MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Đầu tư 5
Thương mại xây lắp 1. 5
1.1. Thông tin chung về công ty. 5
1.2. Quá trình phát triển. 5
1.2.1 Giai đoạn 1969- 1978 6
1.2.3 Giai đoạn 1979- 1993 6
1.2.5 Giai đoạn 1993 đến nay 7
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty. 8
1.3.1 Bộ máy quản trị của Công ty. 8
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 11
2. Một số đặc điểm kinh tế, kỹ thuật. 16
2.1. Ngành nghề, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty 16
2.2. Sản phẩm xây lắp và thị trường của công ty. 17
2.2.1 Đặc điểm của công trình xây lắp 17
2.2.2 Công trình xây lắp. 18
2.2.3. Về thị trường của công ty 18
2.3 Về lao động và công nghệ 19
2.3.1 Về lao động 19
2.3.2 Về cơ cấu lao động 22
2.3.3 Cơ cấu lao động theo tuổi. 24
2.3.4 Dây truyền công nghệ xây lắp của công ty. 25
2.3.5 Về nguồn vốn của công ty. 25
3. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Thương mại cổ phần Xây 26
3.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2002-2006 27
3.2 Kết quả kinh doanh vật liệu xây lắp giai đoạn 2002- 2006. 28
3.3. Kết quả kinh doanh xây lắp giai đoạn 2002-2006 30
Phần II. Thực trạng về tổ chức hoạt động quản trị 32
Tài chính của công ty cổ phần đầu tư thương mại xây lắp 1. 32
1. Thực trạng hoạt động quản trị tài chính của công ty sau cổ phần. 32
1.1. Về mục tiêu quản trị tài chính 32
1.2 Về việc tổ chức thực hiện chức năng quản trị tài chính- kế toán công ty. 33
1.3. Về tình hình công khai hoá tài chính. 35
2. Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần đầu tư thương mại 36
xây lắp 1. 36
2.1 Khả năng thanh toán 36
2.2. Tình hình sử dụng vốn và tài sản 37
2.2.1.Tình hình sử dụng vốn kinh doanh 37
2.2.2. Tình hình sử dụng tài sản cố định. 39
42
2.2.3. Tình hình sử dụng TSLĐ. 43
2.3. Mức độ sử dụng vốn nợ trong cơ cấu vốn và khả năng sinh lời. 44
2.3. Đánh giá về hoạt động quản trị tài chính của công ty 46
Phần 3: Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính của công ty cổ phần đầu tư thương mại xây lắp 1. 49
I. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 49
1. Tiếp cận mục tiêu QTTC phù hợp với điều kiện mới của nền kinh tế nước ta hiện nay và đặc điểm của cổ phần hoá. 50
2. Hoàn thiện tổ chức hoạt động tài chính của công ty sau cổ phần hoá và nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tài chính- kế toán. 52
3. Giải quyết vấn đề nợ, tài sản và huy động vốn kinh doanh trên thị trường chứng khoán. 54
4 Tối ưu hóa cơ cấu vốn và hạn chế mức rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính công ty. 55
Hạn chế mức rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính công ty: 57
5 Nâng cao chất lượng các quyết định đầu tư 58
5.1 Trong đầu tư mới 58
5.2.Trong danh mục đầu tư 60
III.Các đề xuất lên ban lãnh đạo công ty và kiến nghị với cơ quan nhà nước 61
1. Đề xuất lên ban lãnh đạo 61
1.1 Cần tăng cường vai trò kiểm soát tài chính của công ty sau cổ phần hoá 61
1.2 Sử dụng các biện pháp khuyến khích 61
1.3 Chuẩn bị các thủ tục, điều kiện để niêm yết công ty trên thị trường chứng khoán. 63
Kết luận 66
Danh mục tài liệu tham khảo 67
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính của công ty cổ phần đầu tư thương mại xây lắp 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iên tục tăng. Doanh thu năm 2006 đạt cao nhất là 304.170 tr. đồng. Nhưng lợi nhuận sau thuế của năm 2004 là 44.083 tr. đồng cao nhất trong 5 năm qua. Năm 2006, 2005 lợi nhuận thu được thấp hơn so với 2004 nhưng đã tăng hơn so với 2002, 2003. Để có sự được tăng trưởng này chứng tỏ Công ty đã có những nỗ lực về mảng kinh doanh vật liệu xây dựng và thắng thầu nhiều dự án. Đã tạo công ăn việc làm thường xuyên, ổn định cho người lao động. Do vậy tiền lương bình quân của công nhân cũng được tăng dần theo các năm. Mặt khác, cũng có sự đóng góp rất lớn của đội ngũ cán bộ trong việc điều hành hoạt động và tìm kiếm thị trường.
3.2 Kết quả kinh doanh vật liệu xây lắp giai đoạn 2002- 2006.
Công ty cổ phần thương mại xây lắp I có 2 trung tâm kinh doanh vật liệu xây dựng. Công ty chủ yếu kinh doanh các loại mặt hàng gỗ và vật liệu như: Đá xẻ đánh bóng dùng trong xây dựng:, xi măng trắng Trung Quốc, thép chế tạo CT45, thép cuộn cán nguội, thép lá, thép tấm cán mỏng, phôi thép, thép phế liệu, dây nhôm, dây thép dạng cuộn, nhôm lá, que hàn, sợi thuỷ tinh, đá xẻ tự nhiên, gỗ dán, gỗ lát sàn, đồ gỗ các loại, thép cacbon...
Về mặt hàng thép, Công ty đã xây dựng mới nhà máy cán thép Trường Giang và đi vào hoạt động từ trung tuần tháng 10 năm 2004, sản lượng sản xuất từ 15.000 đến 20.000 tấn thép/ năm. Lượng thép công ty sản xuất chủ yếu cung cấp cho các đội công trình đang thi công, một phần nhỏ được bán tại 2 Trung tâm KĐVLX.
Về mặt hàng xi măng, Công ty có xí nghiệp xi măng Nội Thương mỗi năm đáp ứng cho thị trường 35.000 đến 40.000 tấn. Doanh thu từ xi măng và thép chiếm tới 50% tổng doanh thu bán VLXD
Bảng 8: Kết quả kinh doanh vật liệu xây dựng giai đoạn 2002- 2006
Đơn vị tính: tr. đ.
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Doanh thu
80.000
98.963
108.895
120.351
130.000
Nguồn: Phòng kinh doanh.
Số liệu doanh thu trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng giai đoạn 2002- 2006 cho thấy:
Doanh thu trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu đã tăng dần trong 5 năm qua. Năm 2003 doanh thu tăng 18963 tr.đồng so với năm 2001, đây cũng là mức tăng mạnh nhất giữa các năm. Có nghĩa là năm 2003, khối lượng vật liệu bán được nhiều nhất. Mức tăng doanh thu giữa các năm thay đổi không giống nhau. Sự biến đổi về mức tăng doanh thu giữa các năm tương đối lơn. Điều này được giải thích rằng lượng vật liệu xây dựng mà 2 trung tâm bán ra hoàn toàn phụ thuộc vào 2 nhân tố chính là:
- Nhu cầu xây lắp của dân chúng
- Số lượng các hợp đồng xây lắp mà Công ty thắng thầu
Về nhu cầu xây lắp: giai đoạn 2002-2006 có những biến động lớn về giá cả vật liệu xây dựng, giá cả vật liệu xây dựng có xu hướng gia tăng trong mấy năm gần đây. Đặc biệt là giá thép và giá xi măng. Đây là 2 loại vật liệu chủ yếu dùng trong thi công xây lắp mọi công trình xây dựng. Riêng trong năm 2006 giá thành của mỗi tấn xi măng của Công ty sản xuất ra tăng bình quân 34.000 đồng đó là do các nguyên nhân: giá xăng tăng 19%, dầu MFO tăng 7,5%, thạch cao tăng 17%, vỏ bao xi măng tăng 31%. Giá mỗi bao xi măng Công ty bán ra là 78.000 đồng/ bao so với giá thị trường thấp hơn từ 2000 đồng đến 3000 đồng. Đây cũng là nguyên nhân làm cho chi phí xây lắp tăng làm cho nhu cầu xây dựng, cải tạo giảm. Đối với thép xây dựng cũng liên tục tăng từ 2002 đến 2006: năm 2002 giá của một tấn thép từ 6,7 đến 6,8 triệu đồng. Còn đến năm 2006 thì giá thép từ 7,8 đến 7,9 triệu đồng.Giá thép tăng cũng làm cho nhu cầu xây lắp giảm. Mặc dù thị trường vật liệu xây dựng có nhiều biến động thất thường nhưng qua kết quả bán hàng ta thấy Công ty vẫn đảm bảo được mức tăng còn chưa ổn định.
Số lượng các hợp đồng xây lắp mà công ty đạt được giữ tỉ trọng tương đối lớn trong doanh thu vật liệu xây dựng. Số lượng hợp đồng nhiều thì mức cung ứng vật liệu xây dựng từ các trung tâm kinh doanh vật liệu xây dựng của Công ty cho thi công các công trình càng tăng, nên doanh thu cũng tăng. Từ đó ta thấy mối quan hệ giữa vật liệu xây dựng và khả năng thắng thầu của Công ty là mối quan hệ thuận, tức là khả năng thắng thầu của Công ty lớn thì số hợp đồng xây lắp cũng tăng dẫn tới tăng doanh thu vật liệu.
3.3. Kết quả kinh doanh xây lắp giai đoạn 2002-2006
Các hợp đồng xây lắp của công ty thực hiện một phần do Công ty tự mở rộng tham gia tranh thầu, phần lớn hợp đồng đạt được là do Bộ Thương Mại phân giao. Vì vậy kết quả kinh doanh xây lắp phụ thuộc rất lớn vào chỉ tiêu kế hoach Bộ đề ra và số lượng các công trình Bộ phân cho. Sau đây là bảng thống kê kết quả hoạt động kinh doanh xây lắp một số năm vừa qua.
Bảng 9: Doanh thu xây lắp chia theo tính chất công trình
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt
Các công trình
2002
2003
2004
2005
2006
1
Công trình nhà ở
2.354
3.556
4.386
9.655
9.857
2
Công trình nhà kho
287
302
350
490
505
3
Công trình sửa chữa, cải tạo
9.302
10.751
11.807
29.474
29.735
4
Công trình cơ sở hạ tầng
34.437
54.253
71.681
63.258
63.100
5
Tổng giá trị xây lắp
46.380
68.880
88.224
102.877
109.937
Nguồn: Phòng kế hoạch
Về giá trị tuyệt đối tổng giá trị xây lắp có mức tăng tương đối nhanh: năm 2003 tăng 22.500 tr.đồng so với năm 2002, năm 2004 tăng so với năm 2003 là 19.344 tr. đồng, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 14.653 tr.đồng, năm 2006 tăng so với 2005 là 7060 tr.đồng. Mức độ tăng giữa các năm khác nhau. Trong đó năm 2003 có mức tăng lớn nhất đó là: 22.500 tr.đồng so với năm 2002. Đây là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố trong đó phải kể đến sự cố gắng, nỗ lực, tinh thần đoàn kết làm việc của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phần II. Thực trạng về tổ chức hoạt động quản trị
Tài chính của công ty cổ phần đầu tư thương mại xây lắp 1.
1. Thực trạng hoạt động quản trị tài chính của công ty sau cổ phần.
1.1. Về mục tiêu quản trị tài chính
Mục tiều tài chính quan trọng nhất của công ty là tối đa hoá lợi nhuận vì nếu thua lỗ công ty sẽ không thể bảo đảm mức chi trả cổ tức cho các cổ đông. Quy mô và mức gia tăng lợi nhuận thuần phản ánh tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, bên cạnh mục tiêu lợi nhuận công ty cần duy trì và bảo vệ việc làm cho người lao động.
Lợi nhuận là mục tiêu rất quan trọng vì nó là điều kiện cần để tạo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Công ty được cho là làm ăn có hiệu quả thì trước hết phải có lãi hay lợi nhuận . Nhưng mục tiêu tài chính của công ty không chỉ là lợi nhuận vì những lý do sau:
Lợi nhuận chỉ là một chỉ tiêu kế toán, là phần chênh lệch dương giữa doanh thu và chi phí. Trong kỳ hoạt động, bản thân chỉ tiêu lợi nhuận không cho ta biết công ty đã tiêu hao bao nhiêu nguồn lực để tạo ra một lượng lợi nhuận nào đó. Mặt khác nó cũng không cho thấy công ty đã đầu tư bao nhiều tài sản của nó trong kỳ, đồng thời cũng không phản ánh lượng tiền mặt ròng mà công ty thu về được sau 1 kỳ hoạt động.
Lợi nhuận là phần thưởng cho sự gánh chịu rủi ro. Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động có tính rủi ro, rủi ro cao thì lợi nhuận có thể sẽ cao. Do đó, nếu theo đuổi lợi nhuận mà không xem xét đến yếu tố rủi ro thì có nghĩa nhà quản lý đang mạo hiểm vốn đầu tư của cổ đông.
Lợi nhuận không thể hiện sự thoả mãn chi phí cơ hội của đồng vốn tham gia và vào hoạt động sản suất. Bất kỳ 1 thị trường tài chính nào cũng đều mang lại cho các nhà đầu tư trên thị trường 1 mức chi phí cơ hội của đồng vốn đầu tư nhất định.
Bởi vậy, Công ty cổ phần đầu tư thương mại xây lắp 1 nên xem lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp. Không nên xem mục tiêu tài chính của doanh nghiệp chỉ là lợi nhuận. Và mục tiêu lợi nhuận phải tương thức với mức rủi ro của hoạt động kinh doanh .
1.2 Về việc tổ chức thực hiện chức năng quản trị tài chính- kế toán công ty.
Chức năng:
Tham mưu, giúp ban giám đốc công ty quản lý, chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các mặt về công tác tài chính và hoạt động kế toán của công ty theo quy định của Nhà nước và quy chế của công ty.
Quyền hạn:
Thừa lệnh của Giám đốc Công ty quản lý hoạt động tài chính của cơ quan, đơn vị trong toàn công ty;
Quan hệ với các cơ quan, đơn vị trong Công ty, và bên ngoài để thực hiện công tác tài chính;
Kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các cơ quan, đơn vị của Công ty về việc chấp hành và thực hiện các nguyên tắc tài chính.
Mối quan hệ:
Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của ban Giám đốc Công ty;
Quan hệ hiệp đồng với các phòng ban trong công ty cùng thực hiện nhiệm vụ;
Quan hệ với các đơn vị trong công ty là mối quan hệ chỉ đạo, kiểm tra, giám sát về nghiệp vụ kế toán tài chính..
Nhiệm vụ:
Tham gia, đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp;
Tổ chức sử dụng tốt vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi, quản lý tốt các khoản công nợ và bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp;
Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận , trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, thực hiện tốt việc phân tích tài chính. Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính;
Xây dựng các quy chế quản lý tài chính: quản lý quỹ tiền mặt, quản lý tài sản…..hướng dẫn các bộ phận trong toàn công ty thực hiện. Tổ chức công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, hướng dẫn nghề nghiệp cho nhân viên trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đồng thời quản lý sử dụng tốt đội ngũ nhân viên kế toán.
Số lượng nhân viên tại phòng tài chính kế toán gồm có 10 người, mỗi người phụ trách một khâu với các nhiệm vụ sau:
- Kế toán trưởng: là người phụ trách chung, có nhiệm vụ kiểm tra giám sát mọi việc trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận chấp hành các quy định, chế độ kế toán mà Nhà nước ban hành. Kế toán trưởng cũng là người trực tiếp cung cấp thông tin kế toán cho giám đốc và cơ quan chủ quản.
- Phó phòng kế toán: Giúp việc cho kế toán trưởng cùng tổ chức và điều hành công tác kế toán tại công ty
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà các cán bộ công nhân viên hoàn ứng báo cáo quyết toán của bộ phận văn phòng công ty, tập hợp các nhật ký, bảng kê của các kế toán để lên báo cáo quyết toán của bộ phận văn phòng công ty, tập hợp chi phí và phân bổ chi phí cho các nghành hàng
- Kế toán ngân hàng: có nhiệm vụ tập hợp chứng từ thu, chi về tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngân hàng, làm thủ tục cho vay, giúp lãnh đạo phòng ban trong việc theo dõi trả nợ đúng hạn, đúng cam kết trong khế ước vay nhân hàng
- Kế toán kho: Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ kịp thời tình trạng nhập, xuất và tồn kho từng loại vật tư hàng hoá trên cơ sở giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua bán hàng
-Kế toán thanh toán nội bộ: Theo dõi việc mua và bán hàng, đối chiếu với các đơn vị cơ sở trực thuộc về tình hình vay vốn và hoàn trả vốn cho công ty, phân bổ các khoản chi phí cho đơn vị trực thuộc.
- Bộ phận kiểm tra kế toán: Kiểm tra tính hợp pháp của hệ thống chứng từ về việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bộ phận này hoạt động như là một bộ phận kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ chấn chỉnh công tác kế toán trong đơn vị.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh toán với các đơn vị bên ngoài và theo dõi các khoản thanh toán với mọi bộ phận trong công ty.
- Kế toán TSCĐ và CCDC: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và CCDC, đồng thời còn theo dõi các khoản trích khấu hao của các TSCĐ và việc phân bổ chi phí sử dụng CCDC trong đơn vị
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý tiền mặt tại quỹ cụ thể: làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt khi có phiếu thu và phiếu chi
- Kế toán tại các đơn vị, xí nghiệp, nhà máy trực thuộc công ty: Bao gồm trưởng bộ phận kế toán và các phần hành.
1.3. Về tình hình công khai hoá tài chính.
Quản trị công ty cần phải là một hình thức văn hoá kinh doanh. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng quản trị, các cán bộ cao cấp của công ty trước cổ đông và những người có quyền lợi có liên quan đến công ty, chức năng lãnh đạo và giám sát có hiệu quả do các thành viên Hội đồng quản trị chuyên nghiệp thực hiện cũng như cơ chế công bố thông tin kịp thời và chính xác tới người đầu tư và thị trường cần được thấm nhuần và được thể chế hoá như là các chuẩn mực và giá trị được tuân thủ bởi các thành viên trong công ty.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn rất khó tiếp cận với thông tin liên quan đến tình hình tài chính của công ty. Mọi thành viên trong công ty vẫn đang quen với hiện tượng “ số liệu tài chính kế toán là thông tin bất khả lộ, chỉ phòng tài chính kế toán và ban giám đốc mới được quyền biết”
2. Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần đầu tư thương mại
xây lắp 1.
2.1 Khả năng thanh toán
Tỉ số thanh toán hiện hành (CR) và tỉ số thanh toán nhanh(QR) phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ lưu động hay nợ ngắn hạn của công ty trong kỳ.
Ta xét bảng sau:
Bảng 10: Các tỉ số thanh toán
Đơn vị tính:Trđ
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Tài sản lưu động
136.532
133.641
135.752
138.143
140.351
Nợ ngắn hạn
75.760
74.764
78.943
86.273
89.768
Hàng tồn kho
75.134
75.113
78.214
85.927
85.137
CR
1,802
1,788
1,72
1,601
1,563
QR
0,81
0,783
0,729
0,605
0,615
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Hệ số thanh toán hiện thời(CR)= Tài sản lưu động/nợ ngắn hạn. Thường được sử dụng để xem xét khả năng thanh toán nợ đến hạn thanh toán của công ty. Còn hệ số thanh toán nhanh(QR)= (tài sản lưu động- hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn. Hay còn gọi là hệ số thử 1, là một cách tính khả năng thanh toán nợ ngắn hạn chính xác hơn so với hệ số thanh toán hiện thời bởi vì tính thanh khoản nhanh.
Nhìn vào bảng tính toán trên ta thấy hệ số thanh toán hiện thời có xu hướng giảm. Năm có hệ số thanh toán hiện thời lớn nhất là năm 2002 và năm có hệ số này thấp nhất là năm 2006. Tỉ số thanh toán thấp chứng tỏ khả năng thanh toán nợ lưu động của công ty càng thấp và ngược lại.Nếu tỉ số thanh toán cao quá sẽ giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn sản xuất kinh doanh nói chung. QR năm 2002 là 0,81 và liên tục giảm những năm sau đó. Năm 2006 có tăng nhưng không đáng kể. Theo các chuyên gia tài chính thì doanh nghiệp nên duy trì CR=2 và tỉ số thanh toán nhanh QR=1 là tốt. Do vậy, xu hướng giảm của CR và QR của công ty là không tốt. Do vậy, công ty cần có biện pháp để duy trì khả năng thanh toán ở mức cần thiết. Dưới đây là bảng xu hướng biến động của hệ số nợ .
Biểu đồ 1: Sự biến động của hệ số nợ
Vậy, Hệ số nợ CR và QR đều có xu hướng giảm. Chứng tỏ, trong những năm gần đây khả năng thanh toán nợ của công ty ngày càng giảm đi.
2.2. Tình hình sử dụng vốn và tài sản
2.2.1.Tình hình sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh gía tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty chúng ta xem xét bảng tổng hợp sau:
Bảng 11: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Đvt
Năm 2002
Năm2003
Năm2004
Năm2005
Năm2006
Doan thu
trđ
238.077
225.352
268.667
301.000
304.050
Lợi nhuận
trđ
18.880
22.489
44.083
35.574
38.095
Vốn bình quân
trđ
198.720
196.212
206.558
213.223
225.164
Sức sản xuất của vốn
trđ
1,19
1,15
1,3
1,41
1,35
D.lợi/ 1.000.000 vốn
trđ
0,095
0,0115
0,213
0,167
0,169
Nguồn: Phòng tài chính- kế toán
Từ bảng tổng hợp trên ta có những nhận xét sau:
Sức sản xuất của đồng vốn được tính = DT/ vốn BQ. Có nghĩa cứ 1tr đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu triệu đồng doanh thu. Nhìn vào bảng ta thấy, năm 2005 có sức sản xuất vốn lớn nhất hay 1,41. Có nghiã là trong năm 2005, cứ 1tr vốn bỏ ra thì thu được 1,41 triệu đồng.. Năm 2003 có mức sản xuất vốn thấp nhất , cứ 1tr đồng vốn bỏ ra chỉ thu được 1,15 triệu đồng . Và nó đã tăng đều 2 năm tiếp theo, điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn của công ty đang ở mức trung bình, công ty chưa khai thác tối đa được sức sản xuất của vốn.
Chỉ tiêu doanh lợi trên 1 triệu đồng vốn kinh doanh của Công ty cũng ở mức trung bình: Mức sinh lời trên đồng vốn cao nhất vào năm 2004 là 0,213 . Có nghĩa là cứ 1tr đồng vốn bỏ ra thu được 0,213 trđ lợi nhuận. Nhưng nó lại giảm vào năm 2005 là 0,167 và tăng rất ít năm 2006 là 0,169. Năm có mức doanh lợi thấp nhất là năm 2002là 0,095 nhưng nó tăng đều vào các năm sau đó. Để thấy rõ hơn về xu hướng về sự biến động về sức sản xuất và doanh lơi/ vốn ta có bảng sau:
Biểu đồ 2: Sự biến động sức sản xuất
và doanh lợi /vốn
Như vậy, Sức sản xuất vốn kinh doanh của Công ty bình thường, mức lợi nhuận do vốn sinh ra chưa cao và tốc độ tăng chỉ tiêu này còn chưa ổn định. Do vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng chưa được cao.
2.2.2. Tình hình sử dụng tài sản cố định.
Tài sản cố định chiếm một tỉ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm cũng như chất lượng của nó trong mỗi công ty. Do vậy quản lý, sử dụng tài sản cố định tốt là chìa khoá tốt giúp cho công ty có thể thành công trên thương trường
Bảng12 : Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty
Đơn vị tính: trđ
Chỉ tiêu
Đvt
2002
2003
2004
2005
2006
Doan thu
Trđ
238.077
225.352
268.667
301.000
304.170
Lợi nhuận
trđ
18.880
22.489
44.083
35.574
38.095
TSCĐbình quân
trđ
62.188
62.571
70.806
75.080
81.214
Sức sản xuất của TSCĐ
trđ
3,828
3,601
3,794
4,009
3,745
Sức sinh lời 1 trđồng TSCĐ
trđ
0,303
0,359
0,622
0,473
0,469
Suất hao phí TSCĐ
trđ
0,216
0,277
0,263
0,249
0,267
Nguồn: Phòng tài chính- kế toán
Từ bảng số liệu trên ta có các nhận xét sau:
Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ của công ty ở mức độ khá cao. Năm 2005 có sức sản xuất cao nhất là 4,009, có nghĩa là cứ 1trđ TSCĐ năm 2005 tạo ra 4,009 trđ doanh thu. Nhưng đến năm 2006 lại giảm xuống còn 3,745. . Sức sản xuất năm 2002 là 3,828, nhưng 2 năm sau đó lại giảm tương ứng là 3,601 và3,794. Vậy,ta thấy sức sản xuất TSCĐ của công ty ở mức khá nhưng có biến động không đều qua các năm.
Sự biến động không ổn định chỉ tiêu sức sản xuất kéo theo chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ cũng không ổn định, cứ 1trđ TSCĐ bỏ ra năm 2002 thu được 0,303 trđ lợi nhuận. Và nó đã tăng lên ở những năm tiếp theo. Năm có sức sinh lời lớn nhất là năm 2004 là 0,622.
Xét chỉ tiêu hao phí TSCĐ cho thấy giữa chỉ tiêu này với 2 chỉ tiêu trên có mối quan hệ với nhau: năm có hao phí TSCĐ thấp sẽ có tỉ suất sinh lời và sức sản xuất của TSCĐ cao. Năm 2002,.có suất hao phí thấp nhưng sức sản xuất và sức sinh lời vẫn cao. Năm 2003 có suất hao phí lớn nhất là 0,277.
Như vậy, chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ ở mức trên trung bình. Tình trạng này đã xảy ra ở các chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ, chỉ tiêu sức sản xuất của vốn đồng thời chỉ tiêu suất hao phí TSCĐ của Công ty lại có xu hướng tăng. Điều này cho thấy tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ của Công ty chưa được hoàn thiện. Đê thấy rõ xu hướng biến động của các chỉ tiêu tài chính trên ta có các biểu sau:
Biểu đồ 3: Sức sản xuất tài sản cố định
Biểu đồ 4: Sức sinh lời TSCĐ
Biểu đồ 5: Suất hao phí TSCĐ
2.2.3. Tình hình sử dụng TSLĐ.
Tài sản lưu động là bộ phận thứ 2 tạo nên toàn bộ nguồn vốn của công ty. Để xem xét tình hình sử dụng tài sản lưu động công ty chúng ta xét bảng tổng hợp sau:
Bảng 13: Tình hình sử dụng tài sản lưu động của Công ty
Đơn vị tình: trđ
Chỉ tiêu
ĐVT
2002
2003
2004
2005
2006
Doan thu
Trđ
238.077
225.352
268.667
301.000
304.170
Lợi nhuận
Trđ
18.880
22.489
44.083
35.574
38.095
TSLĐBQ
Trđ
136.532
133.641
135.752
138.143
140.351
Mức sinh lời TSLĐ
Trđ
0,138
0,168
0,324
0,257
0,271
Số vòng quay TSLĐ
Lần
1,743
1,686
1,979
2,178
2,167
Thời gian luân chuyển
Ngày
206,540
213,523
181,910
165,289
166,128
Hệ số đảm nhiệm TSLĐ
trđ
0,573
0,593
0,505
0,459
0,461
Nguồn: phòng tài chính- kế toán
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
Mức sinh lời của TSLĐ ở mức trung bình. Năm có mức sinh lời lớn nhất là năm 2004 là 0,324 tức là cứ 1 trđ TSLĐ bình quân bỏ ra thu được 0,324 trđ lợi nhuận. Nhưng nó lại giảm suống 2 năm sau đó tương ứng là 0,257 và 0,271. Mức sinh lời củaaTSLĐ biến động trong 5 năm cho thấy tình hình sử dụng TSLĐ của công ty còn chưa có hiệu quả.
Chỉ tiêu vòng quay của vốn lưu động của Công ty ở mức độ thấp. Năm có số vòng quay thấp nhất là năm 2003 là 1,686 lần. Còn năm có số vòng quay lớn nhất là năm 2005 là 2,178 lần. Số vòng quay TSLĐ có xu hướng tăng cho thấy dấu hiệu tốt trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Ngược với chỉ tiêu số vòng quay, chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm TSLĐ có xu hướng biến động ngược lại, nó cho biết 1 trđ TSLĐ tạo ra
Chỉ tiêu thời gian luân chuyển của TSLĐ= 360 ngày/ chỉ tiêu số vòng quay của TSLĐ. Do vậy, nó có sự biến động với cùng chiều với số vòng quay của TSLĐ. Để vốn lưu động quay được 1 vòng trong năm thì năm 2002 cần 206,540 ngày. Năm 2003 cần 213,523 nhưng nó có xu hướng giảm so với những năm sau đó.Xu hướng giảm của thời gian luân chuyển TSLĐ phản ánh dấu hiệu tốt trong công tác thực hiện huy động vốn cũng như thu hồi vốn, quoay vòng vốn lưu động của công ty.
2.3. Mức độ sử dụng vốn nợ trong cơ cấu vốn và khả năng sinh lời.
Quan sát hệ số nợ cho phép chúng ta đánh giá khả năng tự đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số nợ phản ánh số vốn nợ có trong 1 đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ số nợ càng cao thì khả năng tự tài trợ vốn của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại. Hơn nữa mức độ sử dụng vốn nợ càng cao thì rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng cao. Sự tồn tại của vốn nợ trong cơ cấu vốn sẽ làm phát sinh chi phí trả lãi cố định hàng kỳ và chi phí trả lãi sẽ làm gia tăng mức độ dao động của thu nhập sau thuế. Chỉ tiêu ROA cho biết khả năng sinh lời trên tổng tài sản. Chỉ tiêu ROE cho biết khả năng sinh lời trên một đòng vốn chủ sở hữu. Đây là 2 hệ số được sử dụng để đánh giá mức độ hiệu quả chung của công ty trong việc quản lý chung các khoản đầu tư vào tài sản và khả năng tạo ra doanh thu cho các cổ đông.
Bảng14 : Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính
Chỉ tiêu
ĐV
2002
2003
2004
2005
2006
DT thuần
Tr.đồng
238.077
225.352
268.667
301.000
304.050
LNST
Tr.động
18.880
22.489
44.083
35.574
38.095
Tổng TS
Tr.đông
198.720
196.212
206.558
213.223
219.782
VCSH
Tr.đồng
105.267
105.350
108.973
110.210
120.356
Vốn nợ
Tr.đồng
93.453
90.862
97.585
103.013
104.808
ROA
%
9,5
11,46
21,34
16,68
17,33
ROE
%
17,93
21,34
40,45
32,27
31,65
Hệ số nợ
0,89
0,86
0,89
0,93
0,87
Nguồn: phòng tài chính kế toán.
Nhìn vào bảng ta thấy năm 2004 có ROA là 21,34% và ROE là 40,45%, là năm có 2 chỉ tiêu này cao nhất. Điều này thể hiện đây là một năm làm ăn hiệu quả nhất. Nhưng đến năm 2005,2006 thì 2 hệ số này lại giảm suống cụ thể là. Năm 2005 ROA là 16,68%, còn ROE là 32,27%. Năm 2006 có ROA cao hơn năm 2005 là 0,65% nhưng ROE lại thấp hơn 0,62%. Xét hệ số nợ trong 5 năm qua thì năm 2005 có hệ số nợ lớn nhất là 0,93%. Tức vốn nợ của công ty tăng lên so với vốn chủ sở hữu. Còn năm có hệ số nợ thấp nhất là năm 2003 là 0,86% nhưng đã tăng liên tục những năm sau đó. Điều này chứng tỏ khả năng tự tài trợ nợ của công ty giảm là không tốt. Để xét một cách rõ ràng hơn về xu hướng biến động của các chỉ tiêu tài chính này, ta xét bảng sau:
Biểu đồ 6: Sự biến động xu hướng ROA, ROE Hệ sốnợ
Nhìn vào bảng ta dễ dàng thấy được xu hướng biến động của các chỉ tiêu ROA, ROE và hệ số nợ. Năm có ROA, ROE cao nhất là năm 2004. Điều này cũng cho thấy đây là năm công ty làm ăn tốt nhất do công ty có được nhiều hợp đồng lớn và kinh doanh có hiệu quả tại năm tài chính này. Và xu thế có sự thay đổi tương đối giữa các năm. Còn đường xu thế của hệ số nợ cho thấy sự thay đổi rất nhỏ trong cả 4 năm.
2.3. Đánh giá về hoạt động quản trị tài chính của công ty
- Vấn đề nợ tồn đọng của quá trình cổ phần hoá chưa được xử lý dứt điểm. Nợ đọng trước khi cổ phần hoá ( nợ khó đòi tồn đọng nhiều năm, khó có khả năng thu hồi mặc dù con nợ vẫn tồn tại) nên doanh nghiệp sau cổ phần tiếp tục gặp khó khăn trong đòi nợ, trả nợ , trả lãi đối với khoản nợ khó đòi này . Đây cũng là 1 gánh nặng không nhỏ đối với công ty sau cổ phần hóa.
- Quản lý vốn và tài sản nhà nước của công ty còn nhiều vướng mắc:
Công ty sau cổ phần hoá vẫn tiếp tục giữ hộ nhà nước số tài sản không cần sử dụng (đã được công ty đề nghị là không đưa vào giá trị cổ phần hoá). Nhưng chưa được giải quyết dứt điểm, điều đó vừa không rõ ràng trong quản lý tài sản, vừa dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm trong quản lý đối với tài sản. đồng thời công ty vẫn tiếp tục khai thác số tài sản này mặc dù là không phải của mình. Do chưa có quyết định rõ ràng, cụ thể, hợp lý quyền lợi và trách nhiệm của người đại diện hoặc kiêm nhiệm quản lý cổ phần nhà nước trong công ty. Thẩm quyền và phương hướng xử lý việc bán bớt hay tăng thêm cổ phần nhà nước trong công ty chưa đủ rõ ràng và hiệu lực. Thực tế, gây khó khăn trong việc tăng, giảm vốn điều lệ của công ty.
- Việc huy động vốn, vay vốn từ ngân hàng của công ty cũng còn nhiều khó khăn.
Theo quy định thì doanh nghiệp cổ phần hoá được vay vốn như doanh nghiệp nhà nước. Nhưng trên thực tế chỉ những công ty có cổ phần chi phối mới được hưởng những ưu đãi như vậy. Còn công ty cổ phần đầu tư thương mại xây lắp 1( là công ty không có cổ phần chi phối do tỷ lệ cổ phần của nhà nước chỉ 10% ). Phải thế chấp khi vay vốn, trong khi doanh ngh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31967.doc