1. Ma trận cơ hội 72

3.2. Ma trận nguy cơ 72

4. Tổ chức xây dựng kế hoạch kinh doanh một cách hệ thống. 76

KẾT LUẬN 80

doc84 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 7download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội Haprosimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c những báo cáo về tiến tình sản xuất, nhu cầu từ các xi nghiệp trình lên văn phòng công ty. Bên cạnh đó khi nhận được đơn đặt hàng thì công ty triển khai xuống các xí nghiệp. Các nhu cầu của bên đối tác khi đó sản phẩm sẽ được công ty kinh doanh từ những nhà cung cấp. Bước 2: Xác định khả năng của doanh nghiệp về các yếu tố sản xuất. Sau khi xác định được nhu cầu về các yếu tố sản xuất thì, công ty xem xét và xác định khả năng thực lực của chính công ty ví dụ như khả năng, năng lực sản xuất bằng những cơ sở vật chất hiện tại của công ty. Ngoài khả năng sản xuất công ty còn xem xét cả về nhân sự và vốn tài chính bởi điều này quyết định đến hoạt động kinh doanh của Công ty, xem xét về nhân sự như kiểm tra về chất lượng các bộ, trình độ chuyên môn tay nghề, số lượng cán bộ công nhân viên có đáp ứng được tình hình hiện tại và trong thời gian hay không, xem xét về tài chính, vốn là điều hết sức quan trọng bởi chỉ có thể nắm rõ tình hình tài chính của mình mà mình có thể tham gia kinh doanh với mức độ như thế nào và với đối tác nào… Bước 3: Cân đối giữa nhu cầu và khả năng của các yếu tố sản xuất kinh doanh. Sau khi xem xét và xác định nhu cầu và khả năng của công ty về các yếu tố sản xuất kinh doanh thì cần phải có sự cân đối giữa yếu tố nhu cầu và khả năng từ đó rút ra được các mục tiêu kế hoạch. Những cân đối này là căn cứ quan trọng nhất để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong hiện tại. 2.2. Ưu nhược điểm phương pháp xây dựng kế hoạch của công ty Phương pháp cân đối được áp dụng đối với công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội là chủ yếu nhưng việc lập kế hoạch là do từng bộ, các phòng ban, các xí nghiệp xây dựng kế hoạch cho riêng mình sau đó mới trình lên ban giám đốc. Đó là phương pháp mang lại nhiều ưu điểm nhưng cũng tồn tại nhiều nhược điểm: Ưu điểm: - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh bằng phương pháp cân đối do các phòng ban xí nghiệp tự lập thì độ chính xác của các chỉ tiêu kế hoạch được tăng cao bởi vì chính những phòng ban, xí nghiệp hiểu hơn hết thực trạng của đơn vị mình và khả năng phấn đấu, khả năng thực hiện của mình trong thời kỳ kế hoạch tiếp theo. Chính các đơn vị kế hoạch cho riêng mình, do vậy các chỉ tiêu kế hoạch là những chỉ tiêu mang tính thực tiễn hơn không xa vời, không phải là chỉ tiêu kế hoạch mang tính mệnh lệnh. - Mọi người đều tham gia vào quá trình lập kế hoạch khi đó kế hoạch đặt ra mọi người, mọi cán bộ của các phòng ban tham gia khi đó phát huy được tính chủ động sáng tạo của mỗi thành viên công ty, khi đó mọi người sẽ nỗ lực hơn trong công việc để thực hiện hoàn thành kế hoạch. Nhược điểm: - Mọi bộ phận đều tự lập kế hoạch cho chính mình khi đó sẽ gây ra sự lãng phí trong công tác lập kế hoạch. Sự dàn trải đó gây ra sự lãng phí nguồn lực cả về tài chính lẫn nhân lực không tạo ra hiệu quả cao nhất trong công tác xây dựng kế hoạch. - Bằng cách làm này thì sẽ thiếu đi sự kết hợp giữa các thành phần tham gia lập kế hoạch như ta đã biết thì khi lập kế hoạch phải có sự tham gia kết hợp giữa các nhà kế hoạch giữa các cán bộ chuyên môn và các nhà lãnh đạo của công ty. Do vậy khi lập kế hoạch bằng cách này sự thiếu chuyên môn kế hoạch là vấn đề thường gặp tại công ty. Các chỉ tiêu kế hoạch giữa các bộ phận liên quan đến nhau sẽ không được ăn khớp với nhau chồng chéo lẫn nhau. Cách xây dựng kế hoạch do từng bộ phận này sẽ dễ dẫn đến các chỉ tiêu kế hoạch sai lệch với các chỉ tiêu của chiến lược kinh doanh của công ty. - Mỗi một bộ phận, một phòng ban của công ty lập kế hoạch cho chính mình sẽ dẫn đến việc quản lý công tác xây dựng kế hoạch càng trở lên khó khăn hơn. 3. Quá trình xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh Xây dựng kế hoạch là khâu quan trọng nhất của quy trình kế hoạch. Vì vậy quy trình xây dựng kế hoạch đòi hỏi phải đảm bảo khi xây dựng kế hoạch xong thì bản kếe hoạch đó phải là phương án tốt nhất cho công ty để công ty hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, không quá xa vời với năng lực hiện tại, nhưng cũng không nên lãng phí nguồn lực. Quá trình xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phải thực hiện qua những bước sau: Bước 1: chuẩn bị lập kế hoạch Đây là bước đầu tiên đòi hỏi phải phân tích thị trường một cách cụ thể, để đưa ra những số liệu những thông tin căn cứ về nhu cầu thị trường của công ty và phải nắm rõ được năng lực sản xuất kinh doanh của công ty trong thời điểm hiện tại. Bước này đòi hỏi phải tốn rất nhiều thời gian, đầu tư và trí tuệ của những nhà kế hoạch và các cán bộ chuyên môn khác, trong giai đoạn này thì ngoài việc nghiên cứu thị trường và nắm bắt được năng lực của công ty còn phải phân tích những vấn đề liên quan như tình hình kinh tế trong nước và thế giới môi trường xuất khẩu. Như vậy trong bước này có rất nhiều vấn đề cần giải quyết và hiện nay tại công ty thì giai đoạn này được giao cho các phòng chức năng tự nghiên cứu và báo cáo những thông tin nghiên cứu được lên trên. Bước 2: Dự thảo kế hoạch Bằng những căn cứ vào định hướng phát triển của công ty trong thơhì kỳ kế hoạch và dựa vào kế hoạch và mức độ hoàn thành của kỳ báo cáo và tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của công ty kết hợp với các thông tin từ các phòng chức năng nghiên cứu được sẽ đưa ra dự báo được hoạt động sản xuất kinh doanh cho năm tiếp theo. Đây là bước mà có sự kết hợp của những người làm kế hoạch và các cán bộ thuộc các phòng chức năng khác, đây là thực tế đang diễn ra tại công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội. Phòng kế hoạch đầu tư tài chính kết hợp cùng với các phòng ban khác lập lên bản dự thảo kế hoạch. Bằng cách này thì ra ra sự chủ động trong công tác lập kế hoạch và dễ dàng thực hiện hơn dự thảo hoàn thành khi thông qua giám đốc và đã được nghiên cứu. Bước 3: Trình dự thảo kế hoạch Bản dự thảo kế hoạch hoàn thành sẽ được trình lên cơ quan cấp trên trực tiếp chủ quản công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội là liên hiệp sản xuất dịch vụ và xuất nhập khẩu - tiểu thủ công nghiệp Hà Nội. Bước 4: Xây dựng kế hoạch chính thức Sau khi được cơ quan cấp trên xem xét và nghiên cứu bản dự thảo thì khi đó công ty xây dựng bản kế hoạch chiníh thức. Bước 5: Trích, duyệt quyết định kế hoạch chính thức: Kế hoạch chính thức của công ty được hoàn thành khi được cơ quan cấp trên duyệt đó là văn bản quan trọng đối với công ty bởi nó xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, cách thức thực hienẹ của công ty trong năm tiếp theo (đối với kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm) và trong thờikỳ (đối với kế hoạch sản xuất kinh doanh trung hạn). 4. Nộidung kế hoạch sản xuất kinh doanh 4.1. Kế hoạch sản xuất công nghiệp Sau khi phân tích số liệu do các xí nghiệp sản xuất cấp về tình hình sản xuất công nghiệp năm 2005 và kết hợp với các phòng chức năng khác và cuối cùng là kết hợp với phòng kế hoạch đầu tư tài chính lập kế hoạch tổng thể trình giám đốc xem xét và ra quyết định sản xuất. Cụ thể kế hoạch sản xuất công nghiệp 2006 như sau Bảng 1: Kế hoạch sản xuất công nghiệp năm 2006 STT Tên chỉ tiêu ĐVT Thực hiện năm 2005 Kế hoạch năm 2006 I Giá trị sản xuất (Giá cố định) trđ 80138 96170 II Doanh thu thuần Tổng số Doanh thu xuất nhập khẩu trđ 978.564 961.823 1268000 1250000 II Sản phẩm sản xuất SP - May + áo phông, sơ mi 1255271 1695000 + áo Jacket, nỉ 488321 537000 + Quần, hàng khác 421409 400000 - Mũ 3819915 4660000 - Thêu Tr mũi 18862 20400 - Đan SP 219043 262800 Nguồn: Phòng kế hoạch đàu tư tài chính - Haprosimex Dựa vào những căn cứ về thị trường, năng lực sản xuất và báo cáo của các xí nghiệp sản xuất văn phòng công ty đưa ra kế hoạch sản xuất cho công ty như bản kế hoạch trên. 4.2. Kế hoạch xuất khẩu Sau khi nghiên cứu nhu cầu thị trường và dự báo của công ty cùng với khả năng cung cấp của nhà cung ứng thì công ty lập ra kế hoạch xuất khẩu năm 2006. Bảng 2: Kế hoạch kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng năm 2006 Mặt hàng Thực hiện 2005 (USD) Kế hoạch 2006 (USD) KH 2006/ TH 2005 %%) I. Nông sản 20.824.145 26449050 127 1. Caphê 11.761.844 14742000 125 2. Gạo 191.878 620750 323 3. Hồi 42.995 57900 134 4. Hạt điều 377.640 452400 119 5. Lạc 2.138.849 2629700 123 6. Quế 11.771 11000 93 7. Tiêu 6.173.494 7808800 126 8. Nghệ 74.997 70100 93 9. Cơm dừa 50.673 56400 111 II. May mặc 22.136.285 26857000 121 III. Mũ xuất khẩu 8.077.000 8965000 110 IV. Hàng TCMN 5.405.907 6166620 114 1. Dệt, đan, móc 66.559 70500 106 2. Gốm sứ 300.009 312500 104 3. Khăn các loại 454.440 496000 109 4. Mây, tre, lá 3.525.938 4124200 117 5. Sơn mài 44.634 47600 107 6. TCMN khác 293.877 328600 112 7. Thêu 691.102 751500 109 8.Thảm 29.348 35720 122 V. Thực phẩm, tiêu dùng 7.593 15200 200 VI. Cao su 183.311 235000 128 4.3. Kế hoạch nhập khẩu Bảng 3: Kế hoạch kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng năm 2006 Mặt hàng Thực hiện 2005 (USD) Kế hoạch 2006 (USD) KH 2006/ TH 2005 (%) 1. Dây đồng (NVL) 59.406 65100 110 2. Dây thép cáp 37.380 42300 113 3. Kẽm 339.336 325000 96 4. Nhôm 211.840 232100 110 5. Thép các loại 22.719.637 27489000 121 6. Sợi, bông 809.253 872000 108 7. Hoá chất 725.671 736400 101 8. Nhựa (VL) 437.888 442950 101 9. Máy móc thiết bị 50.514 55040 109 10. Hàng khác 677.842 681300 101 11. Thực phẩm (NVL) 841.062 897100 107 5. Đánh giá chung về công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty Haprosimex Qua những phân tích trên, em xin được rút ra một số đánh giá chung về công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty Haprosimex như sau: 5.1. Mặt tích cực Tuy việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh chính xác là điều rất khó khăn và phức tạp nhưng công tác này vẫn được ban lãnh đạo và phòng ban có chức năng cố gắng hoạch định tốt, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch do uỷ ban nhân dân thành phố, sở thương mại và liên hiệp sản xuất dịch vụ và xuất nhập khẩu - thủ công nghiệp Hà Nội giao cho. đó chính là kết quả của công tác lập kế hoạch tổ chức, phân công nhiệm vụ, chức năng cụ thể cho các phòng ban và sự kết hợp chặt chẽ giữa ban lãnh đạo công ty và các đơn vị trực thuộc công ty trong việc nghiêm túc thực hiện chỉ tiêu kếe hoạch trên giao. Các cán bộ kế hoạch và kinh doanh có năng lực và kinh nghiệm luôn luôn tìm mọi biện pháp hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao một cách nhanh nhất. Phòng kế hoạch đầu tư tài ciníh đã xuất sắc hoàn thành nhiệm vụ của mình trong việc xây dựng và kêu gọi nguồn vốn đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh của công ty với mục tiêu bắt kịp thời đại, không bỏ lỡ cơ hội phát triển và mở rộng công ty. Phòng kế hoạch đầu tư tài chính đã triển khai những dự án đầu tư để đổi mới, bổ sung trang thiết bị ra cơ sở hạ tầng của công ty, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực sản xuất, giảm giá thành, đáp ứng các điều kiện phục vụ tốt nhất cho khách hàng và hội nhập và thị trường quốc tế. 5.2. Mặt tồn tại - Trong những năm qua, công ty luôn thực hiện vượt từ 25% đến 30% chỉ tiêu kế hoạch lãnh đạo cấp tren giao cho phải chăng việc chỉ tiêu kế hoạch còn quá khiêm tốn chưa thực sự đúng với năng lực của công ty. - Việc đề ra chi tiêu kế hoạch như trên rất giống trong nền kinh tế tập trung. Doanh nghiệp chỉ cần đặt mục tiêu là hoàn thành kế hoạch trêngiao trước mắt mà không nghĩ tới việc đề ra môt chiến phát triển lâu dài cho doanh nghiệp. Đôi khi doanh nghiệp có vượt chỉ tiêu nhưng cũng không mang tính chất thực sự cố gắng vì sự tồn tại của bản thân doanh nghiệp. - Do công ty được sự hỗ trợ rất lớn của uỷ ban nhân dân thành phố trong quá trình sản xuất kinh doanh nên sẽ gây ra thói quen ỷ lại, không năng động, khi mất sự bảo trợ đó của thành phố thì rất dễ thất bại. Ngoài ra,sự bảo trợ của thành phố sẽ gây ra sự thiếu công bằng trong việc cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. - Việc lập kế hoạch còn sơ sài khiến cho các phòng kinh doanh của công ty khi thực hiện rất bị động trước sự thay đổi không ngừng của thị trường. Do vậy gây lãng phí về của cải vật chất và sức lao động. - Hiện nay, công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh gần như không có mà chỉ có kế hoạch đầu tư tài chính phát triển và kế hoạch dự trữ nguyên vật lieuẹ ở các nhà máy xí nghiệp. III. Đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua 1. Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 1.1. Tình hình xuất khẩu Là công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp, công ty vừa trực tiếp sản xuất một số mặt hàng, vừa chủ động tìm nguồn hàng để xuất khẩu sang thị trường các nước. Đồng thời công ty cũng rất năng động nghiên cứu thị trường, nhập khẩu từ nước ngoài các mặt hàng phục vụ cho sản xuất cũng như tiêu dùng trong nước. Do đó, lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là xuất khẩu và nhập khẩu Về xuất khẩu, công ty hiện nay đã xuất khẩu sang hơn 60 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới với các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã và màu sắc đa dạng, giá cả hợp lý và cạnh tranh như hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, hàng may mặc,… Dưới đây là báo cáo xuất khẩu được tổng hợp lại trong 3 năm 2003, 2004 và 2005 của Công ty Bảng 4: Kim ngạch tại các thị trường xuất khẩu Đơn vị tính:1000 USD STT Năm 2003 2004 2005 Nớc Tổng kim ngạch 43,661 59,457 56,634 1 ả Rập 1,182 1,082 1,847 2 Ai Cập - 2,832 52 3 ấn Độ 542 637 2,677 4 Angola - - 8 5 Anh 82 1,233 188 6 Bồ Đào Nha - - 18 7 Braxin 88 90 84 8 Bỉ - 673 61 9 Bungari - 25 - 10 Bangladesh 90 - - 11 Bahrain 2 - - 12 Carada 27 21 1 13 Campuchia - - 10 14 Châu Âu 2,299 4,641 1,946 15 Đan Mạch 110 6 - 16 Đài Loan 78 44 84 17 Đức 216 768 2,532 18 Ecuado - 259 271 19 EU 4,000 6,037 9,987 20 Georgia - 25 - 21 Hà Lan 242 1,032 68 22 Hàn Quốc 6,886 2,405 1,938 23 Hồng Kông 85 120 224 24 Hy Lạp 18 11 4 25 Inđonêsia 506 397 131 26 Israen 46 - - 27 Italy 580 957 252 28 Libăng 54 - 28 29 Lithuania - 20 - 30 Malaysia 754 296 783 31 Mexico - - 197 32 Mỹ 13,690 15,562 16,124 33 Nam Phi - 23 680 34 Nauy 10 116 - 35 Nga 3,000 1,509 414 36 Nhật 2,644 7,004 6,409 37 Newzealand 32 - 29 38 New - Caledon - 5 4 39 Pakistan 1,234 2,460 1,742 40 Peru - - 117 41 Pháp 165 240 62 42 Philippin 987 3,448 2,528 43 Nepal - - 17 44 Rumani 50 24 - 45 Singapore 2,602 1,168 541 46 Seregal 198 - - 47 Sandiarbia - 433 93 48 Slovakia 230 203 311 49 See 80 536 372 50 Sudan 59 37 - 51 Tây Ba Nha 202 228 192 52 Thái Lan 195 - 13 53 Thổ Nhĩ Kỳ 94 1 - 54 Thuỷ Điển 24 209 - 55 Thuỵ Sĩ - 2,040 - 56 Trung Đông 21 22 11 57 Tunisia - 113 248 58 Trung Quốc 126 - 538 59 Venezuela 5 280 150 60 úc 122 184 620 61 Kho ngoại quan - - 2,026 Nguồn: Phòng kế hoạch đầu tư tài chính Haprosimex. Như vậy, ta có thể thấy Công ty đã và đang tạo lập được một thị trường rộng lớn. Mặc dù, gặp nhiều khó khăn trong khâu tạo lập quan hệ kinh doanh với đối tác nước ngoài nhưng bằng nỗ lực của Ban lãnh đạo và các phòng ban trong Công ty. Bằng việc dự báo thị trường và lập kế hoạch hợp lý cùng với sự nhiệt tình, năng động, sáng tạo của nhân viên Công ty. Công ty đã xây dựng được mối quan hệ kinh doanh và ổn định ngày càng rộng lớn. Đặc biệt Công ty đã nỗ lực sản xuất mặt hàng có mẫu mã đẹp, chất lượng cao có khả năng cạnh tranh trên các thị trường khó tính như: EU, Mỹ, Nhật… ở những thị trường này sản phẩm của Công ty không những tiếp cận mà còn kinh doanh phát triển nhanh với doanh thu chiếm tỷ lệ lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Tuy nhiên, sự phát triển mở rộng thị trường của Công ty cũng không đồng nghĩa với việc tổng kim ngạch tăng trưởng ổn định cao do yêu cầu của bên đối tác ngày càng cao, đòi hỏi Công ty phải ngày công nỗ lực hơn để sản phẩm đáp ứng nhu cầu đó. Trong đó các mặt hàng xuất khẩu. Bảng 5: Kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu Đơn vị tính1000 USD Mặt hàng Thực hiện 2003(1000USD) TH2003/KH2003(%) Thực hiện 2004(1000USD) TH2004/KH2004(%) Thực hiện 2005(1000USD) TH2005/KH2005(%) I. Nông sản 10355 125 19626 165 20824 109 1. Caphê 1117 123 7265 300 11762 135 2. Gạo 1258 117 1213 112 192 136 3. Hồi 22 110 17 85 43 124 4. Hạt điều 378 114 5. Lạc 2624 118 3135 126 2139 126 6. Quế 6 200 5 130 12 86 7. Tiêu 5558 135 7972 129 6173 82 8. Nghệ 75 90 9. Cơm dừa 22 51 103 II. May mặc 17061 126 20747 123 22136 120 - Quần áo III. Mũ xuất khẩu 8013 122 11822 121 8077 94 IV. Hàng TCMN 6192 115 6000 92 5406 92 1. Dệt, đan, móc 630 125 63 64 67 104 2. Gốm sứ 89 116 604 129 300 80 3. Khăn các loại 1569 128 1296 96 454 65 4. Mây, tre, lá 1174 119 1333 122 3526 136 5. Sơn mài 37 156 78 136 45 85 6. TCMN khác 1945 123 1987 110 294 56 7. Thêu 748 163 637 90 691 123 8.Thảm 29 142 V. Thực phẩm, tiêu dùng 794 116 53 65 8 42 VI. Cao su 1245 134 1210 98 183 87 Nguồn: Phòng kế hoạch đầu t tài chính - Haprosimex Do đặc thù của Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp. Nên mặt hàng xuất khẩu mặt hàng và sản phẩm. Từ nông sản hay may mặc, đến hàng thủ công mỹ nghệ nên đó cũng là đặc thù lợi thế đối với Công ty. Bởi những mặt hàng đó là những mặt hàng mà người cung cấp dồi dào và chất lượng. Với hàng nông sản. Nước ta là nước nông nghiệp nên nguồn cung cấp cảu Công ty rộng lớn, có thể lựa chọn hàng chất lượng cao để xuất khẩu. Hiện nay, Công ty đã tạo lập được hệ thống cung cấp mặt hàng ổn định. Caphê là mặt hàng có tốc độ tăng cao nhất trong việc xuất khẩu nông sản của Công ty bởi lợi thế vượt bậc của caphê Việt Nam như ta đã biết, tiếp theo là gạo. Với hàng may mặc và mũ xuất khẩu.Nguồn hàng cung cấp chủ yếu của Công ty là Xí nghiệp may Thanh trì và Xí nghiệp mũ xuất khẩu với công suất lớn và đội ngũ công nhân lành nghề được đào tạo tốt. Ngoài việc may mới hàng xuất khẩu, hai xí nghiệp này còn nhận đơn hàng gia công. Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng truyền thống của Công ty. Việc khôi phục các làng nghề truyền thống hiện nay đã giúp Công ty có nguồn cung cấp ổn định. Và đặc biệt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam rất tinh xảo nên đó là mặt hàng lợi thế của Công ty. Mặc dù doanh thu của mặt hàng này chưa phải là cao nhất, nhưng trong hiện tại và tương lai không xa đó sẽ là mặt hàng có khả năng cạnh tranh trên thế giới. Ta có thể nhận thấy rất rõ ràng xuất khẩu của Công ty tốc độ tăng hàng năm cao nhưng chưa ổn định. Bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Qua bảng trên ta có thể thấy rất rõ rằng do sự biến động phức tạp của tình hình kinh tế chính trị trên thế giới làm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình xuất khẩu của công ty. Hoạt động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trở nên ngày càng khó khăn. Các mục tiêu kế hoạch mà công ty đưa ra ngày càng thiếu đi độ chính xác. Ta có thể thấy rằng trong năm 2003 hoạt động xây dựng kế hoạch đã đưa ra những chỉ tiêu kế hoạch mặc dù chưa sát với thực tiễn nhưng phản ánh được đúng xu thế biến động và mức độ tăng trưởng của các mặt hàng, dịch vụ của công ty tham gia. Nhưng đến năm 2004 với sự tăng trưởng đột biến về xuất khẩu những mặt hàng chủ lực như cà phê, tiêu, lạc thì công tác kế hoạch ngày càng bộc lộ rõ những hạn chế, những thiếu sót khi các chỉ tiêu kế hoạch đưa ra càng xa với thực tế. Do một số lý do như phân tích thị trường và dự báo thị trường chưa được chú trọng. Năm 2005 cũng do nhiều lý do chủ quan và khách quan mà hoạt động xây dựng kế hoạch chưa được chính xác. Chủ quan là do công ty chưa thật sự chú trọng và công tác nghiên cứu thị trường và đẩy mạnh dự báo biến động của thị trường thế giới, chưa thực sự có các cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực này. Khách quan do những chính sách của nhà nước đã tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty ví dụ như: hạn ngạch xuất khẩu, thuế xuất khẩu. Mặc dù có những hạn chế như vậy nhưng không thể phủ nhận những nỗ lực của cán bộ công ty trong công tác xuất khẩu. Hàng năm tốc độ tăng trưởng của công ty vẫn đạt mức cao và trong vài năm tới công ty sẽ trở thành một doanh nghiệp mạnh trong hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu của công ty đã dần trở nên ổn định và phát triển đều đặn nhưng những biến động vẫn thường xuyên xảy ra và ngày càng nguy hiểm hơn đòi hỏi công ty phải nỗ lực hơn nữa trong thời gian tiếp theo và đặc biệt là công tác xây dựng kế hoạch. 1.2. Tình hình nhập khẩu của Công ty Hoạt động kinh doanh của Công ty ngoài tham gia xuất khẩu Công ty còn tham gia nhập khẩu các mặt hàng nguyên liệu, phụ liệu, máy móc thiết bị từ các quốc gia trên thế giới. Dưới đây là báo cáo nhập khẩu của Công ty được tổng hợp lại trong 3 năm 2003, 2004, 2005. Bảng 6: Kim ngạch các thị trường nhập khẩu Đơn vị tính: 1000 USD STT Năm Nước 2003 2004 2005 Tổng kim ngạch 13,902 39,578 28061 1 Anh 5,094 5,607 1627 2 Argentina 255 80 3 ả Rập 194 4 ấn Độ 262 1,284 705 5 Bangladesh 93 6 Bỉ 188 7 Brazil 54 8 Đài Loan 860 73 285 9 Đức 257 90 51 10 Đan Mạch 3 11 Hàn Quốc 930 2,134 1045 12 Hồng Kông 14 3,105 24 13 Hy Lạp 68 14 EU 15 15 Liechtenstein 266 3407 16 Indonêsia 178 957 241 17 Italy 8 67 60 18 Iran 57 19 Malaysia 1,456 1360 20 Nam Phí 3,781 2100 21 Nhật 1,662 4,371 11526 22 Nga 1,304 694 5355 23 Pháp 91 1 24 Philippin 38 25 Singapore 1,495 1,433 1754 26 Thuỵ Sĩ 5,251 4331 27 Thuỷ Điển 17,466 28 Thái Lan 508 339 793 29 Trung Quốc 504 7,451 2920 30 úc 540 31 Mỹ 286 414 70 Nguồn: Phòng kế hoạch đầu tư tài chính - Haprosimex. Bảng 7: Kim ngạch các mặt hàng nhập khẩu Đơn vị: 1000 USD Mặt hàng Thực hiện 2003 (1000 USD) TH 2003/KH 2003 (%) Thực hiện 2004 (1000USD) TH 2004/KH 2004 (%) Thực hiện 2005(1000USD) TH 2005/KH 2005 (%) 1. Dây đồng (NVL) 449 125 578 132 59 86 2. Dây thép cáp 210 122 493 126 37 75 3. Kẽm 217 118 331 128 339 106 4. Nhôm 381 113 1,251 135 212 85 5. Thép các loại 8,139 127 30,705 208 22,719 84 6. Que hàn - 168 120 - 7. Sợi, bông 1,393 103 1,028 92 809 105 8. Hoá chất 430 134 622 136 726 125 9. Mực in 14 100 - 10. Nhựa (VL) 9 90 416 156 438 130 11. Máy móc thiết bị 123 96 153 122 51 98 12. Hàng khác 434 98 1,323 135 678 96 13. Thực phẩm (NVL) 255 122 1,399 140 841 90 14. Tiêu dùng 259 121 244 103 112 101 15. Xe các loại 1,486 124 846 91 205 98 16. Gỗ ép 77 99 - 125 130 17. Kim khí điện 11 95 - - 18. Phụ tùng xe máy 30 92 - 107 135 19. NVL giấy - - 53 138 Nguồn: Phòng kế hoạch đầu tư tài chính - Haprosimex Qua báo cáo nhập khẩu tổng hợp của Công ty qua 3 năm: 2003, 2004, 2005 ta thấy rất rõ ràng. Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty phần lớn là các mặt hàng nguyên vật liệu, phụ tùng, cho các ngành sản xuất, hàng tiêu dùng, ngành may mặc. Đặc biệt Công ty nhập khẩu lượng lớn sắt tấm, nguyên liệu sắt… với giá trị rất cao chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Đó là điều tất yếu bởi yêu cầu thị trường là rất lớn, do vậy đáp ứng nhu cầu thị trường của nước đang phát triển thì Công ty đã có kế hoạch kinh doanh hợp lý. Như vậy, ta có thể nhận thấy rất rõ tình hình nhập khẩu của Công ty trong 3 năm gần đây (2003, 2004, 2005) qua Báo cáo tổng hợp lại như trên. Các mặt hàng nhập khẩu của công ty chủ yếu là nhập khẩu từ các nước có nền sản xuất công nghiệp tiên tiến trên thế giới. Nhưng do biến động của thị trường thế giới trong những năm gần đây gây ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình kinh tế Việt Nam và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các hoạt động đầu tư sản xuất. Những lúc thị trường thế giới phát triển và kinh tế Việt Nam phát triển ổn định hoạt động đầu tư không ngừng phát triển, hoạt động nhập khẩu của công ty càng được phát triển và điều đó đồng nghĩa với sự phát triển của công ty, mang lại lợi nhuận. Khi tình hình thế giới bất ổn và không phát triển hoặc kinh tế Việt Nam không duy trì được tốc độ tăng trưởng cao thì ngược lại tình hình nhập khẩu sẽ trì trệ. Xét riêng về kế hoạch nhập khẩu thì sự phân tích tình trong nước và khả năng nhập khẩu được công ty thực hiện tương đối tốt biểu hiện rõ qua bảng kim ngạch các mặt hàng nhập khẩu những chỉ tiêu kế hoạch tương đối sát với thực tiễn, các chỉ số tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu được duy trì ở mức độ tăng trưởng cao. 1.3. Tình hình sản xuất của Công ty Ngoài việc kinh doanh xuất nhập khẩu hàng. Để xuất khẩu những sản phẩm sản xuất của Công ty là những mặt hàng may, mặc, thêu, đan được sản xuất bởi xí nghiệp đó là: Xí nghiệp may Thanh Trì và xí nghiệp mũ xuất khẩu. Xí nghiệp may Thanh Trì được thành lập năm 1993 hiện nay đã được cấp chứng chỉ 13 dây chuyền may với 1000 máy hơi và hơn 20 đầu máy Tajima được điều khiển bằng máy vi tính. Xí nghiệp may Thanh trì có công suất là 600000 áo Jackét và 2 triệu áo sơmi/năm cùng với 1600 công nhân. Xí nghiệp mũ xuất khẩu được thành lập năm 1996 là xí nghiệp hợp tác với Hàn Quốc với chức năng gia công toàn bốp cho Hàn Quốc. Xí nghiệp mũ có 480 máy các loại, trong đó có 5 m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28412.doc